Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng trên một số trạng thái rừng tại xã Liên Minh- huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN TÚ ANH



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI RỪNG TRÊN MỘT SỐ
TRẠNG THÁI RỪNG TẠI XÃ LIÊN MINH, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2010-2014







Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN TÚ ANH



Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI RỪNG TRÊN MỘT SỐ
TRẠNG THÁI RỪNG TẠI XÃ LIÊN MINH, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2010-2014


Giảng viên hướng dẫn: T.S Trần Quốc Hưng

Khoa L©m nghiÖp - Tr−êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn





Thái Nguyên – 2014

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện chương trình đào tạo Đại học thì quá trình thực tập tốt
nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu
được trên giảng đường Đại học và cũng là cơ hội để sinh viên thử sức với công
việc, va chạm với những tình huống không có trong sách vở, bớt đi sự bỡ ngỡ
khi ra trường.
Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiêp,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; tôi đã thực hiện đề tài “NGHIÊN
CỨU KHẢ NĂNG PHỤC HỒI RỪNG TRÊN MỘT SỐ TRẠNG THÁI
RỪNG TẠI XÃ LIÊN MINH, HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI
NGUYÊN”.
Có được kết quả như hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Ts.Trần Quốc Hưng người đã tận tình giúp đỡ, dẫn dắt tôi trong suốt thời gian
thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc các bác, các cô, các chú và các anh chị hiện đang
công tác tại UBND, ban kiểm lâm xã Liên Minh đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu đề tài.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên, giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian học tập và trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp tôi đã cố gắng hết mình,
nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Tôi rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến
từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được
hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 5 năm 2014
Sinh Viên
Nguyễn Tú Anh

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BNN&PTNT

Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
CTTT

Công thức tổ thành
Doo

Đường kính gốc
KHPHN

Khoa học công nghệ
ODB

Ô dạng bản
OTC


Ô tiêu chuẩn


Quyết định
T
: T
ốt
TB
: Trung bình

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên
TS

Tái sinh
TTV

Thảm thực vật
UBNN

Ủy ban nhân dân
Viện STTNSV

Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật
Viện THTQHR

Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng
X


Xấu







MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.2: Mục đích nghiên cứu 2

1.3: Mục tiêu nghiên cứu 2

1.4: Ý nghĩa đề tài 2

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

PHẦN : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở khoa học 4

2.1.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn 4


2.1.2.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng 4

2.1.2.2. Tái sinh rừng 5

2.1.2.3. Khái niệm về phục hồi rừng 6

2.1.2.4. Cơ sở lý luận về tái sinh phục hồi rừng 6

2.2. Một số nghiên cứu về cấu trúc rừng, tái sinh rừng và phục hồi rừng trên
thế giới 7

2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 7

2.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng 8

2.3.Nghiên cứu cấu trúc rừng, tái sinh rừng và phục hồi rừng ở Việt Nam 9

2.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 9

2.3.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng 10

2.3.3. Nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng 10

2.3.4. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp phục hồi rừng 16

2.3.5. Thống kê các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng 18

2.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 18


2.4.1. Điều kiện tự nhiên 18

2.4.1.1. Vị trí địa lý 18

2.4.1.2. Địa hình 18

2.4.1.3. Thổ nhưỡng 19

2.4.1.4. Khí hậu thủy văn 22

2.4.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 24

2.4.2.1. Tình hình về dân cư kinh tế 24

2.4.2.2. Tình hình văn hóa xã hội 25

2.4.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 30

2.4.2.4. Tình hình sản xuất lâm nghiệp 30

2.4.2.5. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi 30

2.5. Nhận xét chung về thuận lợi và khó khăn của địa phương 30

2.5.1. Thuận lợi 30

2.5.2. Khó khăn 31

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33


3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 33

3.2. Thời gian nghiên cứu 33

3.3. Nội dung nghiên cứu 33

3.4. Phương pháp nghiên cứu 33

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 33

3.4.1.1. Tham khảo, thu thập các tài liệu có liên quan 33

3.4.1.2. Điều tra thực tế 33

3.4.1.3. Mô hình phục hồi rừng 31

3.4.2. Các chỉ tiêu đo đếm 34



PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38

4.1. Đặc điểm tái sinh trên các trạng thái rừng và khả năng sinh trưởng phát
triển cây tái sinh trên trạng thái Ic 38

