Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu ứng dụng Tetracyclin trong phòng và điều trị bệnh Hen(CRD) ở gà nuôi bán chăn thả tại huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.89 KB, 59 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



VŨ ĐÌNH NAM



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TETRACYCLIN TRONG PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH HEN(CRD) Ở GÀ NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



VŨ ĐÌNH NAM



Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TETRACYCLIN TRONG PHÒNG VÀ
ĐIỀU TRỊ BỆNH HEN(CRD) Ở GÀ NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y

Khoa : Chăn nuôi Thú y
Lớp : K42 - CNTY
Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Ngô Nhật Thắng





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong Thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian về thực tập tại công ty TNHH phát triển
nông thôn Nam Sơn huyện Phú Bình-Thái Nguyên, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của công ty đặc biệt là
thầy giáo hướng dẫn. Trong suốt quá trình đó, em cũng đã nhận được sự khích
lệ động viên quý báu của gia đình và bạn bè.
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH Nam Sơn, em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Nhân dịp này, em xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại Học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiêm Khoa Chăn nuôi Thú y và các Thầy cô trong khoa
Chăn Nuôi Thú y và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS.Ngô Nhật Thắng,
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp cho em
hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã động viên
khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Một lần nữa em xin trân trọng tất cả các thầy cô trong Hội đồng, các
bạn bè sự biết ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe hạnh phúc và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Vũ Đình Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “học đi đôi với hành”, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong chương trình đào tạo của các
trường Đại học nói chung và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là giai đoạn rất quan trọng với sinh viên trước khi ra trường. Thực
tập chính là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với thực tiễn sản
xuất nhằm hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đường. Từ
đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kĩ năng tổ
chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để sau
khi ra trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng
được yêu cầu thực tế, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Ngô
Nhật Thắng và sự tiếp nhận của Công ty TNHH - PTNN Nam Sơn, em đã thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng Tetracyclin trong phòng và điều trị bệnh
Hen(CRD) ở gà nuôi bán chăn thả tại huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
ngắn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Em rất mong nhận dược những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Lịch dung vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà 9
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 12
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 31
Bảng 3.2: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm 32
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 34
Bảng 4.2: Một số bệnh thường gặp ở đàn gà thả vườn 35
Bảng 4.3: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vườn theo tuần tuổi(%) 36
Bảng 4.4: Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh Hen(CRD) 38
Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh Hen(CRD) của Tetracyclin và Lincomycin 39
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh Hen(CRD) của Tetracyclin và Lincomycin 40
Bảng 4.7: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con) 41
Bảng 4.8: Hệ số chuyển hóa thức ăn(FCR) (gTĂ/gTăngkhối lượng). 43
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Tetracyclin và Lincomycin
trong chăn nuôi gà (đồng) 44
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CRD : Chronic Respiratory Disease
ĐC : Đối chứng
ĐVT : Đơn vị tính
MG : Mycoplasma Gallisepticum
Nxb : Nhà xuất bản
SS : Sơ sinh
STT : Số thứ tự
TCLS : Triệu chứng lâm sàng
TN : Thí nghiệm
TT : Tăng trọng
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn

TNHH – PTNN : Trách nhiệm hữu hạn – Phát triển nông thôn



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1.Điều tra cơ bản 1
1.1.1.Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế chính trị xã hội 3
1.1.2.1. Dân số và nguồn lao động 3
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 3
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật 4
1.1.2.4. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt. 4
1.1.3. Nhận định chung 4
1.1.3.1. Thuận lợi 4
1.1.3.2. Khó khăn 4
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 5
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 5
1.2.2. Phương pháp tiến hành 5
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 6
1.2.3.1. Công tác giống 6
1.2.3.2. Công tác thức ăn. 6
1.2.3.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng. 6
1.2.3.4. Công tác vệ sinh thú y 8
1.2.3.5. Công tác phòng và điều trị bệnh. 8
1.2.3.6. Công tác khác 11

1.2.3.7. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 11
1.3. Kết luận và đề nghị 12
1.3.1. Kết luận 12
1.3.2. Đề nghị 12
PHẦN 2.CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 13
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 13
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 14
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 14
2.2.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm 14
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm 15
2.2.1.3. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà. 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài. 26
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 26
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 27
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 28
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. 28
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 29
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 29
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 29
2.3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu: 32
2.3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. 34
2.4.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm. 34
2.4.2. Một số bênh thường gặp ở đàn gà thả vườn 35
2.4.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vườn 36
2.4.4 Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích của
gà có biểu hiện nhiễm bệnh CRD 38
2.4.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Tetracyclin và Lincomycin 39
2.4.6: Hiệu quả điều trị bệnh CRD của Tetracyclin và Lincomycin 40

