Một số vấn đề về quy trình hồn thuế giá trị gia tăng ở Cục thuế tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng
1.1.2. Các phương pháp tính và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
1.1.3. Tính tất yếu của của việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
1.2. QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
1.2.1. Bản chất, vai trò và ý nghĩa của việc hồn thuế giá trị gia tăng
1.2.2. Đối tượng và các trường hợp được hồn thuế giá trị gia tăng
1.2.3. Quy trình hồn thuế giá trị gia tăng
1.3 CÁC VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUY TRÌNH
HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HIỆN NAY TẠI CỤC THUẾ VĨNH PHÚC
2.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CỤC THUẾ VĨNH PHÚC TRONG MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY
2.1.1. Giới thiệu khái qt về Cục thuế Vĩnh phúc
2.1.2. Kết quả thực hiện luật thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Vĩnh Phúc
trong một số năm gần đây
2.1.3. Những điều kiện cơ bản để thực hiện luật thuế giá trị gia tăng
2.2. THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CỤC THUẾ VĨNH PHÚC
2.2.1. Những vướng mắc, tồn tại
2.2.2. Những ngun nhân
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY
TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3.1. NHỮNG U CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC HỒN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH HỒN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
3.2.1. Giải pháp từ phía nhà nước
3.2.2. Giải pháp từ phía cơ quan thuế
3.2.3. Giải pháp từ phía đơn vị sản xuất-kinh doanh
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
uật thuế giá trị gia tăng được Quốc Hội thơng qua và có hiệu lực thực hiện từ
1/1/1999. Ngồi mục đích đưa chính sách thuế của nước ta từng bước hồ
nhập với chính sách thuế của khu vực và trên thế giới, việc áp dụng thuế giá trị
gia tăng còn vươn tới cải cách hệ thống thuế khố thích hợp cho việc chuyển
nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN. Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế đã được hơn 100 nước trên thế giới
sử dụng và thu được những thành cơng to lớn nhưng điều đó khơng có nghĩa
chúng ta áp dụng sắc thuế này là sẽ thu được thành cơng một cách dễ dàng. Trên
thực tế, qua hơn 5 năm thực hiện ở nước ta, thuế GTGT đã chứng tỏ tính ưu việt
L
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
của mình so với các sắc thuế khác. Tuy nhiên những Nghị Định, Thơng Tư
hướng dẫn thực hiện về những nội dung liên quan đến sắc thuế này là rất lớn và
khơng ngừng được sửa đổi, bổ sung, ban hành đã cho thấy tính phức tạp trong
khi thực hiện Luật thuế này. Một trong những nội dung gây nhiều khó khăn,
phức tạp trong khi thực hiện Luật thuế được xã hội rất quan tâm chú ý là cơng
tác hồn thuế giá trị gia tăng. Thực hiện cơng tác hồn thuế, các Cục thuế ln
phải chịu áp lực đó là thời gian hồn trả cho doanh nghiệp phải rút ngắn tới mức
thấp nhất và độ chính xác của những số tiền quyết định hồn trả đó phải ở mức
cao nhất, điều này có liên quan đến lợi ích của cả hai bên: lợi ích quốc gia và lợi
ích của doanh nghiệp. Đây là sắc thuế mới lần đầu áp dụng ở Việt Nam, cơng
tác hồn thuế lại là cơng tác phức tạp, có liên quan đến nhiều khâu, nhiều q
trình. Thêm vào đó, điều kiện quản lý còn nhiều hạn chế nên những khó khăn,
vướng mắc trong khi thực hiện là điều khơng thể tránh khỏi.
Xuất phát từ những khó khăn, vướng mắc trong cơng tác hồn thuế và sự quan
tâm vào lĩnh vực hồn thuế giá trị gia tăng, đề tài: “Một số vấn đề về quy trình
hồn thuế giá trị gia tăng ở Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay
” đã được chọn làm chun đề tốt nghiệp.
Nội dung chun đề được trình bày theo bố cục gồm có 3 chương sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HIỆN NAY TẠI CỤC THUẾ VĨNH PHÚC
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY
TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu, áp dụng từ
sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918) với mục đích động viên sự
đóng góp rộng rãi của đơng đảo quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Thuế doanh thu ra
đời ở Pháp từ 1917. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, thuế doanh thu cũng
xuất hiện nhược điểm đó là hiện tượng thuế đánh trùng lên thuế. Vì vậy, u cầu
xuất hiện một loại thuế khác tiến bộ hơn để thay thế thuế doanh thu. Trong q
trình nghiên cứu tìm tòi đó, vào đầu những năm 50, một người Đức tên là: Carl
FRiedrich von Simens đã nghĩ ra một chính sách thuế mới có thể thay thế cho
thuế doanh thu. Đó là thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hố, dịch vụ khi qua mỗi cơng đoạn từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Tên tiếng Anh: Value Added Tax. Tên viết tắt là VAT.
Tên tiếng Pháp: Taxe sur la Valeur Ajoutee. Tên viết tắt là TVA.
Pháp là nước đầu tiên áp dụng thuế GTGT (1/7/1954) vào hệ thống thuế
khố của mình bởi Chính phủ Pháp rất quan tâm tới lĩnh vực tài chính mà trọng
tâm là đổi mới thuế gián thu trong khi đó nền kinh tế của Pháp là nước có nền
cơng nghiệp phát triển cao. Việc áp dụng thuế GTGT ở Pháp đã thu được nhiều
thành quả to lớn và cho đến nay Pháp vẫn là nước đạt đỉnh cao nhất về sự hồn
thiện loại thuế này. Tuy nhiên, khi mới ra đời, thuế GTGT chỉ được áp dụng ở
một số ngành nghề cá biệt. Đến năm 1968 mới áp dụng cho mọi ngành nghề,
trong mọi lĩnh vực.