4.1.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh 38

4.1.2. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng 40


4.1.3. Đặc điểm mật độ cây tái sinh 41

4.1.4.Động thái tăng trưởng về đường kính, chiều cao cây tái sinh trên trạng
thái Ic 44

4.2. Khả năng phát tán của hạt giống 47

4.2.1. đánh giá khả năng phát tán hạt giống (hình thức gieo giống) 47

4.2.2. Đặc điểm sinh vật học của một số loài cây tái sinh chính 49

4.3. Đánh giá khả năng phục hồi rừng 52

4.3.1. Kết quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật trồng dặm bổ xung 52

4.3.2. Kết quả áp dụng biện pháp phát dây leo, bụi rậm cho các cây tái sinh tự
nhiên tại khu vực nghiên cứu 55

4.4. Đề xuất biện pháp 58

4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh 58

4.4.2. Biện pháp xã hội 59

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 60

Kết luận 60

Kiến nghị 61


TÀI LIỆU THAM KHẢO 62






DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân loại các đối tượng rừng 17

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất đai xã Liên Minh qua 3 năm 21

Bảng 2.3. Bảng chế độ khí tượng huyện Võ Nhai-tỉnh Thái Nguyên 23

Bảng 2.4. Tình hình dân số và lao động xã Liên Minh qua 3 năm 28

Bảng 4.1. Tổ thành cây tái sinh trạng thái IC, IIA, IIB tại xã Liên Minh 39

Bảng 4.2. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng của
trạng thái IC, IIA, IIB tại xã Liên Minh, huyện Võ Nhai 40

Bảng 4.3. Mật độ tái sinh của loài và tỷ lệ phần trăm mật độ cây tái sinh trạng
thái IC, IIA, IIB tại xã Liên Minh, huyện Võ Nhai. 41

Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng về Doo, Hvn cây tái sinh trạng thái IC tại xã
Liên Minh, huyện Võ Nhai 44

Bảng 4.5. Ảnh hưởng khoảng cách vách rừng tới tái sinh tại trạng thái IC ở
Liên Minh, Võ Nhai 48


Bảng 4.6. Đặc điểm sinh học một số loài cây tái sinh 49

Bảng 4.7. Tỷ lệ sống, chết của cây trồng bổ sung trạng thái IC, IIA, IIB tại xã
Liên Minh, huyện Võ Nhai 52

Bảng 4.8. Động thái tăng trưởng về Doo, Hvn cây trồng dặm trạng thái IC tại
xã Liên Minh, huyện Võ Nhai 54

Bảng 4.9. Cây tái sinh ở các ô làm cỏ trắng ở trạng thái Ic 55

Bảng 4.10. Cây tái sinh ở các ô trạng thái IIa, IIB 56






DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ODB 34

Hình 4.1. Sơ đồ hướng điều tra khoảng cách vách rừng đến OTC1 trạng thái
Ic 48

Hình 4.2. Ảnh cây Bồ đề trồng dặm chụp sau 2 lần theo dõi 53

1



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1: Đặt vấn đề
Vốn được mệnh danh là "lá phổi" của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh
chúng ta. Bởi vậy, bảo vệ tài nguyên rừng là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả
các quốc gia trên thế giới nhằm bảo vệ môi trường đang bị huỷ hoại mà nguyên
nhân chủ yếu là do chính hoạt động của con người gây ra. Việt Nam trải dài
trên nhiều vĩ tuyến và đai cao, với địa hình rất đa dạng. Hơn 2/3 lãnh thổ là
đồi núi, khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng
cao phía Bắc, đã hình thành nên sự đa dạng về hệ sinh thái và sự phong phú
về các loài sinh vật.
Vai trò của rừng là rất to lớn, thế nhưng trong những năm vừa qua rừng
tự nhiên của chúng ta đang bị suy giảm rất nghiêm trọng cả về số lượng và
chất lượng. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ đó. Nhất là ở nước ta rừng tập
trung ở khu vực vùng núi cao, nơi mà trình độ dân trí của người dân còn thấp
sống chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo
vệ, gìn giữ nguồn tài nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh, du cư,
người dân tuỳ ý đốt nương, làm rẫy. Sau một thời gian canh tác, khi năng suất
cây trồng giảm đi họ chuyển sang một mảnh đất khác vài năm sau mới quay
lại mảnh đất cũ làm cho đất rừng bị suy thoái.
Để phục hồi và phát triển rừng đòi hỏi con người cần nghiên cứu tìm
hiểu sâu về hệ sinh thái rừng để hiểu biết đầy đủ về bản chất và qui luật phát
triển của hệ sinh thái rừng, trước hết là quá trình tái sinh tự nhiên và từ đó có
những biện pháp tác động hợp lý cho tái sinh phục hồi rừng phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội ở mỗi nước, mỗi vùng. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên dưới trạng thái nương rẫy, rừng nghèo kiệt sẽ cho thấy tiềm năng phát
2