2.4.7: Kết quả về khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 41
2.4.8. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm 42
2.4.9. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Tetracyclin và Lincomycin
trong chăn nuôi gà. 44
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI 45
2.5.1. Kết luận 45
2.5.2. Tồn tại 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47

1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1.Điều tra cơ bản
1.1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty TNHH - PTNT Nam Sơn là đơn vị thuộc thị trấn Hương
Sơn của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn có đường quốc
lộ 37 chạy qua, do vậy rất thuận tiện cho việc vận chuyển thức ăn và các
sản phẩm hàng hóa.
Vị trí địa lý của huyện Phú Bình được xác định như sau:
Huyện Phú Bình giáp huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái
Nguyên và huyện Phổ Yên về phía tây. Phía đông và nam giáp tỉnh Bắc
Giang (các huyện Hiệp Hòa, Tân Yên và Yên Thế). Tọa độ địa lý của huyện:
21
o
23 33’ – 21
o
35 22’ vĩ Bắc; 105
o
51 – 106

o
02 kinh độ Đông.
1.1.1.2. Điều kiện đất đai
Theo số liệu thống kê do Phòng Thống kê huyện Phú Bình cung cấp,
năm 2007 Phú Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 24.936 ha, trong đó đất
nông nghiệp có 20.219 ha, (chiếm 81%), trong đó đất sản xuất nông nghiệp
13.570 ha (chiếm 54,3%), đất lâm nghiệp 6.218 ha (chiếm 25%), đất nuôi
trồng thủy sản 431 ha (chiếm 1,7%); đất phi nông nghiệp 4.606 ha (chiếm
18,5 %) và đất chưa sử dụng 111 ha (chiếm 0,5%). Như vậy trong cơ cấu đất
đai của huyện, đất sản xuất nông nghiệp chiếm tới 54,3% trong khi đất lâm
nghiệp chỉ chiếm 25%. Điều đó chứng tỏ nông nghiệp vẫn giữ vị trí hàng đầu
trong kinh tế của huyện. Về cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp, năm 2007, trong
tổng số 13.570 ha, có 7.450 ha trồng lúa (chiếm 55%), 2.690 ha trồng cây
hàng năm khác (chiếm 20%) và 3.430 ha trồng cây lâu năm (chiếm 25%).
Như vậy mặc dù là một huyện trung du nhưng cây trồng chủ đạo vẫn là lúa,
và cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả không phải là thế mạnh của sản
xuất nông nghiệp của huyện.
Tài nguyên đất đai của Phú Bình có nhiều chủng loại nhưng phân bố
không tập trung. Nhìn chung đất đai Phú Bình được đánh giá là có chất lượng

2
xấu, nghèo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước và giữ ẩm kém, độ mùn tổng
số thấp từ 0,5% đên 0,7%, độ PH cao từ 4 đến 5. Với tài nguyên đất đai như
vậy, hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao. Tuy nhiên, đối với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi cần lấy đất ở một số vùng để xây dựng các
khu công nghiệp, chi phí đền bù đất sẽ thấp hơn nhiều so với các vùng đồng
bằng trù phú và ít ảnh hưởng tới an ninh lương thực của quốc gia hơn.
Trong diện tích đất lâm nghiệp của huyện hiện không còn rừng tự
nhiên. Toàn bộ diện tích 6.218 ha rừng của huyện là rừng trồng, chủ yếu là
cây keo.

Nhìn chung, diện tích đất đai nông nghiệp, lâm nghiệp của huyện trong
thời gian qua tuy có giảm nhưng không biến động lớn. Cơ cấu đất sản xuất
nông nghiệp cũng không thay đổi nhiều.
Diện tích đất phi nông nghiệp tuy có tăng nhưng không nhiều. Trong
đó đất ở ítthay đổi. Diện tích đất phi nông nghiệp tăng lên chủ yếu do xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một số khu công nghiệp và công trình công
cộng. Diện tích đất chưa sử dụng của huyện không đáng kể, chỉ chiếm 0,5%
diện tích đất tự nhiên. Điều đó chứng tỏ qũi đất của huyện về cơ bản đã được
khai thác hết.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ
rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư
năm sau. Mùa hè có gió Đông Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đông có
gió mùa Đông Bắc, thời tiết lạnh và khô.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình
hàng năm của huyện giao động khoảng 23,1
o
– 24,4
o
C. Nhiệt độ chênh lệch
giữa tháng nóng nhất (tháng 6 – 28,9
o
C) và tháng lạnh nhất (tháng 1 – 15,2
o
C)
là 13,7
o
C. Tổng tích ôn hơn 8.000
o

C. Tổng giờ nắng trong năm giao động từ
1.206 – 1.570 giờ. Lượng bức xạ 155Kcal/cm
2
.
Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 81-
82%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.