Năm 1953, ở Nhật Bản cũng nghiên cứu thuế GTGT và dự thảo ra một bộ
luật về thuế này nhưng khơng được quốc hội thơng qua.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Cựng vi s phỏt trin mnh m ca nn kinh t th trng, thu GTGT ó
ngy cng chng t c tỏc dng ca mỡnh v ngy cng cú nhiu nc ỏp
dng sc thu ny trong h thng thu khoỏ ca mỡnh. T nm 1954 n nm
1988 ch cú 47 nc ỏp dng thỡ n nm 1991 ó cú hn 100 nc ỏp dng loi
thu ny. Nhiu nc nh ỏp dng sc thu ny ó thu c nhng tin b to
ln v khoa hc k thut, ci thin nn kinh t t nc nh Anh vi thu sut
15%, an Mch vi thu sut 25%, Thu in vi 3 mc thu sut: 6%, 15%,
22%
Lut thu GTGT ó c Quc hi Vit Nam thụng qua v cú hiu lc thi
hnh t 1/1/1999 do yờu cu thớch ng vi vic chuyn nn kinh t k hoch hoỏ
tp trung sang nn kinh t th trng theo nh hng Xó Hi Ch Ngha v
tham gia vo tin trỡnh hi nhp vi nn kinh t ca khu vc v th gii.
1.1.2 Phng phỏp tớnh v c im ca thu giỏ tr gia tng
* Cỏc phng phỏp tớnh thu giỏ tr gia tng
Thu GTGT ch ỏnh vo phn giỏ tr tng lờn ca hng hoỏ, dch v
mi cụng on t sn xut, lu thụng cho n khõu tiờu dựng. Vỡ vy nú khụng
gõy ra s trựng lp trong tớnh thu. Mt sn phm tuy qua nhiu khõu sn xut
nhng b phn giỏ tr tng thờm ca khõu no thỡ np thu khõu ú, sang khõu
sau thu khụng tớnh trờn phn giỏ tr ú na. thc hin vic ỏnh thu ch
da trờn phn giỏ tr tng thờm. Theo lý thuyt, trờn th gii cú bn phng
phỏp tớnh thu GTGT nh sau:
- Phng phỏp 1: Phng phỏp cng trc tip:
Thu GTGT
phi np
=
Li
nhun
+
Tin
cụng
x
Thu
sut
Cỏch tớnh thu ny rt phự hp vi cỏch lý gii v giỏ tr hng hoỏ ca Mỏc.
Theo Mỏc, giỏ tr hng hoỏ chớnh l c + v + m, khi so sỏnh m vi c + v thỡ m
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
mang hình thái biến tướng thành lợi nhuận và lợi nhuận m cộng với tiền cơng v
chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hố dịch vụ qua cơng đoạn đó.
- Phương pháp 2: Phương pháp cộng gián tiếp
Thuế GTGT
phải nộp
=
Lợi
nhuận
X
Thuế
suất
+
Tiền
cơng
x
Thuế
suất
Người ta sử dụng phương pháp này khi quy định thuế suất của tiền cơng
và lợi nhuận khác nhau. Nếu thuế suất của tiền cơng và lợi nhuận bằng nhau thì
đó chính là phương pháp cộng trực tiếp.
Phương pháp 1 và phương pháp 2, mặc dù thuế đã tính được trên phần giá
trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ nhưng đối với người nộp thuế, người ta có
thể coi thuế này đánh vào lợi nhuận của họ và tiền cơng mà họ trả cho người lao
động. Thuế đánh vào tiền cơng chính là đánh vào việc sử dụng lao động, thuế
đánh vào lợi nhuận sẽ thì tạo ra cảm giác phải nộp 2 lần thuế thu nhập doanh
nghiệp. Điều này gây nên tâm lý khó chịu cho người nộp thuế và gây khó khăn
cho việc thu nộp thuế. Đối với Nhà nước thì chỉ khi hồn thành một giai đoạn
nào đó, thường là một năm, mới tính chính xác được lợi nhuận và khi đó mới
quyết tốn được thuế GTGT phải nộp dẫn tới việc thu thuế của Nhà nước khơng
kịp thời.
- phương pháp 3: Phương pháp trừ trực tiếp
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh
số bán ra
-
Doanh số
mua vào
x
Thuế
suất
Phương pháp này tính thuế GTGT một cách đơn giản hơn 2 phương pháp
trên, cơ quan thuế chỉ cần quản lý doanh số mua vào và bán ra là đủ (doanh số
mua vào và bán ra tính theo giá chưa có thuế GTGT để tránh tình trạng thuế
trùng lên thuế)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Phng phỏp 4: Phng phỏp tr giỏn tip
Thu GTGT
phi np
=
Doanh s
bỏn ra
x
Thu sut
u ra
-
Doanh s
mua vo
x
Thu sut
u vo
Phng phỏp ny thun li cho vic tớnh thu khi thu sut thu GTGT
u ra v u vo khỏc nhau. õy l phng phỏp tớnh thu c ỏp dng hu
ht cỏc nc trờn th gii bi rt ớt nc ỏp dng mt mc thu sut.
Trong 4 phng phỏp tớnh thu GTGT núi trờn thỡ 3 phng phỏp u
tiờn trong thc t rt ớt ỏp dng, a s nc trờn th gii s dng phng phỏp
tr giỏn tip phng phỏp hoỏ n - do nhng u im ca nú so vi cỏc
phng phỏp khỏc nh: che giu c tin thu, tin thu do c s sn xut,
kinh doanh phi np, thu c n trong giỏ bỏn v ngi mua phi chu vỡ th
khụng gõy nờn nhng phn ng ca c ngi np thu v ngi chu thu. Mt
khỏc thu GTGT c tớnh trờn doanh thu u ra v c tr phn thu ó tr
u vo nờn ch cn tớnh thu GTGT u ra da trờn doanh s bỏn ra cn c vo
hoỏ n bỏn hng v thu GTGT u vo ghi trờn hoỏ n mua hng.