triển của rừng trong tương lai và khả năng sử dụng không gian dinh dưỡng

trên mặt đất rừng…Tái sinh rừng là một quá trình phức tạp, nghiên cứu nó là
cần thiết, vừa có ý nghĩa về cả lý luận và cơ sở khoa học cho việc đề xuất các
giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm xúc tiến tái sinh rừng theo hướng sử dụng
rừng bền vững. Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu khả năng phục hồi rừng trên một số trạng thái rừng tại
xã Liên Minh- huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên”.
Hướng của đề tài là nghiên cứu khả năng hồi phục rừng trong việc phục
hồi sinh cảnh rừng tại khu vực xã Liên Minh - huyện Võ Nhai- tỉnh Thái
Nguyên. Đây sẽ là nền tảng để phục hồi rừng không chỉ cho xã Liên Minh mà
còn cho các khu vực khác có địa hình tương tự.
1.2: Mục đích nghiên cứu
Góp phần nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên các trạng thái rừng làm
cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình
diễn thế và nâng cao chất lượng của rừng phục hồi.
1.3: Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng về khả năng phục hồi rừng và một số yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên các trạng thái rừng IIA,IIB và IC tại xã
Liên Minh, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở khoa học đề xuất các
giải pháp xúc tiến quá trình phục hồi nhằm nâng cao chất lượng rừng và đưa
ra các giải pháp kĩ thuật lâm sinh để phục vụ cho quá trình phục hồi rừng sau
khai thác kiệt.
1.4: Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Góp phần củng cố phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên học đi đôi với hành, vận dụng sách vở và những điều được
3

giảng dạy trên lớp vào thực tế một cách hiệu quả. Giúp sinh viên nắm vững
các kiến thức đã học áp dụng vào thực tiễn sản xuất lâm nghiệp, là tiền đề cho

các nghiên cứu tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khả năng gieo giống và phục hồi rừng để bảo vệ nguồn gen duy trì
tính đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái trong vùng là hết sức cần thiết, do
đó kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần làm rõ nguồn gốc tái sinh và khả
năng sinh trưởng, phát triển của cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
- Cho ta biết được được khả năng gieo giống, hình thức phát tán hạt
giống của cây mẹ ở vách rừng, làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
thúc đẩy tái sinh ở khu vực trước đây đã làm nương bãi.
















4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
Theo giáo trình lâm sinh do PGS-TS Ngô Quang Đê [3] chủ biên đưa
ra khái niệm phân loại rừng IIA và rừng IIB như sau:
- Rừng IIA: Rừng nghèo tầng trên không còn lại cây mục đích để gieo
giống, mật độ thấp, tán rừng vỡ, còn một ít cây kích thước lớn( kích thước từ
0,3-0,4 m).
- Rừng IIB: Rừng nghèo tổ thành chưa phù hợp với yêu cầu kinh doanh
tầng trên còn ít cây mục đích, gieo giống, tán rừng cũng bị phá vỡ từng đám,
phẩm chất cây xấu, ở lớp cây tái sinh có một lượng nhất định đại diện của các
loài cây mục đích.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Nổi bật nhất có nghiên cứu của Odum (1971), Geogre Baur [17] về
sinh thái rừng mưa nhiệt đới. Các tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa rừng và các
yếu tố hoàn cảnh của rừng. Hệ sinh thái rừng mưa rất phức tạp, ngoài việc
tuân theo quy luật vận động chung nhất, bản thân từng nhân tố lại tuân theo
quy luật vận động riêng. Tác giả cho thấy, muốn ổn định hệ sinh thái rừng
nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận động đó, biết cách điều tiết hài hòa
mối quan hệ trong sự phức tạp đó R.Catinot, (1965) [16] đã biểu diễn hình
thái cấu trúc rừng bằng những phẫu đồ ngang và đứng với các nhân tố cấu
trúc được mô tả theo các khái niệm. Kết quả ban đầu đã tạo nền móng cho
những nghiên cứu tiếp theo. Sự sắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành
phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu
5