3
Có thể nói điều kiện khí hậu – thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho
việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật nuôi thích
hợp với địa bàn trung du.
1.1.2. Điều kiện kinh tế chính trị xã hội
1.1.2.1. Dân số và nguồn lao động
Theo số liệu do Phòng Thống kê và Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội huyện Phú Bình cung cấp, tính đến cuối năm 2008, dân số của toàn
huyện Phú Bình là 146.086 người, với mật độ dân số trung bình là 586
người/km
2
. Mật độ dân số không đều giữa các xã trong huyện, các xã có mật
độ dân số cao trên 1000 người/km
2
là Nhã Lộng, Thanh Ninh và Hà Châu.
Các xã có mật độ dân số thấp dưới 400 người/km
2
gồm Bàn Đạt, Tân Khánh,
Tân Kim và Tân Thành.
Trong số 146.086 nhân khẩu có 83.269 người trong độ tuổi lao động,
trong đó có 78.886 lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Đây vừa là
nguồn lực cho phát triển kinh tế, vừa là sức ép đối với vấn đề lao động và việc

làm của huyện trong những năm triển khai quy hoạch. Năm 2008 có 2.266 lao
động được giải quyết việc làm, 2.765 lao động được đào tạo nghề. Phân theo
ngành, năm 2008 lao động nông nghiệp có tỷ trọng lớn nhất với 67.500 người,
chiếm 78% tổng số lao động của toàn huyện.
Đánh giá một cách tổng quan, nguồn lao động của Phú Bình tuy khá
dồi dào nhưng chủ yếu là lao động giản đơn, sinh sống bằng nghề nông. Tỷ lệ
lao động được đào tạo nghề còn thấp. Vấn đề tạo việc làm trên địa bàn bàn
huyện còn nhiều hạn chế. Lực lượng lao động trẻ, được đào tạo nghề thường
thoát ly khỏi địa bàn, đi tìm việc làm tại các huyện hoặc tỉnh khác. Những đặc
điểm về dân số và nguồn lao động như vậy sẽ tạo ra cho Phú Bình cả những
thuận lợi và những khó khăn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tếtheo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm thực tế.
Ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu nghị lực.
Lao động gián tiếp có 14 người trong đó:

4
01: Giám đốc.
01: Phó giám đốc.
01: Trưởng phòng nhân sự.
01: Trưởng phòng marketing.
02: Kế toán.
02: Thủ kho.
02: Nhân viên bán hàng.
04: Nhân viên thị trường, 10 công nhân lao động.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Do không chú trọng đến chăn nuôi nên quy mô chuồng trại còn nhỏ và
vẫn còn thiếu thốn về cơ sở, nhưng chuồng trại vẫn đủ đáp ứng tạo môi
trường cho đàn gà phát triển. Có hệ thống chuồng phù hợp với phương thức

chăn nuôi kiểu công nghiệp. Đảm bảo vệ sinh mát mẻ vào mùa hè và ấm áp
vào mùa đông.
Công ty có một khu văn phòng, một quầy thuốc và một kho cám đầy đủ
các cở sở vật chất.
1.1.2.4. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt.
Do diện tích của cơ sở không nhiều cho nên ngành trồng trọt không
được phát triển mạnh. Chủ yếu là một số cây ăn quả, cây tạo bóng mát.
1.1.3. Nhận định chung
1.1.3.1. Thuận lợi
Do công ty là nhà phân phối thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi nên
nguồn thức ăn giảm được chi phí. Ngoài ra công ty còn có những nhân viên
kỹ thuật có tay nghề cao và được đào tạo chuyên nghiệp.
1.1.3.2. Khó khăn
Là công ty chuyên về phân phối thuốc và thức ăn chăn nuôi nên về
chuồng trại vẫn chưa được chú trọng, quan tâm và đầu tư. Do thành lập đã lâu
nên cơ sở vật chất của cơ sở ngày càng xuống cấp, khó đầu tư tự động hóa tất
cả các khâu chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi.

5
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, ngoài thời gian theo dõi về nội dung
chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em còn tham gia vào một số nội dung phục vụ
sản xuất:
- Tham gia một số hoạt động của công ty.
- Tham gia công tác phòng bệnh cho trại gà của công ty.
- Tham gia công tác thú y như: nhỏ, chủng và tiêm phòng vaccine; mổ
khám, chuẩn đoán và điều trị bệnh cho trại gà của công ty.
- Phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y cho
nhân dân quanh vùng.

- Tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao tay
nghề và kiến thức.
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Với mục đích tìm hiểu thực tế, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kiến
thức, tay nghề cho bản thân và để thực hiện tốt nội dung trong thực tập, chúng
tôi đề ra biện pháp như sau:
- Tìm hiểu, nắm vững chủ trương, phương hướng và tình hình thực tế
sản xuất của các trang trại để có kế hoạch hợp lý cho việc triển khai công tác
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Luôn tuân thủ theo nội dung của Trường, của Khoa, quy định của
công ty và yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
- Nhiệt tình với công việc, luôn khiêm tốn học hỏi, sống hòa nhã với
mọi người.
- Chịu khó lắng nghe, vận dụng những kiến thức đã học, không ngừng
học hỏi những kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và những người đi trước để
rút ra kinh nghiệm, bổ sung kiến thức cho bản thân.
- Đi thăm và tìm hiểu các gia đình chăn nuôi lân cận, kết hợp với việc
phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật và công tác thú y đã học được tại
trường giúp người dân thấy rõ mức độ nguy hiểm của bệnh tật và làm quen
với các kỹ thuật chăn nuôi mới.

6
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hưỡng dẫn kết hợp với
sự nỗ lực cố gắng của bản thân, trong thời gian thực tập tốt nghiệp ngoài việc
thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã học được nhiều kinh nghiệm trong thực
tiễn và đạt được một số kết quả nhất định giúp tôi trưởng thành, vững vàng
hơn trong nghề nghiệp. Tôi đã đạt được một số kết quả như sau:
1.2.3.1. Công tác giống
Sự sinh trưởng của gà thịt phụ thuộc nhiều vào chất lượng gà con một

ngày tuổi. Việc chọn gà con được tiến hành ngay trong ngày tuổi đầu tiên.
Trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã cùng cán bộ kỹ thuật của
công ty tổ chức thực hiện công tác giống. Gà của trại chủ yếu là gà lai giữa gà
Mía và gà Lương Phượng, nhập từ cơ sở ấp giống tin cậy. Mỗi đợt nhập gà
chúng tôi đều có cán bộ xuống tận cơ sở ấp giống và đã chọn lọc gà con 1
ngày tuổi loại, đó là những con có cơ thể khỏe mạnh có phần hông nở, lông tơ
bông xốp, đều đặn, phủ kín toàn thân, mỏ cân xứng, mắt sáng mở to hoàn
toàn, thế chân đứng rộng, các ngon chân thẳng, bụng nhỏ, mềm, không hở
rốn, cánh áp sát vào thân, có phạn xả nhanh với tiếng động.
1.2.3.2. Công tác thức ăn.
Toàn bộ thức ăn sử dụng trong trại gà đều do Công ty sản xuất thức ăn
chăn nuôi Hoa kỳ cung cấp theo từng giai đoạn nuôi.
1.2.3.3. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng.
Cùng với công tác giống và thức ăn, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
cũng rất quan trọng. Nó quyết định năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Mục
đích của công tác này là đạt được đàn gia cầm đồng đều, có tỷ lệ nuôi sống
cao và đạt khối lượng thịt cao.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi cùng kỹ thuật viên của trại đã tham
gia chăm sóc , nuôi dưỡng đàn gà thịt theo đúng quy định kỹ thuật như sau:
 Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà: Trước khi tiến hành nuôi gà,
chúng tôi tiến hành chuẩn bị đầy đủ chuồng nuôi, kho chứa thức ăn, bể chứa
nước, dụng cụ chăn nuôi, thuốc thú y, thức ăn, nước uống, chụp sưởi, lò sưởi
cho gà, chất đốt…

7
Trước khi nhập gà về nuôi 5 ngày, chúng tôi tiến hành vệ sinh chuồng
nuôi, chuồng được cọ rửa sạch sẽ từ phần trên xuống dưới nền chường, quét
vôi nền, cửa ra vào và xung quanh tường với nồng độ 25% + CuSO4 5%. Sau
đó phun sát trùng tường, nền, rèm cửa và xung quanh khu vực chuồng trại
bằng Formol 2 %.