Cụng thc tớnh thu GTGT theo phng phỏp giỏn tip cú th vit li nh
sau:
Thu GTGT
phi np
=
Thu GTGT
u ra
-
Thu GTGT
u vo
Thu GTGT
u ra
=
Giỏ bỏn hng
hoỏ, dch v
x
Thu sut
thu GTGT
Thu GTGT u vo cn c t hoỏ n chng t ghi s thu ó np t cỏc
khõu trc ú.
* c im ca thu giỏ tr gia tng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Thứ nhất, thuế GTGT là một trong 4 loại thuế gián thu cùng với Thuế tiêu
thụ đặc biệt, Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Người nộp thuế khơng đồng thời
là người chịu thuế: người nộp thuế là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hố,
dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
- Thứ hai, thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng nộp thuế là
tồn bộ các cơ sở sản xuất, kinh doanh kể cả gia cơng, chế biến và hoạt động
dịch vụ có thu tiền, thuế GTGT được thu đối với các sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ
trong nước, kể cả hàng hố nhập khẩu. Tuy nhiên tuỳ vào Luật thuế GTGT mỗi
nước, một số hàng hố dịch vụ được miễn thuế GTGT. Ví dụ như ở nước ta,
những hàng hố mua phục vụ cho mục đích quốc phòng, sản phẩm nơng nghiệp
chưa qua chế biến, dịch vụ y tế, giáo dục… khơng phải chịu thuế GTGT.
- Thứ ba, dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải
nộp cũng khơng thay đổi. Đó là số thuế người tiêu dùng cuối cùng phải trả:
- Thứ tư, thuế GTGT là loại thuế có tính trung lập cao thể hiện ở chỗ nó
khơng phải là thu nhập hay chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ là người
thu hộ thuế cho Nhà nước thơng qua cơ chế giá, thuế ẩn trong giá hàng hố và
người tiêu dùng phải trả khoản thuế này. Ở nước ta hiện nay, trong quan niệm
của nhiều doanh nghiệp vẫn cho đó là một khoản thu nhập, chi phí của của hoạt
động sản xuất kinh doanh, hiểu như vậy là khơng đúng. Thực chất nó chỉ là
khoản thu, khoản chi hộ.
- Thứ năm, thuế GTGT khơng đánh vào đầu tư vì thuế nằm ngồi giá trị tài
sản cố định và giá thành sản phẩm hàng hố, dịch vụ. Người mua phải trả thêm
tiền thuế GTGT và tiền thuế này sẽ được tách riêng để khấu trừ khi tính thuế
GTGT phải nộp ở giai đoạn sau.
Tổng số thuế GTGT
Phải nộp cho 1 SP
=
Thuế
suất
x
Giá mua của người tiêu
dùng cuối cùng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Thứ sáu, thuế GTGT được tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hố và dịch
vụ chứ khơng căn cứ vào hình thái hiện vật cũng như cơng dụng của chúng.
1.1.3 Tính tất yếu của của việc áp dụng thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam
Một là: Thuế giá trị gia tăng khắc phục sự trùng lặp của thuế Doanh thu
Thuế GTGT đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản
xuất, lưu thơng. Thuế Doanh thu lại đánh trên tồn bộ doanh thu của sản phẩm
qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất đến lưu thơng. Có sự khác biệt này
bởi thuế GTGT có khấu trừ thuế ở giai đoạn trước còn thuế doanh thu thì khơng.
Do có sự khác nhau đó nên tổng số thu của từng sản phẩm dù có trải qua bao
nhiêu cơng đoạn, tập trung sản xuất hay phân tán thì tổng số thuế thu được vẫn
khơng đổi. Ngược lại, số thuế Doanh thu đối với từng sản phẩm phụ thuộc vào
sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Sản phẩm hàng hố càng trải qua
nhiều cơng đoạn sản xuất, kinh doanh lưu thơng thì tổng số thuế thu được đối
với từng sản phẩm từ khâu đầu tiên tới khâu cuối cùng càng cao. Do đó thuế
Doanh thu mà mỗi nhà sản xuất kinh doanh phải nộp khơng phản ánh được phần
giá trị mới sáng tạo mà họ đóng góp cho xã hội, khơng khuyến khích chun
mơn hố sản xuất, hạn chế sự phát triển phong phú các ngành, nghề, các loại
hình kinh doanh trong nền kinh tế. Để thấy rõ điều này ta hãy xem xét ví dụ sau
với thuế suất thuế GTGT 10%.
Biểu số 1: Ví dụ tính thuế giá trị gia tăng
Đơn vị tính: 1000đồng
Ngành kinh
doanh
Giá đầu
vào
GTGT
Giá đầu ra
(giá bán)
Thuế
tính ở
đầu ra
Thuế
đã nộp
ở đầu
vào
Thuế còn
phải nộp
ở đầu ra
Nhà bán gỗ 1000 100 0 100
Nhà sản xuất
đồ gỗ
1000 500 1500 150 100 50
Nhà bán lẻ đồ
gỗ
1500 500 2000 200 150 50
Nguồn: Số liệu giả định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tính thuế GTGT:
Tổng số thuế của 3 doanh nghiệp là 100 + 50 + 50 = 200, đúng bằng số
thuế người tiêu dùng phải trả: 2000 x 10% = 200
Tính thuế doanh thu:
Cũng với những dữ liệu như trên ta tính thuế doanh thu với mức thuế suất
5%:
+ Thuế doanh thu của người bán gỗ: 1000 x 5% = 50
+ Thuế doanh thu của người sản xuất đồ gỗ: (1000 + 500) x 5% = 75
+ Thuế doanh thu của người bán lẻ đồ gỗ: (1500 + 500) x 5% = 100
Sự trùng lặp của thuế doanh thu thể hiện ở chỗ người bán gỗ đã chịu thuế
doanh thu 50 trên số gỗ bán cho người sản xuất trị giá 1000. Số gỗ này được
người sản xuất gỗ mua và sản xuất tăng thêm giá trị là 500, họ bán số hàng này
và chịu thuế doanh thu là 1500 x 5% = 75. Như vậy 1000 chi phí đã tính thuế
doanh thu cho người bán gỗ bây giờ cộng với phần giá trị tăng thêm để tính thuế
doanh thu cho người sản xuất, tình trạng đánh thuế trùng đã xuất hiện. Cứ như
vậy những cơng đoạn sau thì thuế đánh trùng lặp lại càng tăng. Theo ví dụ thì
thuế suất thuế doanh thu chỉ là 5% nhưng người tiêu dùng phải trả số tiền là:
50 + 75 + 100 = 225, nhiều hơn so với thuế GTGT với thuế suất 10%.