trúc rừng biểu hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với môi
trường xung quanh. Cấu trúc rừng bao gồm:
1- Cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống, tầng phiến;
2- Cấu trúc hình thái: Cấu trúc theo mặt phẳng đứng (tầng đứng); theo

mặt phẳng ngang (mật độ và dạng phân bố cây trong quần thể);
3- Cấu trúc theo thời gian: Cấu trúc theo tuổi. Cấu trúc rừng phản ánh
điều kiện sinh thái. Ở môi trường khắc nghiệt, cấu trúc rừng đơn giản chỉ gồm
những loài cây chống chịu được môi trường đó. Ở môi trường thuận lợi, cấu
trúc rừng phức tạp hơn và gồm nhiều loài cạnh tranh, có phần cộng sinh, kí
sinh. Ở vùng ôn đới cấu trúc điển hình là rừng thuần loài, đều tuổi, một tầng,
rụng lá. Ở vùng nhiệt đới Việt Nam, cấu trúc rừng tự nhiên điển hình là rừng
hỗn loài, nhiều tầng, thường xanh. Luận điểm cơ bản của kinh doanh rừng
nhiệt đới là xây dựng cho được một cấu trúc rừng hợp lý nhất để có năng suất,
chất lượng cao và ổn định nhất.
2.1.2.2. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng, được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của hệ sinh thái
rừng. Tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
cơ bản của rừng (Phùng Ngọc Lan, 1986) [7]
Theo giáo trình Lâm sinh học - Đại học Lâm nghiệp [3], tái sinh tự
nhiên là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con đường tự nhiên về cơ
bản không có sự tác động của con người. Kết quả của phương thức tái sinh
này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên. Tái sinh nhân tạo là
phương thức tái sinh có sự tác động tích cực của con người từ khi gieo giống,
trồng cây, chăm sóc để tạo rừng mới trên đất rừng. Về mặt kỹ thuật, tái sinh
nhân tạo và trồng rừng giống nhau, nhưng khác nhau ở địa điểm tiến hành.
Trồng rừng là tiến hành trên đất chưa có rừng hoặc có rừng nhưng đã mất từ
lâu, đất không còn tính chất đất rừng. Trái lại tái sinh nhân tạo tiến hành trên
6

đất còn mang tính chất đất rừng. Cây tái sinh có triển vọng là cây con tái sinh
có chiều cao bằng hoặc vượt chiều cao thảm tươi, cây bụi xung quanh nó và
có phẩm chất từ trung bình trở lên. Khi vận dụng quy luật này cần thống nhất
ba yêu cầu sau: Thứ nhất cây đó qua thời gian cây mạ, có khả năng chống đỡ
với điều kiện bất lợi của hoàn cảnh; Thứ hai, chiều cao cây tái sinh phải bằng

hoặc vượt chiều cao lớp thảm tươi, cây bụi xung quanh nó; Thứ ba, cây có
sinh lực tốt, không cong queo, sâu bệnh.
2.1.2.3. Khái niệm về phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện
tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một
quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành
chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết
thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán (Trần Đình
Lý; 1995) [8], để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác
nhau tuỳ theo mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng
rừng), phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc
tiến tái sinh).
2.1.2.4. Cơ sở lý luận về tái sinh phục hồi rừng
Theo Baru (1976) [1], tái sinh phục hồi rừng là “Phát triển một loạt
những biện pháp xử lý để thu được tái sinh, ở điều kiện cường tráng và lành
mạnh, đưa lớp cây tái sinh này đến tuổi thành thục là nền tảng của một
phương thức lâm sinh và phương thức này đến lượt nó lại là một trong những
cơ sở chủ yếu để kinh doanh rừng với một năng suất bền vững…”
Xét về lý luận, tái sinh rừng luôn bao gồm cả hai thuật ngữ hoàn trả lại
diễn tả lại sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện
trong tự nhiên. Thuật ngữ thứ hai là phục hồi chỉ sự phục hồi lại và được hiểu
là những xúc tiến, quản lý điều chế rừng đã bị suy thoái, xáo trộn và được
7

ngăn chặn. Nếu đối chiếu tái sinh rừng với phát triển rừng thì thuật ngữ “hoàn
trả” là một quá trình, còn “sự phục hồi” chính là điều kiện. Xúc tiến cho rừng
tự phục hồi hoặc tác động để rừng phục hồi theo những quy luật diễn thế tự
nhiên là một quá trình. Bảo vệ, quản lý cho quá trình đó liên tục, không bị đứt
quãng là điều kiện. Đây chính là nội dung cơ bản trong kỹ thuật phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi.