Khi nền chuồng thật khô trải một lớp đệm lót có độ dầy tối thiểu là 5
cm được phun thuôc sát trùng, trong quá trình phun sát trùng đảo đều trấu,
chuận bị cả trấu bổ sung khi cần thiết
Trước khi đưa gà vào nuôi 2 ngày, bố trí các dụng cụ úm gà vào
chuông, kéo rèm che kín xung quanh rồi phun thuốc sát trùng thêm một lần
nữa. Dụng cụ úm gồm mèn che , quây úm bằng cót, bóng điện, máng ăn,
máng uống.
Chuồng nuôi khi đưa gà vào đảm bảo khô ráo, thoáng mát về mùa hè;
ấm áp về mùa đông, có rèm che, đèn chiếu sáng.
 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng:
Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi:
Trước khi đưa gà về 2 tiếng, chúng tôi bắt đầu thắp bòng điện trong
quây úm, pha nước uống cho gà, nước uống sạch, có pha thêm vitamin C,
glucoza, điện giải, và Tetracyline (0,5 g/lít nước) hoặc Colistin (0,1 g/lít
nước). Mg/lít nước. Gà mới nhập về nhúng ngay mỏ một vài con vào máng
uống tồi nhanh chóng thả gà từ lồng ra quây, cho gà uống nước sau 10 tiếng
thì cho gà ăn bằng khay ăn.
Giai đoạn này nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng vì lúc này gà con không
tự điều chỉnh thân nhiệt một cách hoàn chỉnh, từ 1 – 3 ngày tuổi nhiệt độ
trong quây từ 32 - 34ºC, sau đó giảm dần. Hàng ngày chúng tôi luôn theo dõi
đàn gà để điều chỉnh chụo sưởi đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho đàn gà. Chụp
sưởi để các mặt nền 30 – 40 cm. Điều chỉnh chụp sưởi cho gà tùy thuộc vào
nhiệt độ môi trường và tuổi của gà. Dùng mắt thường để quan sát phản ứng
của gà đối với nhiệt độ để điều chỉnh cho thích hợp:
+ Nhiệt độ vừa phải: Gà nằm rải rác đều trong quây, đi lại ăn uống bình thường.

8
+ Nhiệt độ thấp: Gà tập trung lại gần nguôn nhiệt hoặc đứng co ro run
rẩy, cần hạ thấp chụp sưởi hoặc thay bằng bóng điện có công suất lớn hơn.

+ Nhiệt độ cao: Gà tản xa cụp sưởi, nằm há mỏ, giơ cánh, thở mạnh,
uống nhiều nước, cần nâng cao chụp sưởi hoặc thay bằng bóng có công suất
nhỏ hơn.
+ Gió lùa: Gà nằm tụm lại một góc kín gió nhất trong quây.
Nếu không giữ ấm tốt cho gà thì gà sẽ bị chết nhiều, còi cọc. Chậm lớn
và trọng lượng của gà không đồng đều.
Quây úm phải nới rộngdiện tích theo thời gian sinh trưởng của gà, mật
độ úm nền từ 50 – 60 gà/ m².
Giai đoạn này gà còn cần được chiếu sáng liên tục 24 giờ, vừa để điều
chỉnh nhiệt độ vừa để đảm bảo đủ ánh sáng vừa có tác dụng chống chuột, mèo
và giúp gà con ăn uống được nhiều.
Sử dụng cám AF.Plus 3010 cho giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi. Gà con
được cho ăn nhiều bữa trong ngày, rải thức ăn mỗi lần một ít để thức ăn luôn
được mới, thơm ngon. Kích thích tính thèm ăn củ gà. Mỗi lần cho thêm cám
cần loại bỏ trấu và phân lẫn trong cám cũ.
Gà thường được úm hai tuân. Sau đó bỏ quây nhưng vẫn nuôi nhốt đến
21 ngày tuổi. Nếu là mùa lạnh cũng chỉ úm đến hết tuần thứ 3 và sau đó
chuyển sang nuôi ở nhiệt độ môi trường tự nhiên và có đèn sáng ban đêm.
- Giai đoạn 22 ngày tuổi – xuất bán.
Thay khay ăn bằng máng ăn dài và dùng máng uống loại 6 lít. Sử dụng
cám AF. Plus 3020 và AF. Plus 3030 cho gà ở giai đoạn này.
1.2.3.4. Công tác vệ sinh thú y
Để đảm bảo chất lượng con giống và an toàn cho sản xuất, trại gà luôn
quan tâm đến công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn sinh học trong khu vực
trại. Trước khi xuống chuồng nuôi. Mọi người phải thay quần áo bảo hộ lao
động đã được khử trùng và đi ủng.
1.2.3.5. Công tác phòng và điều trị bệnh.
 Công tác phòng bệnh
Công tác phòng bệnh cho đàn gà luôn được đặt lên hàng đầu vì nó ảnh
hưởng lớn rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi, chúng