Hai là: tăng cường cơng tác hạch tốn kế tốn tại các doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của thuế GTGT Thuế GTGT thì cơng
tác hạch tốn kế tốn sẽ được đẩy mạnh. Có điều này bởi vì các doanh nghiệp
muốn được hồn thuế sẽ phải chứng minh đầy đủ, rõ ràng các số liệu về hàng
hố, giá cả, ngày giờ của các loại hàng hố, dịch vụ mua vào, bán ra để làm căn
cứ hồn thuế. Họ phải nghiêm chỉnh thực hiện một cách trung thực bởi cơ quan
thuế có thể kiểm tra trước hoặc sau hồn thuế theo quy định của pháp luật về
thuế. Mặt khác, khi cơng tác hạch tốn kế tốn được tiến hành đầy đủ sẽ giúp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cho doanh nghiệp nắm được thực tế tình hình sản xuất kinh doanh từ đó vạch ra
những chiến lược kinh doanh hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ba là: khuyến khích đầu tư, xuất khẩu hàng hố dịch vụ, bảo hộ sản
xuất trong nước
Thơng qua cơ chế hồn thuế cho các mặt hàng xuất khẩu và hàng hố phục
vụ cho đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy đầu tư, thúc đẩy xuất
khẩu. Theo đó, những mặt hàng xuất khẩu chịu mức thuế xuất 0%, có nghĩa là
những doanh nghiệp sản xuất loại hàng hố xuất khẩu sẽ được khấu trừ tồn bộ
số thuế GTGT đầu vào hợp lý, hợp lệ để sản xuất nên hàng hố này. Đối với các
tài sản cố định được mua sắm để đầu tư cho sản xuất, kinh doanh cũng được
khấu trừ hồn thuế. Đây có thể được xem như một phương thức hỗ trợ của Nhà
nước thơng qua chính sách thuế, qua đó làm giảm giá thành của hàng hố, dịch
vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo hộ hàng sản xuất trong nước.
Bốn là: Thuế giá trị gia tăng được thực hiện như một cơng cụ định
hướng tiêu dùng, thay đổi cơ cấu đầu tư.
Như chúng ta biết, người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng cuối cùng.
Khi Nhà nước muốn hạn chế hay khuyến khích tiêu dùng một mặt hàng nào đó
thì thơng qua thuế suất thuế GTGT họ có thể thực hiện được điều này. Thuế
GTGT có tính trung lập cao tức là khơng tác động trực tiếp đến các nhà sản
xuất, cung cấp hàng hố, dịch vụ nhưng nếu người tiêu dùng thay đổi loại hàng
hố, dịch vụ mà họ dùng thì cũng tác động đến nhà sản xuất kinh doanh làm họ
thay đổi các danh mục đầu tư, thay đổi cơ cấu trong nền kinh tế. Trên lý thuyết
là như vậy nhưng việc thực hiện điều này khơng dễ dàng bởi việc quyết định
đưa ra một mức thuế suất của từng loại mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến nhiều
yếu tố. Một mức thuế suất được đưa ra u cầu đặt ra là phải phù hợp cán cân
ngân sách theo quy định của Pháp lệnh ngân sách nhưng cũng đồng thời phải
khuyến khích phát triển sản xuất một cách có định hướng. Thuế suất phải được
điều chỉnh phù hợp theo từng thời kỳ và có sự thơng qua của Quốc Hội chứ
khơng thể tuỳ tiện nâng hay hạ mức thuế suất. Tuy nhiên, để có những giải pháp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tình thế thì các nhà hoạch định chính sách có thể điều chỉnh ở mức dưới luật
nhưng theo hướng có lợi cho người sản xuất (chỉ hạ mức thuế xuống thấp chứ
khơng nâng lên). Sự thay đổi thuế suất cũng khơng tác động lớn đối với những
mặt hàng thiết yếu. Đối với loại mặt hàng này việc thay đổi thuế suất hầu như
khơng có tác dụng trong định hướng tiêu dùng và thay đổi cơ cấu đầu tư.
Năm là: áp dụng thuế giá trị gia tăng góp phần hồ nhập với chính sách
thuế của khu vực và thế giới
Trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi chúng ta khơng chỉ tham
gia vào khu vực ASEAN mà còn phải tham gia vào các tổ chức kinh tế thương
mại khác như WTO, APEC và các tổ chức mang tính đa phương khác trong
tương lai, trong đó lấy mục tiêu tham gia vào WTO làm định hướng xây dựng
các cam kết về thuế quan để thực hiện tự do hố thương mại hồn tồn vào năm
2020. Những bước đi để phù hợp với sự hội nhập đó chúng ta đã tham gia các
chương trình như Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT)
nhằm tiến tới khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), thực hiện những cam
kết trong khn khổ ASEAN + Trung Quốc – Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
– Trung Quốc, ký Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa kỳ.