2.2. Một số nghiên cứu về cấu trúc rừng, tái sinh rừng và phục hồi rừng
trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu
nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác
động vào rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Các công trình của các tác giả Richards, Baur, Catinot, Odum, Van
Stennis v.v…Được coi là nền tảng cho những nghiên cứu về cấu trúc rừng,
đặc biệt là ở rừng tự nhiên nhiệt đới. Baur G.N. (1976) [19] đã nghiên cứu các
vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh
doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó
tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động
xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều và các
phương thức xử lý cải thiện rừng mưa. Đối với rừng mưa nhiệt đới, nhiều tác
giả chia ra làm 3 tầng, đó là tầng cây cao thường hình thành tầng vượt tán,
tầng tán chính, tầng dưới tán.
8

2.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu lâm học, hiệu quả của tái sinh
rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng
cây con, đặc điểm phân bố. Vai trò của cây con là thay thế cây già cỗi, vì vậy
hiểu theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của
rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Trên thế giới, tái sinh rừng đã được nghiên cứu
từ hàng trăm năm trước đây, nhưng từ năm 1930, mới bắt đầu nghiên cứu tái
sinh rừng nhiệt đới. P.W Richard [20] tổng kết quá trình nghiên cứu tái sinh
cho thấy, cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số có dạng phân bố Poissn
Van Steens (1956) [18], đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng
mưa nhiệt đới, đó là tái sinh phân tán liên tục của loài cây chịu bóng và tái

sinh vệt của loài cây ưa sáng.
Do đặc điểm của rừng nhiệt đới là thành phần loài phức tạp, nên trong
quá trình nghiên cứu, hầu như các tác giả chỉ tập trung vào các loài cây gỗ có
ý nghĩa nhất định. Đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố như: Ánh sáng, độ ẩm
của đất, kết cấu quần thụ cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tái sinh Baur G.N (1976) [19] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh
hưởng đến sự phát triển của cây con. Nhưng đối với sự nảy mầm và quá trình
sinh trưởng của cây mầm ảnh hưởng đó lại không rõ.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng, người ta nhận thấy tầng cây cỏ và tầng
cây bụi qua quá trình sinh trưởng thu nhận ánh sáng, các chất dinh dưỡng sẽ
làm ảnh hưởng đến cây tái sinh. Những lâm phần thưa, rừng đã bị khai thác
nhiều, tạo ra nhiều khoảng trống lớn, tạo điều kiện cho cây bụi thảm tười phát
triển mạnh. Trong điều kiện đó, chúng ta sẽ là nhân tố cản trở sự phát triển và
khả năng sinh tồn của cây tái sinh.
Tóm lại, nghiên cứu về tái rừng trên thế giới cho chúng ta hiểu biết về
phương pháp nghiên cứu và quy luật tái sinh tự nhiên của một số vùng, đặc
9

biệt là sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý rừng bền vững. Đây là những
phương pháp và kết quả cần tham khảo khi nghiên cứu tái sinh phục hồi rừng
ở Việt Nam.
2.3.Nghiên cứu cấu trúc rừng, tái sinh rừng và phục hồi rừng ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Rừng tự nhiên ở nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Trong những năm gần đây, cấu
trúc rừng ở nước ta đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Sở dĩ như vậy
vì cấu trúc là cơ sở cho việc định hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm
sinh hợp lý.
Thái Văn Trừng (1978) [15] khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh

mưa ẩm nhiệt đới nước ta, đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, những tầng vượt
tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả
vận dụng và có sự cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của Davit –
Risa, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài
ra, tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt
Nam, đó là: Dạng sống ưu thế của những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn
che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái của tán
lá. Dựa vào đó, tác giả chia thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường thiên về
mô hình hóa các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ
thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên chưa
thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài.
10
2.3.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Thái Văn Trừng (1978) [15] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam đã kết luận, ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và ảnh hưởng đến
quá trình tái sinh tự nhiên trong rừng.
Đinh Quang Diệp (1993) [2] nghiên cứu về tái sinh tự nhiên ở rừng
Khộp vùng Easuk – Đắc Lắc kết luận: Độ tàn che, thảm mục, độ dày tầng
thảm mục, điều kiện lập địa là những nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất
lượng cây con tái sinh dưới tán rừng. Qua nghiên cứu tác giả cho thấy, tái
sinh trong khu vực có dạng phân bố cụm. Tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới là
một vấn đề rất đa dạng và phong phú. Quá trình này, bị chi phối bởi rất nhiều
yếu tố, như vị trí địa lý, biện pháp tác động đến tầng cây cao, nguồn gốc hình
thành rừng,… Chính vì thế cho dù quá trình tái sinh có những quy luật nhất
định, vốn có tồn tại khách quan, nhưng do tác động trên làm cho chúng trở
nên rất phức tạp. Tái sinh là vấn đề quan trọng, quyết định đến quá trình kinh
doanh rừng bền vững, vì thế nghiên cứu quá trình tái sinh phục hồi rừng là
một việc làm không thể thiếu trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên.
Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) [4] khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự

nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận thấy
rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có
liên quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng
lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
2.3.3. Nghiên cứu về khoanh nuôi phục hồi rừng
Vào những năm 50 – 60 của thế kỷ trước vấn đề phục hồi rừng ở nước ta đã
được đặt ra với thuật ngữ ban đầu của nó “Khoanh núi nuôi rừng”. Tuy nhiên vào
các thập kỷ tiếp theo Lâm Nghiệp Việt Nam lại đi theo các hướng trọng tâm khác
nhau dẫn đến việc “Khoanh núi nuôi rừng” vẫn chỉ là một khẩu hiệu mặc dù cũng
đã được đưa thành một nội dung trong giáo trình môn Lâm học giảng dạy cho
11
sinh viên Lâm nghiệp khóa đầu tiên, nhưng ngay cả khái niệm phạm vi đặt ra như
thế nào? Đối tượng là gì và ở đâu? Cũng chưa được định rõ. Ngựai đến giữa
những năm 80 cái được gọi là “khoanh núi nuôi rừng” mới được định hình và
chuyển hướng theo cụm thuật ngữ mới là: “phục hồi rừng khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh” hay “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng”. Sự chuyển hướng đó
được chú ý bằng 2 đề tài nghiên cứu thuộc chương trình cấp Nhà nước đó là:
+ Nghiên cứu phân loại đối tượng và đề xuất biện pháp phục hồi rừng
bằng khoanh nuôi, xúc tiến, tái sinh vùng lưu vực Sông Đà, chương trình lâm
nghiệp tổng hợp, ngựa số 04.01, giai đoạn 1986 – 1990.
+ Trần Đình Lý và các cộng sự (1996) [8] Nghiên cứu xác định diện
tích và hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng.
Nghiên cứu đưa ra một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật
khoanh nuôi phục hồi rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm
thực vật, nghiên cứu đưa ra khái niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá
trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp
hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một
thời gian xác định theo mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn nhận đó xác định
được đối tượng cụ thể cho khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian
khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định được nội

dung công việc cần tiến hành trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác
nhau. Nghiên cứu đã xây dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi
rừng và xây dựng được danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử
dụng cho việc khoanh nuôi và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở
Việt Nam đề cập một cách hệ thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh
nuôi phục hồi rừng ở Việt nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây
dựng quy phạm chưa xây dựng được quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng
vùng và từng loại hình rừng cụ thể.
12
Bên cạnh các đề tài đó có đề tài cấp cơ sở điều tra khảo sát hoặc nghiên cứu
thí nghiệm một số vấn đề có liên quan cũng được xúc tiến ở nhiều địa phương
như:
- Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng và ứng
phương thức khoanh nuôi phục hồi rừng ở Quảng Ninh (ĐHLN, 1993).
- Khả năng tái sinh diễn thế, quá trình sinh trưởng và phát triển của thảm
thực vật trên đất rừng thứ sinh sau nương rẫy tại Kon Hà Nừng. (Viện STTNSV,
92).
- Đặc điểm sinh thái Lâm học rừng cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) ở Đông
Nam Bộ và một số định hướng bảo vệ khôi phục rừng (Viện THTQHR, 1991 –
1995).
- Một số loài cây bản địa có thể sử dụng trong khoanh nuôi phục hồi
rừng ở Việt Nam (Viện STTNSV, 1994).
- Quy trình kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên ở vùng Tây
Bắc (Trung tâm KHSXLN Tây Bắc, 1992).
- Phân loại đất trống đồi núi trọc phục vụ trồng rừng và tái sinh rừng
(Viện THTQHR, 1998).
Cùng với sức ép ngày càng một bức bách của yêu cầu và thực tiễn sản
xuất các kết quả của sự chuyển hướng đó là những tiền đề quan trọng cho sự
đổi mới của vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Đầu những năm 90, kết quả của sự
chuyển hướng đã được pháp lý hóa thông qua 3 tiêu chuẩn ngành thể hiện sự

đổi mới của vấn đề này.
Các tiêu chuẩn đó là:
- Quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất
gỗ và tre nứa (QPN 14 – 92), ban hành theo quyết định số 200/QĐ – KT ngày
31/03/1993 của Bộ Lâm Nghiệp cũ.
13
- Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp
trồng bổ sung (QPN 21 – 98), ban hành theo QĐ số 125/QĐ/BNN/KHPHN
ngày 04/11/1998 của Bộ Nông Nghiệp và PTNN.
- Quy định tạm thời nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc
tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng và chăm sóc rừng trồng, ban
hành theo QĐ số 162/1991/QĐ – BNN & PTNT ngày 10/12/1999 của BNN
& PTNT.
Sự đổi mới ấy vừa khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng không thể
thiếu được của việc tái sinh phục hồi rừng trong hệ thống các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh, vừa xác lập một số cơ sở kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất theo
định hướng đó. Nhưng chưa dừng lại ở những thành quả đó vẫn có nhiều tác
giả tiến hành những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực phục hồi rừng.
Trần Xuân Thiệp (1991) [11], nghiên cứu “Vai trò tái sinh phục hồi
rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc” đề tài tập trung vào sự biến đổi về lượng,
chất lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, đánh giá hệ quả
của tái sinh và vị trí phục hồi trong kết cấu rừng tự nhiên ở các vùng. Công
trình đánh giá vai trò phục hồi rừng tự nhiên đối với diễn biến diện tích rừng
hỗn loài cây lá rộng thường xanh ở các vùng rừng miền Bắc, đưa ra căn cứ
khoa học và bổ sung nhận thức về công tác khoanh nuôi phục hồi rừng nghèo
kiệt ở các vùng.
Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) [13] dựa vào các
trạng thái thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau
(1966) và Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp cũ và theo
phương pháp của Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu

IA, IB, IC, IIA, IIB đưa ra nhận xét, trong suốt quá trình phục hồi tự nhiên
thảm thực vật rừng trước khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần loài và
14
số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất định có xu hướng giảm dần, đơn giản
hoá để tái ổn định.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật
rừng, quy luật này biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn.
Lê Đồng Tấn (1993 – 1999) [10] nghiên cứu quá trình phục hồi tự
nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết
hợp điều tra ô tiêu chuẩn 400 m
2
cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi
sau nương rẫy và theo dõi ô định vị 2000 m
2
. Tác giả kết luận: Mật độ cây tái
sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí
địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành
các loài trong tổ hợp đó.
Nguyễn Văn Thông (2000) [12], đưa ra kết quả phục hồi rừng tự nhiên
tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai – Phú thọ. Qua đó tác
giả đã đưa ra được ưu, nhược điểm của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng
được áp dụng ở trung tâm từ những năm 1960 tới nay. Tác giả kết luận có thể
sử dụng cả 3 biện pháp: Cải tạo rừng, làm giàu và khoanh nuôi rừng để phục
hồi rừng tự nhiên. Biện pháp làm giàu rừng và cải tạo rừng giải quyết được
vấn đề về mật độ và tổ thành. Tuy nhiên, nó lại có một số hạn chế là làm thay
đổi khá lớn và lâu phục hồi lại hoàn cảnh rừng cũng như lâu phục hồi khả
phòng hộ và khả năng cải thiện môi trường, đầu tư tốn kém, kỹ thuật gây
trồng phức tạp. Khi thất bại do chọn loài cây, biện pháp gây trồng không hợp
lý thì hậu quả sẽ rất lớn. Biện pháp khoanh nuôi rừng có ưu điểm là chi phí
đầu tư thấp, triển vọng thành rừng cao, nhanh phát huy tác dụng mọi mặt của

rừng nhưng có nhược điểm chỉ thực hiện ở các diện tích rừng có số lượng,
chất lượng tái sinh tự nhiên đảm bảo. Nghiên cứu này đưa ra được các ưu
nhược điểm của các biện pháp phục hồi rừng ở Cầu Hai nhưng lại chưa đưa ra
15
được phương hướng giải quyết khắc phục các nhược điểm đó một cách rõ
ràng.
Phạm Đình Tam (2001) [9], nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng
sau khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai
thác hợp lý nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần, cải
thiện chất lượng của rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó, xây
dựng quy phạm khai thác đảm bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng thường
xanh. Khai thác với cường độ 30 – 50% trữ lượng rừng, số loài cây giảm đi từ
7 – 10 loài; tuy nhiên trong tổ thành vẫn còn nhiều loài kém giá trị kinh tế cần
chặt bỏ. Ở cả hai cường độ khai thác 30 và 50% trữ lượng đều đảm bảo cho
lâm phần tăng trưởng cả về số lượng cây và trữ lượng rừng. Sau 20 năm,
lượng tăng trưởng ở công thức khai thác 50% lớn hơn ở công thức khai thác
30%. Tình hình tái sinh tự nhiên ở công thức 50% có nhiều triển vọng hơn.
Phạm Xuân Hoàn (2002) [5] tiến hành nghiên cứu phục hồi rừng bằng
cây bản địa. Nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở khoa học và thực tiễn
cho kỹ thuật xử lý lớp cây tạo môi trường ban đầu nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
sinh trưởng cho lớp cây bản địa được trồng dưới tán rừng Thông và Keo. Sử
dụng các phương pháp xác định nhu cầu ánh sáng cho cây bản địa nhằm đảm
bảo độ tin cậy khi quyết định các chỉ tiêu kỹ thuật khi xử lý tầng cây cao.
Việc xử lý tầng cây cao chỉ nên tiến hành hai lần bao gồm cả tỉa thưa và tỉa
cành dựa trên những chỉ tiêu cụ thể về nhu cầu ánh sáng theo các giai đoạn
sinh trưởng của cây bản địa ở thời kỳ tạo rừng và giai đoạn cây bản địa tạo
tán. Để tăng sự đa dạng sinh học, không loại bỏ tầng cây bụi thảm tươi dưới
tán rừng khi chúng không cạnh tranh với cây bản địa và chăm sóc những cây
tái sinh của các loài khác xuất hiện. Có thể coi sự có mặt của những cây tái
sinh này như một tiêu chuẩn để đánh giá thành công trong phục hồi rừng bằng

cây bản địa.
16
Phạm Ngọc Thường – 2003, [14] đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm
sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên – Bắc Kạn trên một
số mô hình. Mô hình khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mô hình này có thời gian
phục hồi 7 – 8 năm cho biết được mật độ cây tái sinh và số lượng cây tái sinh
có triển vọng/ha. Nhưng công trình này không đưa ra số liệu về kích thước
cây tái sinh và không có mô hình đối chứng nên chưa đánh giá được hiệu quả
của khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến mức nào. Mô hình khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh trồng bổ sung cho biết cây trồng bổ sung có tỷ lệ sống cao, sinh
trưởng tốt nhưng lại không đề cập tới tình hình tái sinh như thế nào thông qua
biện pháp kỹ thuật lâm sinh do vậy nó vẫn chưa minh chứng được hiệu quả
của mô hình.
Phạm Quốc Hùng (2005) [6] tiến hành đề tài “Đánh giá khả năng tái
sinh phục hồi rừng vùng Đông bắc Việt Nam”. Nghiên cứu tập trung vào đối
tượng rừng phục hồi ở độ cao < 700m trong đất liền. Đề tài đưa ra được đặc
điểm lâm học và đặc điểm tái sinh dưới tán rừng của các trạng thái rừng phục
hồi. Tuy nhiên, trong vấn đề nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của rừng phục
hồi đề tài chưa đưa ra được hàm số phù hợp để mô tả tương quan chiều cao và
đường kính của rừng phục hồi.

2.3.4. Cơ sở khoa học lựa chọn giải pháp phục hồi rừng
Hai văn bản được đánh giá là tiêu biểu cho việc phân loại đối tượng tác
động, và được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn kinh doanh rừng ở nước ta
trong một thời gian dài, đó là quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp
dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92) được Bộ lâm nghiệp nay
là Bộ NN&PTNT ban hành ngày ngày 31 tháng 3 năm 1993, và quy phạm
phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung (QPN
21-98) ban hành ngày 04 tháng 11 năm 1998. Theo các quy phạm này, các đối
tượng rừng được phân loại dựa trên các tiêu chí như sau:

×