9
tôi thường xuyên quét dọn, vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát
quanh bụi rậm, phun thuốc sát trùng , cọ rửa máng ăn, máng uống. Quy trình
phòng bệnh cho đàn gà của cơ sở được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 1.1: Lịch dung vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà
Ngày
tuổi
Loại vaccine và loại thuốc Phòng bệnh Cách dùng
1
Marek vaccine (0,1ml/gà) Marek
Tiêm dưới
da cổ
Glucoza (10g/lít nước)+ VTM C
(1g/lít nước)
Trợ lực, chống
Stress
Pha nước
uống
2 - 5
Colistin (1g//2lít
nước)+Tetracyclin (1g/lít nước)
Đường tiêu hóa
và hô hấp
Pha nước
uống
Glucoza (10g/lít nước)+ VTM C
(1g/lít nước)
Trợ lực, chống
stress

Pha nước
uống
7 Vaccine Lasota Gà rù
Nhỏ mắt,
mũi
8 - 10
Rigecoccin – WS (1g/10 – 12 lít
nước)
Cầu trùng
Pha nước
uống
Hoặc Salinomycin ( 1g/8kg TĂ) Cầu trùng Trộn thức ăn

12
Vaccine Đậu Bệnh đậu
Chủng màng
cánh
Glucoza (10g/lít nước) + VTM
C (1g/lít nước)
Trợ lực, chống
stress
Pha nước
uống
14 Vaccine Gumboro Gumboro Nhỏ mồm
14 - 16
Glucoza ( 10g/ lít nước) +
VTM C ( 1g/lít nước )
Trợ lực, chống
stress
Pha nước

uống
18 - 21
Colistin (1g.2lít nước) +
Tetracyclin (1g/lít nước)
Đường tiêu hóa
và hô hấp
Pha nước
uống
22 Vaccine Lasota lần 2 Gà rù
Nhở mắt,
mũi
25 Vaccine Gumboro lần 2 Gumboro
Pha nước
uống
28-30
Rigecoccin – WS (1g/10 – 12 lít
nước)
Cầu trùng
Pha nước
uống
Hoặc Salinomycin (1g/8kg TĂ) Cầu trùng Trộn thức ăn

36 Tayzu (1g/4-5 kg TT) Giun tròn Trộn thức ăn

38 - 42
ColiTetravet (1g/lít nước)
Đường tiêu hóa
và hô hấp
Pha nước
uống

Hoặc Tetracyclin (1g/lít nước)


10
 Công tác điều trị bênh
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà của cơ sở , chúng tôi
luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có hướng điều trị
kịp thời. Thời gian thực tập ở cơ sở, chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
- Bệnh cầu trùng
+ Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 – 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai
đoạn từ 15 – 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xẩy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
+ Triệu chứng: gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã,
chậm chạp, phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có mầu socola hoặc
đen như bùn. Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi gà mất thăng bằng,
cánh tê liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm
cao, nhiều gà chết.
+ Bệnh tích:
Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứ đầy máu.
Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
+ Điều trị: dùng Rigencoccin – WS 1g/2lít nước trong 3 – 4 ngày;
ESB3 1g/lít nước trong 4 ngày . Kết hợp tiêm bắp VTM K chống mất máu và
cho uống VTM C để tăng sức đề kháng cho gà.
- Bệnh bạch lỵ gà con
+ Nguyên nhân: Do vi khuẩn Gr (-) Sallmonela gallinarum và
Sallamonela pullorum gây ra.
+ Triệu chứng: Gà con mắc bệnh kém ăn, lông xù, ủ rũ, bụng trễ do

lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành đám, kêu xáo xác, ỉa chảy, phân trắng, phân
loãng dần và dính quanh hậu môn, chết sau 2 – 3 ngày phát bệnh; ở gà lớn
thường ở thể mãn tính.
+ Bệnh tích: Gan và lách có nhiều điểm hoại tử trắng lấm tấm như đầu
đinh ghim. Trong đoạn ruột cuối, thức ăn không tiêu bị cô đặc màu vàng, lòng
đỏ chưa tiêu, thành ruột dầy lên.

11
+ Điều trị: Dùng 1 trong các loại thuốc sau:
Colistin: liều 1g/2lít nươc cho gà uống liên tục trong 4 – 5 ngày.
Ampi – Coli: 1g/lít nước cho uống liên tục 3 – 5 ngày.
Nor – floxacin: 1ml/2lít nước uống, dùng liên tục 4 – 5 ngày.
- Bệnh hô hấp mãn tính ở gà ( Chronic Respiratory Disease – CRD).
+ Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây bệnh làm kế phát
các vi khuẩn, virut gây bệnh khác và dưới tác động xấu của môi trường bênh
tái phát. Bệnh truyền từ gà ốm sang gà khỏe, từ gà mẹ sang gà con, qua thức
ăn nước uống và dung cụ chăn nuôi.
+ Triệu chứng: Gà bị bệnh kém ăn, chậm lớn, còi cọc. Gà thường chảy
nước mắt, nước mũi, 2 cánh mở rộng, mỏ há to, thở dồn dập và khò khè, Gà
hay lắc đầu, vẩy mỏ, đứng ủ rũ. Gà đẻ trứng thì tỷ lệ đẻ giảm.
+ Bệnh tích: tụ huyết ở thanh quản, khí quản; tiết dịch nhầy ở xoang
mũi và khí quản; túi khí viêm, đục mờ trông như vệt khói.
+ Điều trị: dung 1 trong các thuốc sau:
Tetracyclin liều 1g/lít nước, uống liên tục 3 – 5 ngày.
CRD – Stop, liều 1g/lít nước, uống liên tục 3 – 5 ngày.
Tiamulin 1g/4lít nước, uống liên tục 3 – 5 ngày.
1.2.3.6. Công tác khác
Ngoài các công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà, bản thân em còn
tham gia một số công việc khác như:
- Tiều độc, khử trùng vệ sinh chuồng trại và khu vực xung quanh.

- chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
- Tiêm sắt cho lợn con.
1.2.3.7. Kết quả công tác phục vụ sản xuất

12
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc Sốlượng (con)

Kết quả
An toàn/khỏi (con)

Tỷ lệ (%)

I. Chăm sóc nuôi dưỡng


Gà con 1000 940 94
Gà thịt 1000 960 96
II. Công tác thú y
1. Phòng Vacxin
- Marek vaccine 1000 1000 100
- Vaccine Lasota 880 880 100
- Đậu gà 850 850 100
- Vaccine Gumboro 825 825 100
2. Điều trị bệnh
- Bạch lỵ gà con 220 200 90
- Bệnh do E.coli 250 220 88
- Bệnh CRD 480 410 85
III. Công tác khác
Tiêm sắt cho lợn 10 10 100


1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại cơ sở được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
công ty TNHH - PTNN Nam Sơn cùng chính quyền địa phương, đặc biệt là
sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu
tiếp cận thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà
trường để rèn luyện chuyên môn củng cố những kiến thức đã được học của
mình. Ngoài ra, qua đợt thực tập này giúp tôi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say
mê với công việc, tích luỹ được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục vụ cho
công việc, cho nghề nghiệp sau này.
1.3.2. Đề nghị
Trung tâm cần tiến hành sửa chữa, nâng cấp chuồng trại để đảm bảo quy
trình vệ sinh thú y, tạo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn cho đàn gà.
Việc quản lý chất lượng con giống đặc biệt là con giống gia cầm cần
phải sát sao hơn.

13
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng Tetracyclin trong phòng và điều trị bệnh
Hen(CRD) ở gà nuôi bán chăn thả tại huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, có tới
80 % dân cư sống dựa vào nghề nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta bao
gồm ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi là một trong
hai lĩnh vực rất quan trọng. Nó đã trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở
nước ta với nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ các hộ gia đình chăn nuôi

nhỏ lẻ đến các trang trại chăn nuôi lớn. Đáng kể là chăn nuôi gia cầm, nó đã
trở thành nghề chăn nuôi truyền thống ở Việt Nam. Sản phẩm gia cầm (thịt,
trứng,…) đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho con người, đặc biệt
thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà
còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố
tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội.
Ngoài ra, chăn nuôi gia cầm còn tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người dân đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác và đóng
góp một phần rất lớn cho nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó, dịch bệnh luôn là mối nguy hiểm không ngừng đe dọa
đến đàn gia cầm. Chúng là một trong những yếu tố gây thiệt hại nặng nề nhất,
ảnh hưởng không nhỏ cho ngành chăn nuôi về năng suất và chất lượng cũng
như làm cho hiệu quả kinh tế thấp. Một trong những bệnh thường xuyên gặp
nhất cho đàn gia cầm phải kể đến là bệnh CRD ở gà. Đây là bệnh do vi khuẩn
gây ra và gà làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị tốn kém.
Bệnh CRD phát triển quanh năm, tuy nhiên bệnh thường phát triển mạnh hơn
khi chuồng trại không sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè và kín gió, ấm áp vào
mùa đông.
Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ứng dụng Tetracyclin trong phòng và điều trị bệnh Hen(CRD) ở gà nuôi bán
chăn thả tại huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên”

14
* Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thả vườn theo lứa tuổi.
- Xác định hiệu lực của thuốc Tetracyclin và Lincomycin trong phòng
và trị bệnh CRD ở gà thí nghiệm. Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa
ra các giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn
gà cơ sở.
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tetracyclin và Lincomycin tới tỷ lệ

nuôi sống và khả năng sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm
- Làm quen với việc tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học
- Tìm hiểu một số kỹ năng ở người cán bộ chuyên môn thú y sau khi ra trường.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Lương Phượng
- Nguôn gốc: Gà Lương Phượng là giống gà kiêm dụng lông mầu có
xuất xứ từ vùng ven sông Lương Phượng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố
Nam ninh, tỉnh Quảng Tây(Trung Quốc) lai tạo thành cồn sau hơn chục năm
nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập ngoại từ nước
ngoài như kakir, Discan… Gà Lương Phượng được nhập vào nước ta trong
những năm gần đây. Gà Lương Phượng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu
đựng tốt với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
- Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,
cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều mầu: sắc tía ở cổ, nâu cánh dán ở lưng, nâu
xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào, tích, tai phát triển; mào
đơn, đỏ tươi, ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với nuôi
chăn thả và bán chăn thả.
- Chỉ tiêu năng suất gà Lương Phượng
Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007) [1]
cho biết: khối lượng gà lương phượng nuôi thịt đến 12 tuần tuổi là 2,0 –
2,5kg; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,0 – 3,2 kg. Khối lượng gà vào

15
lúc đẻ: 1,9 – 2,1 kg ( gà mái); 2,8 – 3,2 kg ( gà trống). Sản lượng trứng/ 10
tháng đẻ là 150 – 170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 – 85%.
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Mía
Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lưu (1999) [2] cho biết:

Gà Mía có nguôn gốc từ Trùng thiên, Sơn Tây.
Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông đen ở đuôi, đùi, lườn, hai
hàng lông cánh chính xanh biếc. Con mái có màu lông vàng nhạt xen kẽ lông
đen ở cánh và đuôi, lông cổ có màu nâu.
Gà Mía là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
- Trọng lượng trưởng thành: gà mái 2,5 – 3kg; gà trống 4,4,kg.
- Thời gian đạt trọng lượng thịt: 5 tháng
- Sản lượng trứng thấp: 55 – 60 quả/ năm.
- Thời gian gà mái bắt đầu đẻ: 7 tháng.
* Đặc điểm gà lai F1 (trống Mía × mái Lương Phượng):
Gà lai F1 giữa trống Mía và mái Lương Phượng là gà giống màu có
chất lượng cao, có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu nước ta, tốc
độ sinh trưởng và trao đổi chất nhanh, sức kháng bệnh tốt, chất lượng thịt
thơm ngon, hiệu quả kinh tế lớn, thích hợp với phương thức nuôi nhốt, bán
chăn thả, chăn thả.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1999) [3] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi + 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hóa sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gắp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.

16
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hóa xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 – 120 và hầu hết là sụn, còn ở thủy

cầm hầu hết đã hóa xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xo đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 – 7 cm và có đượng kính 5 – 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với là phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy ( ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có mầu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cưới của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm mầu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứnglà đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
- Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [4]: Tần số hô hấp dao động
trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh
lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần
không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định.
Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm
chậm xuống30 – 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ
tăng tới 37ºC thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/ phút. Tần số hô hấp ở gà
trưởng thành là 25 – 45 lần/ phút. Gà từ 4 – 20 ngày tuổi là 30 – 40 lần/phút.
- Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra
với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.

17

- Vận động xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
- Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50
%. Trong thời gian hoạt động mạnh ( bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi
chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100%.
- Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông,
khí hít thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
- Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm³.
- Nhu cầu O
2
và lượng CO
2
thải ra sau một giờ tính trên 1 kg thể trọng
của gà như sau:
Tuổi gà Nhu cầu O
2
(lít) CO
2
thải ra (lít)
Gà con 1 – 20 ngày tuổi 2,0 – 2,4 1,4 – 1,6
Gà dò 21 – 150 ngày tuổi 1,0 – 1,8 0,7 – 1,2
Gà đẻ 0,8 – 1,6 0,6 – 1,0
- Một lượng nhỏ khí O

2
được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bảo, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy –
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O
2
tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O
2
máu, dao động trong khoảng 12 – 21 cm
3

(Nguyễn Duy Hoan, 1998) [5].
2.2.1.3. Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà.
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà do nhiều loại mycoplasma gây ra, trong đó
quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae. Mầm
bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà
.

×