Tuy nhiên, việc làm quan trọng nhất trong tiến trình hội nhập này là cải
cách hệ thống thuế của mình cho phù hợp với xu thế chung của các nước trong
khu vực và trên thế giới, trong đó điều quan trọng vào bậc nhất là đưa thuế
GTGT (áp dụng đối với cả hàng nhập khẩu) vào hệ thống thuế khố của mình
bởi sắc thuế này hiện là sắc thuế được sử dụng rộng rãi trên thế giới và đã trở
thành một sắc thuế mang tính quốc tế. Ngồi ra còn mở rộng diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với một số mặt hàng nhập khẩu đã làm cho chính sách thuế đánh
vào hàng nhập khẩu của Việt Nam phù hợp với thơng lệ quốc tế, tạo điều kiện
cho Việt Nam thực hiện những cam kết song phương và đa phương. Những cải
cách của hệ thống thuế sẽ làm nền tảng vững chắc cho chúng ta khi tham gia hội
nhập bởi khi tham gia hội nhập chúng ta khơng thể duy trì những sắc thuế mà
chỉ riêng Việt Nam áp dụng và những chính sách thuế quan của riêng mình như:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hạn ngạch, quota, giấy phép nhập khẩu…của riêng mình trong tiến trình hội
nhập mà phải thực hiện theo xu thế chung.
1.2 QUY TRÌNH HỒN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
1.2.1 Bản chất, ý nghĩa của việc hồn thuế giá trị gia tăng
* Bản chất của việc hồn thuế giá trị gia tăng
Như chúng ta đã biết, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên
phần giá trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ tiêu dùng cuối cùng. Chính vì vậy mà
người tiêu dùng cuối cùng chính là người phải chịu thuế giá trị gia tăng, còn các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất-kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng trong q trình tham gia vào các hoạt động sản xuất, lưu thơng hàng
hố, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng khơng phải là người chịu khoản thuế giá
trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ đó, các sơ sở sản xuất-kinh doanh trên chỉ
đóng vai trò là người thu thuế hộ nhà nước và nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Trong mọi trường hợp, cơ sở sản xuất-
kinh doanh đều phải thực hiện việc trả phần thuế giá trị gia tăng đầu vào cho các
ngun liệu đầu vào ở khâu sản xuất hoặc cho hàng hố ở khâu nhập (đối với
doanh nghiệp thương mại), khi tiến hành hoạt động bán hàng, cơ sở bán được
hàng hố và phải thu phần thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hố bán ra và
tính ra số thuế giá trị gia tăng phải nộp vào ngân sách nhà nước bằng (=) tổng số
thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hố, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng trừ (-)
tổng số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã trả ở khâu trước.
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong trường hợp cơ sở sản xuất-kinh doanh trong kỳ chỉ có các hoạt động
phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà khơng có hoạt động phát sinh số
thuế giá trị gia tăng đầu ra hoặc có phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu ra
nhưng nhỏ hơn số thuế giá trị gia tăng đầu vào có đủ các điều kiện thuộc một
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong các trường hợp được hồn thuế giá trị gia tăng theo quy định thì được xét
hồn lại số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ hết.
Xét một ví dụ sau:
Doanh nghiệp X kê khai thuế GTGT có số thuế đầu ra, đầu vào như bảng
sau:
Biểu số 2: Tính số thuế GTGT được hồn của DN X
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tháng kê khai
thuế
Thuế đầu vào
được khấu trừ
trong tháng
Thuế đầu ra
phát sinh
trong tháng
Thuế phải
nộp
Luỹ kế số
thuế đầu vào
chưa khấu trừ
Tháng 1/2002 250 0 -250 -250
Tháng 2/2002 300 0 -300 -550
Tháng 3/2002 200 0 -150 -700
Nguồn: số liệu giả định.
Để dễ hiểu: Giả sử doanh nghiệp X trong suốt 3 tháng liên tiếp chi có hoạt
động nhập hàng hố mà chưa khơng có bất kỳ một hoạt động bán hàng nào, theo
bảng trên thì số thuế luỹ kế đầu vào của doanh nghiệp X trong 3 tháng liên tiếp
đều âm (-), do đó doanh nghiệp X là doanh nghiệp thuộc đối tượng được xét
hồn thuế giá trị gia tăng. ở đây, doanh nghiệp X phải bỏ tiền ra để nộp khoản
thuế giá trị gia tăng của hàng hố mua vào trong 3 tháng là 700 triệu đồng, nếu
doanh nghiệp bán được hàng hố và thu về sóo thuế giá trị gia tăng của hàng hố
bán ra thì doanh nghiệp được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào 700 triệu
đồng trên và phải nộp số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp và ngân sách nhà
nước. Song do khơng có phát sinh số thuế đầu ra nên 700 triệu đồng trên là số
thuế mà doanh nghiệp phải nộp hộ cho khâu tiếp theo của q trình lưu thơng.
Vì vậy ta thấy rằng 700 triệu đồng tiền thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp đã
nộp ở khâu mua hàng sẽ được thu về khi doanh nghiệp bán số hàng hố nói trên.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Qua ví dụ nói trên ta thấy rằng thực chất của việc hồn thuế giá trị gia
tăng là việc hồn trả lại số tiền của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã nộp hộ
cho khâu tiếp theo dưới hình thức thuế giá trị gia tăng đầu vào thơng qua doanh
nghiệp đã bán hàng hố, dịch vụ cho doanh nghiệp.
* Ý nghĩa của việc hồn thuế giá trị gia tăng
Hồn thuế giá trị gia tăng là một việc làm đúng đắn trong chính sách thuế
của chính phủ, nó có một ý nghĩa to lớn trong việc tạo lập sự cơng bằng giữa các
doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với nhà nước bởi lẽ:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chính là số tiền của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp nộp hộ cho khâu tiếp theo của q trình sản xuất và lưu thơng
hàng hố, việc hồn thuế giá trị gia tăng sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp được
cơng bằng với nhau trong q trình tham gia vào sản xuất và lưu thơng hàng
hố. Một doanh nghiệp ln có số thuế giá trị gia tăng phải nộp dương (+) thì
được khấu trừ hồn tồn số thuế giá trị gia tăng đầu vào, do vậy số thuế đầu vào
đã nộp hộ ở khâu trước được thu về ngay trong kỳ và lại được sử dụng vào chu
trình sản xuất-kinh doanh mới và tiếp tục sinh lời cho doanh nghiệp, tuy nhiên
đối với doanh nghiệp mà số thuế đầu vào ln lớn hơn số thuế đầu ra có đủ các
điều kiện để xét hồn thuế giá trị gia tăng thì một phần hoặc tồn bộ số thuế giá
trị gia tăng đầu vào khơng được khấu trừ, nếu khơng được hồn thuế thì số tiền
này của doanh nghiệp sẽ nằm trong ngân sách nhà nước, do vậy số tiền đó sẽ
khơng được tham gia vào q trình sản xuất, lưu thơng mới và do đó khơng có
khả năng sinh lời. Do vậy khi được hồn lại số thuế giá trị gia tăng trên thì
doanh nghiệp sẽ nhận được sự cơng bằng trong việc sử dụng nguồn vốn kinh
doanh của mình đối với các doanh nghiệp khác.
- Hồn thuế giá trị gia tăng đảm bảo cơng bằng giữa doanh nghiệp với nhà
nước: vì số thuế mà doanh nghiệp đã nộp hộ nếu khơng được ngân sách nhà
nước hồn trả thì sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Nhà nước có thể sử dụng số
tiền trên để đầu tư cho các chương trình, dự án và có khả năng sinh lời, còn
doanh nghiệp khơng được sử dụng số tiền trên. Như vậy ta có thể hình dung ra
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
rng khon li nhun ỏng ra doanh nghip c hng t khon tin núi trờn
ó thuc v nh nc. ú chớnh l s khụng cụng bng trong quyn s hu ti
sn ca doanh nghip, doanh nghip cú quyn s hu nhng li khụng cú quyn
s dng i vi ti sn thuc quyn s hu ca mỡnh, iu ny hon ton trỏi
ngc vi quy nh v quyn s hu ti sn. Do vy ta cú th khng nh: hon
thu giỏ tr gia tng l m bo cụng bng gia doanh nghip vi nh nc.
Hon thu giỏ tr gia tng cũn cú mt ý ngha to ln, thụng qua hon thu,
nh nc ó hon tr cho doanh nghip mt khi lng vn ln, giỳp doanh
nghip kp thi khc phc mt s khú khn v vn trong hin ti. Xột mt vớ d
sau:
Vớ d: ễng A l ch mt d ỏn u t mt dõy chuyn sn xut nha.
ễng A cú s vn l 4,5 t ng, vn u t cho xõy dng nh xng, mua v lp
t dõy chuyn sn xut tng cng ht 4 t ng, thu giỏ tr gia tng 0,4 t
ng. Vn lu ng dõy chuyn hot ng ht cụng sut l 0,5 t ng. Cỏc
iu kin v th trng tiờu th u tt.
Sau thi gian u t ụng A cũn li s tin l 0,1 t ng, nu ụng A khụng
c hon li s tin thu giỏ tr gia tng l 0,4 t ng thỡ ụng A phi la chn
mt trong hai phng ỏn sau:
Phng ỏn 1: ch dựng 0,1 t ng trờn mua nguyờn liu phc v cho
sn xut.
Phng ỏn 2: vay thờm tin ngõn hng (0,4 t ng) dõy chuyn hot
ng ht cụng sut.
Nu ụng A la chn phng ỏn 1 thỡ dõy chuyn s hot ng vi cụng
sut ch bng 1/5, do vy khụng khai thỏc ht tim nng ca th trng, khụng
thu hi kp khu hao vụ hỡnh ca ti sn c nh, thm chớ cũn b l, do ú gõy
nhiu thit hi cho ụng A.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nếu ơng A lự chọn phương án 2 thì ơng A sẽ phải trả lãi ngân hàng cho
khoản tiền vay là 0,4 tỷ đồng, do vậy hàng hố sản xuất ra sẽ có sức cạnh tranh
yếu hơn và lợi nhuận đem lại cho ơng A cũng bị giảm đi.
Trường hợp sau thời gian đầu tư, đi vào hoạt động sản xuất, ơng A được
hồn trả lại số thuế giá trị gia tăng là 0,4 tỷ đồng thì ơng A khơng phải mất thêm
khoản chi phí nào khác để cho dây chuyền hoạt động hết cơng suất, khai thác tối
đa tiềm năng của thị trường. Do vậy ơng A sẽ có khả năng tối đa hố lợi nhuận
của mình.
So sánh hai trường hợp trên ta thấy việc hồn thuế giá trị gia tăng có ý
nghĩa vơ cùng to lớn, nó giúp cho doanh nghiệp thốt khỏi những áp lực lớn về
tài vốn, đặc biệt là trong điều kiện tìm kiếm nguồn vốn khó khăn và chi phí cao.
1.2.2 Đối tượng và các trường hợp được hồn thuế giá trị gia tăng
Đối tượng và các trường hợp được hồn thuế giá trị gia tăng được quy định
theo Thơng tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 bao
gồm:
1- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hồn thuế trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (khơng phân biệt niên độ
kế tốn) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hồn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian
xin hồn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới,
đầu tư chiều sâu.
Ví dụ: doanh nghiệp X kê khai thuế GTGT có số thuế đầu ra, đầu vào như
bảng sau:
Biểu số 3: Ví dụ số thuế GTGT được hồn của DN X
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tháng kê khai
thuế
Thuế đầu vào
được khấu trừ
trong tháng
Thuế đầu ra
phát sinh
trong tháng
Thuế phải
nộp
Luỹ kế số
thuế đầu vào
chưa khấu trừ
Tháng 11/2002 250 200 -50 -50
Tháng 12/2002 300 325 +25 -25
Tháng 01/2003 200 50 -150 -175
Nguồn: số liệu giả định.
Theo ví dụ trên, trong 3 tháng liên tục khơng phân biệt niên độ kế tốn,
doanh nghiệp X có luỹ kế số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra, doanh nghiệp
được hồn thuế với số tiền 175 triệu đồng.
b) Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hố, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong
tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế theo
tháng. Trường hợp trong tháng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ hết bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hố, dịch vụ bán
trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hồn trong tháng.
Đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia cơng chuyển tiếp xuất khẩu, đối
tượng hồn thuế là cơ sở có hàng hố uỷ thác xuất khẩu, gia cơng chuyển tiếp
xuất khẩu. Đối với trường hợp gia cơng uỷ thác thì đối tượng được hồn thuế là
cơ sở trực tiếp gia cơng hàng hố xuất khẩu.
2- Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên
được xét hồn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
tài sản đầu tư được hồn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét
hồn thuế từng q.
3- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh đang trong giai
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế,
có số thuế giá trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200
triệu đồng trở lên được xét hồn thuế theo q. Cơ sở kinh doanh phải kê khai,
lập hồ sơ hồn thuế riêng cho dự án đầu tư.
4- Cơ sở kinh doanh quyết tốn thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khốn, cho th doanh nghiệp nhà
nước có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
5- Cơ sở kinh doanh được hồn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
6- Việc hồn thuế giá trị gia tăng đã trả đối với các dự án sử dụng vốn
ODA như sau:
- Chủ dự án sử dụng vốn ODA khơng hồn lại, dự án sử dụng vốn ODA
vay hoặc dự án sử dụng vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được ngân sách nhà
nước đầu tư khơng hồn trả tồn bộ hoặc một phần được hồn thuế giá trị gia
tăng của hàng hố, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế giá trị gia tăng
được hồn là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hố đơn giá trị gia tăng của hàng
hố, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp chủ dự án nêu trên khơng được ngân sách nhà nước bố trí vốn
đối ứng để thanh tốn tiền thuế giá trị gia tăng của hàng hố, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hố, dịch
vụ theo giá khơng có thuế giá trị gia tăng thì nhà thầu chính được tính khấu trừ,
hồn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hố, dịch vụ
Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hồn thuế,
phải ghi tăng nguồn vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế giá trị gia tăng đã
được hồn. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án khơng phải tính
kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế giá trị gia tăng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trường hợp các chủ dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để
thanh tốn cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng, thì các nhà thầu khi bán
hàng hố, dịch vụ cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
theo quy định.
7- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn
lại của tổ chức, cá nhân nước ngồi để mua hàng hố tại Việt Nam để viện trợ
thì được hồn lại tiền thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hố đơn giá trị gia tăng
khi mua hàng.
Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hồn thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại mục này phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế
tốn theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hồn thuế thì khơng
được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hồn thuế vào số thuế khấu trừ của
tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hồn thuế.
Trường hợp tháng trước thời gian xin hồn thuế cơ sở có số thuế giá trị gia
tăng nộp thừa thì cơ sở được tính cộng số thuế giá trị gia tăng nộp thừa vào số
thuế giá trị gia tăng đề nghị hồn trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp
thiếu thì phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trước khi được
hồn thuế.
8- Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu
đẫi miễn trừ ngoại giao mua hàng hố, dịch vụ tại Việt Nam được hồn lại số
thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hố đơn giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh tại
Việt Nam bán hàng hố, dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hoấ đơn giá trị
gia tăng vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng. Đối tượng, hàng hố, dịch vụ, thủ tục
hồ sơ hồn thuế cho trường hợp này theo hướng dẫn tại Thơng tư số
08/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 1 năm 2003.
1.2.3 Quy trình hồn thuế giá trị gia tăng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Quy trỡnh hon thu giỏ tr gia tng c thc hin theo Quyt nh s
1329 TCT/Q/NV1 ca Tng Cc Trng Tng Cc Thu ban hnh Quy trỡnh
qun lý hon thu giỏ tr gia tng vi ni dung sau:
I - Trỏch nhim ca i tng ngh hon thu
Ngi i din hp phỏp ca i tng c hon thu phi ký, gi n d
ngh hon thu kốm y h s hon thu theo quy nh cho c quan thu trc
tip qun lý.
Trng hp h s lp khụng y hoc cú sai sút, i tng ngh hon
thu phi b sung, sa i h s theo yờu cu ca c quan thu. Ngy gi b
sung h s (nu cú) c xỏc nh l ngy gi h s hon thu n c quan
thu.
Ngoi h s gi n c quan thu theo quy nh, cỏc ti liu, h s khỏc
liờn quan n hon thu, i tng c hon thu phi lu gi y ti c s.
i tng c hon thu phi cung cp cỏc ti liu liờn quan n vic hon
thu khi c quan thu yờu cu.
i tng ngh hon thu chu trỏch nhim trc phỏp lut v tớnh chớnh
xỏc, trung thc ca s liu ó kờ khai vi c quan thu.
II- Trỏch nhim ca c quan thu
1- Tip nhn h s hon thu:
C quan thu trc tip qun lý i tng c hon thu giỏ tr gia tng cú
trỏch nhim t chc tip nhn h s hon thu ca i tng ngh hon thu
theo ỳng quy trỡnh, th tc hnh chớnh. Khi nhn h s, b phn hnh chớnh
phi ghi rừ ngy nhn h s, úng du cụng vn n, chuyn h s cho b phn
qun lý ngay trong ngy, hoc chm nht l ngy lm vic tip theo.
2- Kim tra th tc h s hon thu:
Khi nhn c h s do b phn hon thu chuyn sang, b phn qun lý
thc hin kim tra th tc, h s ngh hon thu theo cỏc ni dung:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Kiểm tra thủ tục hồ sơ hồn thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật
về thuế giá trị gia tăng;
- Kiểm tra về đối tượng và trường hợp đề nghị hồn thuế;
- Kiểm tra các chỉ tiêu, số liệu tổng hợp và chi tiết liên quan đến số thuế giá
trị gia tăng đề nghị hồn trên hồ sơ của đối tượng.
Trường hợp kiểm tra hồ sơ hồn thuế thấy chưa lập đầy đủ, đúng quy định,
trong thời hạn 7 ngày (tính theo ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ), cơ
quan thuế phải thơng báo bằng văn bản u cầu đối tượng hồn thuế bổ sung
thêm các hồ sơ cong thiếu hoặc lập lại hồ sơ để gửi cho cơ quan thuế. Trường
hợp khơng thuộc đối tượng được hồn thuế, cơ quan thuế phải thơng báo bằng
văn bản cho đối tượng đề nghị hồn thuế. Thơng báo nêu rõ nội dung, tài liệu
cần giải trình, bổ sung hoặc lý do khơng được hồn.
3- Phân loại Đối tượng hồn thuế:
a) Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hồn thuế:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập có thời gian kinh doanh dưới 1 năm, đề
nghị hồn thuế lần đầu;
- Cơ sở kinh doanh đã có các hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT theo
hướng dẫn tại Mục VI Thơng tư 82/2002.
- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa là nơng sản, lâm sản, thuỷ hải sản
chưa qua chế biến theo đường biên giới đất liền;
- Cơ sở kinh doanh chia tách, giải thể, phá sản.
b) Đối tượng áp dụng hồn thuế trước kiểm tra sau: là các đối tượng khơng
thuộc đối tượng quy định tại điểm a ở trên.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm gian lận về thuế giá trị
gia tăng nêu trên thuộc đối tượng áp dụng kiểm tra trước khi hồn thuế, sau 12
tháng kể từ khi phát hiện đối tượng có hành vi gian lận nếu đã chấp hành tốt các
quy định của luật thuế, chế độ quản lý sử dụng hố đơn chứng từ sẽ được áp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
dụng hồn thuế trước kiểm tra sau. Cơ quan thuế xem xét cụ thể từng trường
hợp này.
4- Kiểm tra xác định số thuế được hồn:
a) Đối tượng áp dụng hồn thuế trước kiểm tra sau: bộ phận quản lý thu
thực hiện kiểm tra xác định số thuế hồn theo nội dung sau:
- Đối chiếu các số liệu liên quan giữa số thuế giá trị gia tăng đề nghị hồn,
biểu kê khai tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết với tờ khai nộp
thuế giá trị gia tăng tháng, quyết tốn thuế của năm có liên quan, các bảng kê chi
tiết hố đơn hàng hố, dịch vụ mua vào, bán ra, tình hình nộp thuế, hồn thuế
các tháng trước, tình hình sử dụng hố đơn, chứng từ;
- Kiểm tra thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trong trường hợp vừa
kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa kinh doanh hàng
hố, dịch vụ khơng chịu thuế giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đã nộp ở khâu
nhập khẩu.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ phát hiện số liệu có sai lệch, bộ phận quản
lý thu trình lãnh đạo cơ quan thuế ra thơng báo bằng văn bản cho đối tượng biết
để giải trình bổ sung.
Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu trên hồ sơ và số liệu liên quan đến hồ sơ
hồn thuế, bộ phận quản lý thu xác định số thuế giá trị gia tăng được hồn để
trình lãnh đạo Cục thuế quyết định hồn thuế.
b) Đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra trước khi hồn thuế:
Căn cứ vào kết quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có),
nếu Đối tượng đã thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan thuế thì
phòng quản lý thu trình lãnh đạo Cục thuế ra quyết định hồn thuế theo số thuế
được hồn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra.
c) Trình tự kiểm tra xác đinh số thuế được hồn đối với đối tượng do Chi
cục thuế quản lý như sau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tại Chi cục thuế: bộ phận quản lý thu thực hiện kiểm tra xác định số thuế
được hồn như quy định đối với đối với đối tượng do Cục thuế quản lý nêu trên.
Qua kiểm tra, nếu hồ sơ hồn thuế đã đầy đủ, đúng quy định, bộ phận quản
lý thu trình lãnh đạo Chi cục thuế có cơng văn gửi Cục thuế kèm theo hồ sơ
hồn thuế của đối tượng. Cơng văn nêu rõ: kết quả kiểm tra hồ sơ; phần loại đối
tượng hồn thuế; số tiền được hồn.
Đối với trường hợp kiểm tra, thanh tra trước khi hồn thuế: căn cứ vào kết
quả kiểm tra, thanh tra, quyết định xử lý vi phạm (nếu có), nếu đối tượng đã
thực hiện các quyết định xử lý vi phạm của cơ quan thuế thì bộ phận quản lý thu
trình lãnh đạo Chi cục thuế có cơng văn gửi Cục thuế kèm theo số thuế được
hồn xác định lại qua kiểm tra, thanh tra kèm theo hồ sơ đề nghị hồn thuế và hồ
sơ kiểm tra, thanh tra của Chi cục thuế.
- Tại Cục thuế: khi nhận được hồ sơ hồn thuế do Chi cục thuế gửi lên,
phòng nghiệp vụ thuế thực hiện thẩm định hồ sơ hồn thuế và trình lãnh đạo
Cục thuế ra quyết định hồn thuế.
Đối với những trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hồn thuế trước kiểm
tra sau, khi kiểm tra hồ sơ phát hiện có sai phạm tròn kê khai hồn thuế hoặc có
dấu hiệu nghi ngờ bất thường, bộ phận quản lý thu báo cáo lãnh đạo cơ quan
thuế quyết định kiểm tra hoặc thanh tra tại cơ sở trước khi hồn thuế.
5- Ra quyết định hồn thuế:
Lãnh đạo Cục thuế căn cứ vào hồ sơ hồn thuế của phòng quản lý thu,
phòng nghiệp vụ thuế trình để ra quyết định hồn thuế. Quyết định hồn thuế
được chuyển cho phòng Hành chính lưu hành.
Thời gian xử lý hồn thuế là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ, đúng quy định đến khi ra quyết định hồn thuế; riêng với đối tượng sử
dụng vốn ODA; tổ chức, cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo,
viện trợ khơng hồn lại của tổ chức, cá nhân nước ngồi để mua hàng hố tại
Việt Nam thuộc đối tượng được hồn thuế là 03 ngày.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN