Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.07 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
J.M Kenney trong lý thuyết đầu t và mô hình số nhân đã chứng minh: Đầu
t sản xuất bù đắp những thiếu hụt của tiêu dùng, từ đó tăng số lợng việc làm, tăng
thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và kích thích sản xuất tái phát triển
Đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển của mỗi quốc gia, một nền kinh tế
muốn giữ đợc tốc độ tăng trởng nhanh nhất thiết phải đợc đầu t thoả đáng. Điều đó
càng đúng với các quốc gia có xuất phát điểm thấp, tài nguyên hạn chế, phát triển
kinh tế từ nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu nh nớc ta. Chính vì vậy, trong những
năm sắp tới, đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh tế mà đặc biệt là đầu t cho
công nghiệp hoá hiện đại hoá đang đợc đảng và Nhà nớc ta quan tâm đặc biệt.
Trong công cuộc đổi mới này vai trò của Ngân hàng thơng mại chiếm vị trí
quan trọng vì nó là kên dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Đầu làm nảy sinh cung
cầu về vốn , đẩy mạnh sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn, thị trờng tài
chính: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần xây dựng cơ sở
hạ tầng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá; khai thác mọi tiềm năng về vốn, công
nghệ, sức lao động, làm mối liên kết giữa các nghành; góp phần đổi mới, sắp xếp
lại các doanh nghiệp Nhà nớc. Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba
Đình đã và đang tích cực triển khai nhiều biện pháp để có những bớc chuyển dịch
về cơ cấu tín dụng tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phơng châm
Đầu t chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu t cho tơng lai của Ngân
hàng Song đến nay lợng vốn trung dài hạn Ngân hàng đáp ứng vẫn cha phù hợp
với nhu cầu của nền kinh tế. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải tìm các biện pháp
nâng cao chất lợng, hiệu quả và tỷ trọng vốn trung dài hạn cho phù hợp với cơ chế
thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế tại chi nhánh Ngân hàng
công thơng khu vực Ba Đình tôi xin chọn đế tài Những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thơng Ba Đình.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề đợc chia thành ba phần chính:


Chơng I: Tín dụng trung dài hạn với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc.
Chơng II: Tình hình cho vay trung dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng công
thơng khu vực Ba Đình.
Chơng III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại
chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Quý, các cô chú, anh
chị cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình đã
nhiệt tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Tín dụng trung dàI hạn với sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc
I.Tín dụng trung dài hạn và vai trò của tín dụng trung dài
hạn.
1.Tín dụng trung dài hạn
a. Khái niệm và các hình thức Tín dụng
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng của các Ngân hàng thơng
mại. Các ngân hàng thơng mại nhận tiền gửi của các khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Nh vậy Ngân hàng sẽ có hai chức năng
chính là huy động và cho vay vốn và sẽ đựơc hởng một phần thu nhập thông qua
vai trò là ngời dẫn vốn từ nơi có vốn sang nơi có nhu cầu sử dụng vốn bằng phần
chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Có thể nói nghiệp vụ tín
dụng là hoạt động tạo ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng và chỉ khi Ngân hàng
thực hiện tốt nghiệp vụ này thì mới tiếp tục tồn tại và đóng góp lợi ích cho nền
kinh tế.
Tín dụng ra đời cùng với nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại song song và phát
triển cùng nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng phản ánh quan hệ vay mợn trong đó có
sự chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng một bộ phận vốn dới hình thức hàng hoá

hoặc vốn tiền tệ giữa ngời cho vay và ngời đi vay trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn
và lãi trong thời hạn thoả thuận .
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát
triển cả về nội dung và hình thức. Các hình thức tín dụng chủ yếu bao gồm:
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng th ơng mại : Là hình thức tín dụng phản ánh quan hệ mua bán chịu
hàng hoá giữa các bên tham gia hợp đồng thơng mại. Lãi suất tín dụng thơng mại
do hai bên thoả thuận.
Tín dụng Ngân hàng : Đây là hình thức tín dụng trung gian thông qua hoạt
động nghiệp vụ của các Ngân hàng Thơng Mại đó là các hoạt động đi vay để cho
vay trong nền kinh tế và trong xã hội .
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng với trình độ khoa học kĩ thuật
ngày cành cao đòi hỏi lợng vốn đầu t lớn do đó tín dụng Ngân hàng ngày phát
triển mạnh mẽ và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế .
Tín dụng Nhà N ớc : Là hình thức tín dụng gắn với ngân sách Nhà Nớc, bổ
xung vốn cho ngân sách Nhà Nớc. Hình thức phổ biến của tín dụng Nhà Nớc là
các quan hệ vay mợn của chính phủ thông qua việc phát hành các công trái, trái
phiếu trong nớc và quốc tế.
b.Tín dụng trung - dài hạn và các hình thức tín dụng trung - dài hạn.
Tín dụng trung hạn: Là loạI tín dụng có kì hạn từ một đến năm năm , loại tín
dụng này đựợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, tín dụng dàI
hạn dùng để cung cấp vốn cho các công trình xây dựng cơ bản nh : Đầu t xây
dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (Đờng xá, bến cảng,
sân bay...) cảI tiến và mở rộng với quy mô lớn, tín dụng trung_dài hạn đợc đầu t
để hình thành tài sản cố định.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng các hình thức cho vay trung và dài
hạn ngày càng phong phú và đa dạng.

Cho vay theo dự án : Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân hàng
Thơng Mại ở nớc ta hiện nay. Dự án của doanh nghiệp đa ra sau khi đã đợc các
cấp bộ chủ quản xét duyệt sẽ đa tới Ngân hàng nếu doanh nghiệp đó có nhu cầu
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay vốn để tài trợ cho dự án. Sau khi tiến hành thẩm định dự án về tình hình tài
chính cũng nh tính chất hợp lý của dự án Ngân hàng sễ quyết định cho vay hay
không cho vay.
Tín dụng thuê mua : Nhiều doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hay toàn bộ
nhu cầu tín dụng trung_dài hạn của họ bằng cách thuê mua các tài sản cố định.
Họ vay tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng sẽ là ngời góp phần
trực tiếp cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực hiện thuê mua đối với các
doanh nghiệp. Vì vậy có thể coi dịch vụ thuê mua tài sản đợc ngân hàng thực hiện
nh một hình thức tín dụng trung_dài hạn.
2, Tầm quan trọng của vốn đầu t trung và dài hạn trong nền kinh tế.
a, Tầm quan trọng của vốn đầu t .
Vốn, lao động, công nghệ là ba nhân tố quan trọng hình thành nên quá trình
tái sản xuất. Do đó nền kinh tế muốn tăng trởng và phát triển phải luôn tích luỹ
đựơc một lựợng vốn từ chính nền kinh tế đó để tiến hanh đầu t cơ bản và sự tích
luỹ ngày càng tăng lên. Muốn đạt đợc mục tiêu tăng thu nhập bình quân lên hai
lần vào năm 2000 Việt Nam phải tiến hành tăng sản phẩm xã hội tức là tăng năng
lực sản suất của toàn bộ nền kinh tế . Để thc hiện đợc điều này chúng ta phải tăng
vốn đầu t cho việc đổi mới công nghệ và xây dựng lắp đặt các nhà máy mới , cảI
tạo hệ thống cơ sở hạ tầng. Có nhiều cách tính nhu cầu vốn trong những năm tới
trong đó có phơng pháp tính theo mô hình HARROD-DOMAR.
1
Y = K
k
Trong đó:
5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
K: Khối lợng vốn tăng thêm cần thiết để đạt đợc mục tiêu tăng trởng
của nền kinh tế.
G : Sản lợng đầu ra tăng thêm. Hệ số này cho biết để có một đơn vị sản
lợng tăng thêm cần có thêm bao nhiêu đơn vị khối lợng đầu t.
k: (là hằng số) gọi là tỷ số t bản đầu ra.
Theo tổng kết của các nhà kinh tế thế giới thì hệ số k ở các nớc phát triển
biến động từ 3.3 - 7.1, ở nớc ta hệ số này là 3.2 (Giai đoạn 1955 - 1975) và 3.7
(Giai đoạn 1976 - 1982) .
Phơng pháp này cho biết nhu cầu vốn để đầu t trực tiếp vào các công trình sản
xuất để có sản lợng theo yêu cầu chiến lợc tăng trởng kinh tế thì phải cần tới 30
tỷ USD. Ngoài ra cũng phải cần đến một lợng vốn tơng úng để đầu t cho việc cải
tạo nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống công trình, kết cấu hạ tầng nằm trong
tình trạng xuống cấp nặng nề , không đủ sức đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế xã
hội trong điều kiện đổi mới.
Theo ý kiến của các nhà kinh tế thì toàn bộ nhu cầu vốn cho nền kinh tế đến
năm 2000 sẽ không dới 60 tỷ USD (1). Và vì vậy trong thời gian tới việc tạo vốn
và sử dụng vốn là hết sức quan trọng và cấp bách , đặc biệt là vốn đầu t và phát
triển kinh tế theo chiều sâu.
b, Vai trò của cho vay trung và dài hạn với phát triển kinh tế.
Cho vay trung và dài hạn có những vai trò chủ yếu sau:
Thứ nhất:Cho vay trung và dài hạn nhằm cung cấp cho những doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nhng đang thiếu vốn . Đây
là một giải pháp đúng đắn, kịp thời để chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế
quốc doanh từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế hoạch toán kinh
doanh tụ chủ, góp phần tháo gỡ những khó khăn cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ hai: Cho vay trung và dàii hạn cho các thành phần kinh tế thực sự là một

loại tín dụng đầu t theo chiều sâu, nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô và năng
lực sản suất kinh doanh tăng thêm sản lợng, nâng cao chất lợng công trình.
Thứ ba: Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn. Thực tế cho thấy cho vay trung
và dàI hạn sẽ đầu t vào trang thiết bị của doanh nghiệp làm kích thích sản xuất
phát triển. Do sản xuất phát triển nên cần thêm nhiều vốn lu động hơn và thị trờng
vốn ngắn hạn sẽ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển của sản xuất.
Thứ t:Cho vay trung và dài hạn để phát triển kinh tế theo chiều sâu, đầu t vào
các công trình sản xuất , thiết bị máy móc, tàI sản cố định, có tác dụng thúc đẩy
sản xuất phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá dể tiêu thụ trong nớc và xuất
khẩu, góp phần làm tăng ngoại tệ cho đất nớc, đảm bảo cân bằng và có kết d cán
cân thơng mai quốc tế
Thứ năm : Cho vay trung và dàI hạn giúp cho sản suất phát triển, các doanh
nghiệp tăng thêm thu nhập và nộp ngân sách nhiều hơn góp phần làm cân đối ngân
sách, ổn định tiền tệ kiềm chế lạm phát và tạo thêm nguồn lực tái đầu t phát triển.
Thứ sáu : Cho vay trung và dài hạn góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Trong xu thế của nền kinh tế thế giới và các nớc trong khu vực đã và đang
phát triển, muốn không bị tụt hậu chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá hiện
đạI hoá đất nớc nhằm tạo thêm việc làm, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, cảI
thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời dân.
Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tốc độ và tỷ trọng sản lợng công
ghiệp trong nền kinh tế mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới
căn bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh, hiệu quả cao và lâu
bền của toàn bộ nền kinh tế.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để công nghiệp hoá - hiện đại hoá, cần huy động nhiều nguồn vốn, gắn với
sử dụng vốn có hiệu quả. Trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, nguồn vốn
từ bên ngoài là quan trọng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng Mại trong việc cung cấp vốn trung dài

hạn cho nền kinh tế.
Muốn có vốn để thực hiện tái sản xuất doanh nghiệp có thể huy động từ các
nguồn sau:
Từ nội lực của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà Nớc cha cổ
phần hoá hiện nay vốn chủ sở hữu chủ yếu là vốn Nhà Nớc cấp và lãi cha phân
phối, nguồn vốn này rất khó tăng thêm. Vốn góp liên kết và vốn khác hầu nh cha
có gì.
Trong các doanh nghiệp cổ phần hoá có thể huy động vốn qua phát hành các
công cụ nợ nh: Cổ phiếu, trái phiếu ... Nhng loại hình doanh nghiệp này ở nớc ta
cha nhiều, hơn nữa thị trờng chứng khoán ở nớc ta lại cha thực sự ra đời nên các
doanh nghiệp cha thể huy động vốn bằng cách nay đợc.
Từ ngoại lực của doanh nghiệp, đó là hình thức vay Ngân hàng. Đây là
hình thức huy động vốn chủ yếu của hầu hết các doanh nghiệp nớc ta hiện nay. Do
đó có thể nói Ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp vốn đầu t
trung và dài hạn cho các doanh nghiệp.
Với mối quan hệ rộng lớn và chuyên sâu, Ngân hàng có thể đa ra những ý
kiến đóng góp thiết thực và có lợi cho hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Ngân
hàng sễ cùng doanh nghiệp nghiên cứu dự án đầu t để đảm bảo hiệu quả của dự án.
Ngân hàng có thể tham gia đóng góp ý kiến về mức độ phạm vi đầu t mới, mở
rộng sản xuất phù hợp với năng lực hiện có của doanh nghiệp và nhu cầu của xã
hội.
Ngân hàng sẽ là ngời cung cấp vốn kịp thời cho doanh nghiệp nếu dự án kinh
doanh của doanh nghiệp khả thi.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4, Nghiệp vụ tín dụng trung_dài hạn .
a. Nguồn để cho vay trung và dài hạn.
Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn ở các Ngân hàng Thơng Mại
nớc ta còn nhỏ bé chủ yếu bao gồm các nguồn sau:
Nguồn vốn thứ nhất : Là nguồn vốn tự có của các Ngân hàng Thơng Mại

(vốn góp hoặc tích luỹ đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh ) tuy nhiên
nguồn vốn này còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nguồn vốn thứ hai : Là nguồn huy động của dân c dới hình thức phát hành
trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn dài.
Nguồn thứ ba : Là nguồn huy động ngắn hạn định kỳ, đợc xem xét, tính
toán và đợc trích ra một tỷ lệ phần trăm nhất định nào đó tuỳ thuộc vào lợng biến
động của tiền gửi và rút ra của khách hàng để tạo ra một nguồn ổn định nhằm cho
vay trung và dài hạn. Đối với nguồn này có hạn chế là tỷ lệ trích thờng nhỏ và nó
đặt ra cho các Ngân hàng trớc những rủi ro có thể xảy ra do dùng vốn ngắn hạn để
cho vay trung và dài hạn.
Nguồn thứ t là : Nguồn đi vay của Ngân hàng Nhà Nớc. Nguồn này thờng
phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà
Nớc.

Nguồn thứ năm : Là nguồn vay nợ nớc ngoàI để cho vay trung và dàI hạn.
Nguồn này thờng đợc chấp nhận khá đễ dàng và nó gắn với trách nhiệm trả nợ của
các Ngân hàng, nó có tính đảm bảo cao hơn là đầu t trực tiếp, hơn nữa Ngân hàng
các nớc xin vay thờng ở các nớc kém phát triển hơn, do đó các nớc phát triển
muốn cho vay vốn ở các nớc này nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn. Nguồn vốn đi
vay nớc ngoài này có u đIểm là vay đợc khối lợng lớn, lãi suất vừa phải. Tuy nhiên
có một số khó khăn là phải tạo hàng hoá xuất khẩu để hoàn vốn và phải chấp nhận
một số điều kiện bất lợi khác do phía cung cấp vốn đề ra.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài các nguồn vốn trên Ngân hàng Công thơng còn có các nguồn tài trợ uỷ
thác của các tổ chức tín dụng nớc ngoài nh:
-Nguồn vốn tín dụng EC (Theo sự thoả thuận giữa chính phủ Việt nam và
cộng đồng Châu Âu).
-Nguồn vốn Việt Đức.
-Nguồn vốn Chao Tung Bank (ĐàI Loan).

b.Cơ chế cho vay trung và dài hạn.
Mục đích cho vay: Ngân hàng cho các đơn vi vay vốn trung và dài hạn để đầu
t các dự án mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới và ứng dụng khoa học công
nghệ... Nhằm mục tiêu lợi nhuận, chính sách phát triển kinh tế xã hội.
Điều kiện vay vốn: Các đơn vị muốn vay vốn phải có đầy đủ các đIều kiện
sau:
*Có t cách pháp nhân hoặc cá nhân, có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực
pháp luật hoạt đông sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề ghi trong giấy
phép kinh doanh hoặc giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
*Sản xuất kinh doanh phải có lãi
*Đơn vị vay phải có vốn tự có tham gia đầu t vào dự án, mức cụ thể do tổng
giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định.
*Đối với các đơn vị không thuộc thành phần kinh tế quốc doanh khi vay yêu
cầu phải có tài sản thế chấp, hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba theo qui chế của thống
đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
*Phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành từ vốn vay tại công ty bảo hiểm
hoạt động hợp pháp tai Việt Nam. Các trờng hợp không phải mua bảo hiểm do
tổng giám đốc ( giám đốc) tổ chức tín dụng qui định .
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê và điều lệnh của tổ chức kinh tế.
*Chấp hành điều lệ quản lý và đầu t xây dựng của Nhà Nớc, qui định thể lệ
cho vay.
*Đối với nhữnh đơn vị là pháp nhân ngoài những qui định trên còn phải có
thời gian hoạt động còn lại theo quyết định thành lập phù hợp vói thời gian cho
vay trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay : Vì những khoản đầu t có kỳ hạn dài thì rủi ro càng cao
chính vì vậy lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn

hạn. Lãi suất cho vay đợc xác định tuỳ thuộc vào từng dự án , ngành nghề, lĩnh
vực đầu t, chính sách của Ngân hàng cũng nh thoả thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng, nhng không vợt ra khỏi qui định của thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
Giới hạn và quyền phán quyết : Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công thơng
tỉnh, thành phố, khu vực đợc quyết định cho vay trung và dài hạn trong giói hạn
đảm bảo các điều kiện sau:
*Không vợt quá mức uỷ quyền cho vay trung và dài hạn của tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt Nam thông báo hiện hành.
*Tổng d nợ cho vay đối với một khách hành bao gồm nợ cho vay trung và dài
hạn, nợ ngắn hạn (kể cả VND và ngoại tệ) không vợt mức uỷ quyền cho vay cao
nhất đối với một khách hàng theo thông báo hiện hành.
Gia hạn nợ, miễn giảm lãi.
-Trờng hợp bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan và có
đơn xin gia hạn nợ một lần trong hợp đồng (hoặc khế ớc ) .Thời gian gia hạn nợ
tối đa bằng một kỳ hạn nợ đã thoả thuận. Trờng hợp đặc biệt do tổng giám đốc
Ngân hàng Công thơng Việt nam quyết định.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Việc miễn giảm lãi do tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt nam
quyết định căn cứ theo các đề nghị của khách hàng và tờ trình của chi nhánh Ngân
hàng Công thơng trực tiếp cho vay.
Đối t ợng cho vay : Là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án
đầu t xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục và đổi mới kĩ thuật ứng dụng
khoa học và công nghệ bao gồm: Giá trị vật t máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển
giao, bằng sáng chế, phát minh, chi phí nhân công, giá thuê, chuyển nhợng đất
đai, chi phí trả thuế, chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án... và các chi phí
khác.
Số lãi tiền vay trả cho Ngân hàng Công thơng trong thời hạn thi công, cha bàn
giao và đa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu t tài
sản cố định mà khoản trả lãi đợc tính trong giá trị tài sản cố định đó.

Ph ơng pháp cho vay : Mức cho vay một dự án đầu t bằng tổng mức vốn đầu t
trừ đi vốn tự có do dự án của đơn vị vay, nhng mức tối đa bằng 70% tài sản thế
chấp, cầm cố.
Thủ tục hồ sơ cho vay: Để đợc vay vốn, đơn vị vay phải gửi đến Ngân hàng
các hồ sơ sau :
-Đơn xin vay
-Tài liệu pháp lý về đơn vị vay, tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đấu t ban
đầu.
-Tài liệu về tình hình tài chính hai năm trớc và các quý trong năm xin vay.
-Dự án đầu t và các tài liệu liên quan đến dự án đầu t.
-Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp, cầm cố của đơn vị vay hoặc của ngời bảo
lãnh trong trờng hợp ngời vay đợc bảo lãnh.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các Ngân hàng Công thơng căn cứ vào các tài liêu trên để tiến hành phân tích
và thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn. Nội dung cơ bản của phân tích và
thẩm định tập trung vào hai vấn đề chủ yếu sau:
Phơng án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay nguyên tắc cho vay
theo thể lệ, chế độ, qui định cụ thể đối với từng loại cho vay đó, đảm bảo khả năng
thu nợ gốc và lãi đủ và đúng thời hạn.
Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định.
Khi tiến hành phân tích, thẩm định cần thông qua các chỉ tiêu tài chính, hiệu
quả. Các vấn đề cần trọng tâm cần tập trung phân tích, thẩm định bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng.
Tính cách và uy tín của khách hàng.
Năng lực tài chính của khách hàng, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài
chính của khách hàng.
Phơng án vay vốn và khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng
Đáng giá các đảm bảo tiền vay (tài sản thế chấp, cồm cố bảo lãnh).
Phân tích dự báo ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến phơng án vay

vốn, trả nợ của khách hàng.
Thời gian cho vay và thu nợ .
*Thời gian cho vay:
-Trờng hợp dự án phát huy hiệu quả ngay khi chovay thì:


13
Thời gian cho vay = Thời gian thu nợ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Trờng hợp dự án phải qua thi công lắp đặt chạy thử hoặc bên thi công xây
dựng, cung cấp, lắp đặt máy móc thiết bị yêu cầu phải tạm ứng tiền theo tiến độ
hoàn thành thì:

Trong thời gian chuẩn bị mua sắm vật t máy móc thiế bị, xây dựng , lắp đặt
chạy thử... dự án cha tạo doanh thu để trả nợnên Ngân hàng tạm thời cha thu nợ
gốc (trừ trờng hợp đơn vị cân đối đợc các nguồn thu khác để trả nợ)
-Thời gian thu nợ:

(Chú thích: KHCB là nguồn khấu hao cơ bản)
Thời gian thu nợ cụ thể đợc tính từ ngày bắt đầu thu nợ đến ngày thu hết nợ
đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
*Đánh giá khả năng trả nợ: Khi đánh giá khả năng thanh toán của khách
hàng cần tính thêm chỉ tiêu:

14
Thời gian cho vay = Thời gian chuẩn bị , mua sắm vật t
máy móc, lắp đặt chạy thử .. . + Thời gian thu nợ
Tổng số tiền vay
Thời gian thu nợ =
Nguồn KHCB lãi dùng các nguồn thu

dùng để trả + để trả + nhập khác dùng
nợ nợ để trả nợ
Số nguồn tiền để trả nợ hàng năm
Tỷ lệ đảm bảo trả nợ =
Số nợ phải trả hàng năm

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tỷ lệ này càng cao càng tốt và ngợc lại. Khi tính tỷ lệ này để thấy đợc mức
độ tin cậy của dự án về mặt tài chính để Ngân hàng xác định mức thu nợ hàng
năm.
*Xác định kỳ hạn nợ: Kỳ hạn nợ là thời gian của một lần trả nợ theo thoả
thuận giữa Ngân hàng và ngời vay. Kỳ hạn nợ đợc xác định phù hợp với nguồn trả
nợ của khách hàng theo dự án vay vốn, nhng tối đa không vợt quá một chu kỳ sản
xuất kinh doanh của dự án vay vốn.
*Phát tiền vay: Ngân hàng và đơn vị vay ký hợp đồng tín dụng và làm thủ tục
để phát tiền vay theo qui định của Ngân hàng và theo tiến độ thực hiện của dự án.
*Trả gốc và lãi tiền vay:
-Đến kỳ hạn đã thoả thuận đơn vị vay phải chủ động trả nợ đầy đủ cho Ngân
hàng.
-Đơn vị vay trả lãi cùng với trả gốc theo kỳ hạn trả nợ hoặc trả lãi theo kỳ hạn
đẫ thoả thuận.
II , Hiệu quả cho vay trung và dài hạn:
Trong hoạt động cho vay nói chung và trong hoạt động cho vay trung và dài
hạn nói riêng thì vấn đề Nâng cao hiệu quả cho vay là mục tiêu đối với các
Ngân hàng Việt nam. Nh vậy hiệu quả cho vay là gì ? Đánh giá hiệu quả cho vay
thông qua những chỉ tiêu nào ? Điều này chiếm vị trí quan trọng trong kết quả cho
vay trung và dài hạn bởi lẽ khi hiểu đúng khái niệm về hiệu quả cho vay và có đợc
các chỉ tiêu hợp lý để đánh giá thì Ngân hàng mới thực sự đạt đợc hiệu quả cho
vay cao.
1.Khái niệm về hiệu quả cho vay:

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để xem xét một cách toàn diện khái niệm này cần phải đứng trên ba giác độ:
a . Trên giác độ xã hội:
Tại các nớc đang phát triển nhu cầu vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế là
rất lớn. Đặc biệt là với nớc ta mới chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng nhu cầu vốn dành cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc là rất lớn. Vốn
đầu t không chỉ giải quết những khó khăn về mặt kinh tế cho đất nớc mà còn giải
quyết những vấn đề về mặt xã hội nh: Việc làm, nhà ở, cơ sở hạ tầng ... Vì vậy xét
về mặt xã hội, hiệu quả cho vay vốn trung và dài hạn là đáp ứng mục tiêu về mặt
xã hội của hoạt động cho vay cụ thể nh sau:
Hoạt dộng chovay trung và dài hạn của Ngân hàng mang lại bao nhiêu suất
việc làm cho ngời lao động.
Hoạt động này có góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nớc hay không?
Hoạt động này có làm tăng suất khẩu ( làm thay đổi thu - chi ngoại tệ)
không?
Việc cho vay này có góp phần điều tiết thu nhập, tiết kiệm ngoại tệ tăng khả
năng cạnh tranh quốc tế, tác động đến cung cầu hàng hoá góp phần giảm đói
nghèo không?
Nói chung dới giác độ xã hội hiệu quả chovay của Ngân hàng đợc đánh giá
một loạt các chỉ tiêu nhằm làm cho đời sống kinh tế xã hội của đất nớc tốt hơn với
sự đóng góp của Ngân hàng.
b.Trên giác độ nhà kinh doanh.
Doanh nghiệp là đối tác trực tiếp mà Ngân hàng cần phải phục vụ. Do đó có
thể nói trớc hết hiệu qủa cho vay của Ngân hàng xết dới góc độ này là mức độ đáp
ứng vốn cho doanh nghiệp để tài trợ cho các dự án đầu t xây dựng cơ sở, mua sắm
máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. chỉ
riêng vấn đề này cũng đa ra nhiều khía cạnh để xem xét hiệu quả cho vay của
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngân hàng. Bởi lẽ không chỉ đáp ứng đủ vốn cho doanh nghiệp là đạt hiệu quả mà
còn phải xem xét việc đáp ứng vốn này có đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn
hay không? Điều nay rất quan trọng đặc biệt là trong nền kinh tế thi trờng Ngân
hàng là nhà tài trợ vốn cho doanh nghiệp nếu Ngân hàng đáp ứng vốn không đúng
lúc sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc cung cấp vốn
đúng lúc cho một khoản vay đợc đánh giá là có hiệu quả khi thời điểm thu nợ hợp
lý tránh tình trạng gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Do đặc điểm của chu kỳ
sản xuất kinh doanh nên nhiều trờng hợp Ngân hàng đến thu nợ vào thời điểm
doanh nghiệp cha có doanh thu gây ra tình trạng doanh nghiệp không trả đợc đẫn
đến nợ quá hạn mặc dù doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không thua lỗ.
Ngoài khía cạnh tài trợ vốn cho doanh nghiệp, Ngân hàng còn đóng góp vào
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động t vấn đầu t .
c. Xét dới góc độ Ngân hàng:
Tại các nớc đang phát triển th
ị trừng tài chính thờng bị bóp méo, các giới hạn tín dụng do Nhà Nớc đặt ra để hạn
chế các nhu cầu tín dụng. Nhu cầu là rất lớn nhng các Ngân hàng khó có thể đáp
ứng đợc, thờng những dự án có mức đọ rủi ro cao, tỷ lệ sinh lời thấp thì lại phục vụ
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là đối với các Ngân hàng Thơng
Mại vì mục tiêu là lợi nhuận. Vì vậy hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân
hàng chỉ đạt hiệu quả khi nó thu đợc lợi nhuận, không phải khoanh nợ và không
phát sinh d nợ quá hạn.
2 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trung và dài hạn .
a. Xét về mặt xã hội:
Để xem xét hiệu quả cho vay trung và dài hạn về mặt xã hội có các chỉ tiêu
sau:
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số lợng đơn vị việc làm đợc tạo ra sau hoạt động cho vay của Ngân hàng, số
công trình cơ sở hạ tầng đợc xây dựng có sự tham gia đầu t của Ngân hàng, mức
tăng của doanh số hàng suất khẩu do hoạt động tài trợ vốn của Ngân hàng đem

lại ...
b. Xét về phía nhà doanh nghiệp.
Hiệu quả cho vay vốn trung và dài hạn đợc đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
Lợng vốn Ngân hàng cung cấp cho doanh nghiệp: Số tuyệt đối và số tơng
đối so sánh giữa các năm.
Số dự án Ngân hàng đáp ứng đúng thời điểm doanh nghiệp cần vốn (thời
điểm phát tiền vay ).
Sự ăn khớp giữa thời điểm doanh nghiệp có doanh thu và thời điểm thu nợ
của Ngân hàng.
Thời gian ân hạn của dự án ( tức là thời điểm từ khi doanh nghiệp vay vốn
để mua sắm trang thiết bị đến khi công trình đi vào sản xuất và có doanh thu ) có
đợc tính toán sai với thực tế không?
Thời gian cho vay của Ngân hàng có đợc tính toán đúng tiến độ công trình
không? có gây căng thẳng vốn cho doanh nghiệp không?
Những khoản thu nhập mang lại từ dự án có vốn đầu t từ phía các Ngân
hàng.
Xác định tỷ trọng thu nhập của dự án trên vốn đầu t ban đầu.
c.Xét về phía Ngân hàng.
Để đánh giá dự án đầu t trung và dài hạn có tạo ra lợi nhuận hay không phải
tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án (ký hiệu NPV).
18
t=1 Bi - Ci
NPV =
n (1 +r)^t

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó: NPV: Net Present Value
Bi: thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: chi phí năm thứ i của dự án
r: lãi suất tái chiết khấu

n: số năm hoạt động của dự án
Đánh giá lợi nhuận do hoạt động cho vay trung và dài hạn mang lại bằng các chỉ
tiêu:
19
Lợi nhuận thu đợc từ cac hoạt động cho vay trung và dài hạn

Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Møc nî khoanh , nî qu¸ h¹n ®îc ®o b»ng c¸c chØ tiªu sau:
20
Nî qu¸ h¹n cña ho¹t ®éng tÝn dông trung vµ dµi h¹n

Tæng d nî tÝn dông trung_dµi h¹n
Nî qu¸ h¹n trung vµ dµi h¹n

Tæng nî qu¸ h¹n
Tæng nî khoanh trung vµ dµi h¹n

Tæng d nî trung vµ dµi h¹n
Tæng nî khoanh trung vµ dµi h¹n

Tæng nî khoanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Tình hình cho vay trung dài hạn tại chi nhánh Ngân
hàng công thơng khu vực Ba Đình
I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
khu vực Ba Đình.
1. Lịch sử hình thành.
Cùng hoà nhập với không khí đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nớc,

Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã không ngừng tiến bộ trở thành một hệ thống
Ngân hàng lớn mạnh ở Việt Nam với mạng lới rộng khắp đất nớc. Để đạt đợc
những thành tích này, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã phải trải qua nhiều bớc
thăng trầm, thành lập và hoạt động trên cơ sở vụ tín dụng công nghiệp và vụ tín
dụng thơng nghiệp của Ngân hàng Nhà Nớc. Từ tháng 7/1988, Ngân hàng Công
thơng Việt Nam đã chính thức trở thành một tổ chức kinh doanh với chức năng
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.thời gian đầu Ngân hàng Công thơng Việt
Nam thực hiện mô hình ba cấp: Cấp trung ơng, cấp tỉnh thành phố, cấp quận
huyện. Đây quả là một mô hình kồng kềnh, phức tạp. Theo mô hình đó Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình trực thuộc hạch toán chung, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp từ Ngân hàng Công thơng Hà Nội. Ngay từ khi ra đời, hoạt động của
Ngân hàng Công thơng Ba Đình vẫn mang tính bao cấp hoạt động kinh doanh kém
hiệu quả, hệ số sử dụng vốn thấp, thua lỗ liên miên. Cụ thể năm 1992 tổng nguồn
vốn huy động bình quân là: 168 tỷ đồng, tổng d nợ bình quân đạt 12%, hệ số sử
dụng vốn chỉ đạt 12% là quá thấp, Ngân hàng Công thơng Ba Đình lỗ trầm trọng,
cả năm lỗ 46 tỷ đồng, ảnh hởng trực tiếp tới đời sống của cán bộ công nhân viên.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau quyết định số 93/NHCT - TCCB của tổng giám đốc Ngân hàng Công th-
ơng Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt nam đã đổi mới cơ chế quản lý từ
Ngân hàng ba cấp sang Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng hội sở - các chi nhánh trực
thuộc). Lúc này Ngân hàng Công thơng Ba Đình là một chi nhánh trực thuộc của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Đồng thời với việc đổi mới cơ chế quản lý là sự
đổi mới của các chỉ tiêu quản lý và điều hành kinh doanh. Trớc kia Ngân hàng
công thơng Việt Nam quản lý và điều hành với chỉ tiêu: Nguồn vốn huy động, d
nợ, doanh thu, chi phí... thì lúc này có thêm hệ thống chỉ tiêu mới là: nộp vốn điều
hoà, thu nghập, lợi nhuận hạch toán gắn với thu nhập và kết quả hoạt động kinh
doanh của chi nhánh...
Với hệ thống chỉ tiêu mới này Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã trao
quyền tự chủ trong hạch toán kinh doanh cho các chi nhánh thông qua các quy

định, công văn, chỉ thị thống nhất trong toàn bộ hệ thống, tạo ra khung pháp lý
cho toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chi nhánh. Vấn đề này đặt cho Ngân
hàng Công thơng Ba Đình trớc những thử thách mới, làm thế nào để hoạt động
kinh doanh đúng với quy định do Ngân hàng Công thơng đa ra mà vẫn có lãi.
Trong điều kiện nền kinh tế còn đang trong giai đoạn đầu của sự phát triển, đầu t
tín dụng cha cao, nguốn vốn huy động lại lớn với cơ cấu chủ yếu là tiền tiết kiệm
với lãi suất cao. Song nhờ có định hớng đúng đắn với tinh thần năng động sáng tạo
Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã không ngừng đổi mới, hoạt động kinh doanh,
tổ chức đào tạo cán bộ, tận tình phục vụ khách hàng nên đã vợt qua đợc những khó
khăn ban đầu để đạt hiệu quả trong kinh doanh. Tuy nằm trên địa bàn quận Ba
Đình là quận tập trung chủ yếu các đợn vị hành chính sự nghiệp, dân c đông đúc,
tình hình sản xuất kinh doanh không đợc sầm uất nh các quận khác trong thành
phố. Địa bàn này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động tiền gửi tiết kiệm
nhng lai không thuận lợi cho công tác cho vay của Ngân hàng, song với sự lỗ lực,
sáng tạo trong kinh doanh Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã tạo đợc chỗ đứng
vững chắc cho mình ttrong toàn hệ thống và đã đợc đánh giá là một trong những
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Công thơng Việt Nam là đạt thành tích thi đua
xuất sắc của hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam năm 1997, 1998.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Ba Đình.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình là Chi nhánh khá lớn
mạnh với số lợng cán bộ công nhân viên hơn 300 ngời, trong đó hơn 60% có trình
độ cao đẳng, đại học và trên đại học. Về cơ cấu tổ chức: Ngoài một giám đốc và 4
phó giám đốc Ngân hàng còn có 8 phòng chức năng
Phòng kinh doanh đối nội: Gồm có tổ cho vay quốc doanh, tổ cho vay ngoài
quốc doanh và các tổ cho vay tại các phờng hoạt động chủ yếu của phòng này là
cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông tin và báo cáo
Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế bằng
các hình thức nh: Mở L/C, thông báo L/C, nhờ thu, lập bộ chứng từ với những đơi

vị suất nhập khẩu, kinh doanh thu đổi ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá chính thức của
Ngân hàng Nhà Nớc công bố và biên độ cho phép và cung cấp các dịch vụ khác
nh: Chi trả kiều hối, thanh toán thẻ tín dụng...
Phòng kế toán tài chính: Làm nhiệm vụ kế toán Ngân hàng, hạch toán tiền
gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền, chuyển khoản giữa các Ngân hàng trong
cùng và khác hệ thống, quản lý tài khoản của khác hàng.
Phòng ngân quỹ: Có chức năng chủ yếu là thu chi tiền mặt, ngân phiếu đáp
ứng nhu cầu tiền mặt cho Ngân hàng, đảm bảo an toàn kho qũy.
Phòng nguồn vốn: Có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo chỉ định của Ngân hàng Công
thơng Việt Nam, chịu trách nhiệm về công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm tra, giám soát toàn bộ nghiệp vụ và
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong việc thực thi các quy định, quy chế của
Nhà Nớc, của Ngân hàng cấp trên.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ bố ttris sắp xếp nhân lực, tiếp nhận
và tổ chức đào tạo cán bộ cho Ngân hàng.
Phòng giao dịch: Đợc thành lập với mục đích mở rông hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh trên trên địa bàn, thực hiện hoạt động tín dụng, thu chi tiền mặt.
Ngoài trụ sở chính ở 126 Đội Cấn Ngân hàng còn bố trí 9 quỹ tiết kiệm và
một số địa điểm cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại các phờng trên địa bàn quận
nhằm đáp ứng nhu cấu huy động vốn và cho vay các cá nhân, tổ chức kinh tế trên
địa bàn quận Ba đình cũng nh ở mọt số quận khác.
3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công th-
ơng khu vực Ba Đình.
a. Tình hình huy động vốn.
Với chủ trơng coi trọng hàng đầu nguồn vốn trong nớc và tích cực huy động
nguồn vốn nhàn dỗi trong dân c, chủ động thay đổi cơ cấu nguồn vốn phù hợp với
yêu cầu đa dạng hoá trong kinh doanh. Ngân hàng Công thơng Ba Đình đã dùng

nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn trong dân c và trong các tổ chức kinh tế.
Trong những năm qua Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình đã đẩy
mạnh công tác huy động vốn, đạt mức tăng trởng nguồn vốn khá cao, tạo điều
kiện mở rộng đầu t sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Qua bảng biểu 1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công thơng Ba
Đình ta thầy nhìn chung nguồn vốn huy động Chi nhánh tăng đều qua các năm
1996, 1997, 1998. Cụ thể nh sau: Năm 1997 tổng nguồn vốn huy động (tính đến
ngày 31/12/1996) tăng 206303 triệu đồng và đạt 123.7 % so với năm 1996. Năm
1998 tăng 185787 triệu đồng đạt 118.2% so với năm 1997. Với số d tổng nguồn
vốn huy động đến ngày 31/12/1998 đạt: 1271 262 triệu đồng đây là con số tơng
đối cao trong hệ thống Ngân hàng Công thơng.
Thực hiện quyết định 381 của Ngân hàng Nhà Nớc về việc thực hiện trần lãi
suất cho vay và khống chế mức chênh lệch lãi suất giữa huy động tiền gửi và cho
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Ba Đình đẫ thực hiện một số giải
pháp nhằm ổn định và tăng trởng hợp lý nguồn vốn huy động, tăng tối đa hệ số sử
dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán nhằm đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Để có đợc kết quả huy động vốn, Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực
Ba Đình đã liên tục thực hiện chiến lợc huy động vốn với nhều hình thức đa dạng
và hấp dẫn nh thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt, nâng cao chất lợng
thanh toán và dịch vụ Ngân hàng, mở rộng mạnh lới giao dịch tăng cờng mối quan
hệ với khách hành. Cụ thể nh sau:
Về nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Trong thời gian qua Chi nhánh đã
không ngừng tăng cờng công tác tiếp thị, thực hiện tốt chiến lợc khách hàng để thu
hút và giữ vững các doanh nghiệp có số lợng tiền gửi lớn nhằm không ngừng tăng
cờng nguồn tiền này cả VND và ngoại tệ bảo đảm nguồn này tăng đều qua các
năm.
So với năm 1996 tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 1997 tăng 37842 triệu
đồng với tốc độ tăng 9%. Riêng năm 1998 nguồn này có bị giảm 5537 triệu đồng

với tỷ lệ 1.2%. Nguyên nhân chính là do: Sau khi có nghị định về quản lý ngoại
hối của Ngân hàng Nhà Nớc bắt buộc các đơn vị kinh tế có tài khoản tiền gửi bằng
ngoại tệ thì chỉ đợc duy trì tài khoản này tại một Ngân hàng, dẫn đến việc các tổ
chức kinh tế có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ tại Chi nhánh chuyển hết về tài
khoản của mình ở Ngân hàng Ngoại thơng, nên khoản tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tại Ngân hàng Công thơng Ba Đình bị giảm sút.
Xét về tỷ trọng thì năm 1996 tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm 48.5%,
năm 1997 chiếm 42,7% và năm 1998 chiếm 35.7% trong tổng nguồn huy động đ-
ợc của Chi nhánh. Nhìn chung tỷ trọng này có xu hớng giảm dần trong mấy năm
gần đây nhng xét về tốc độ thì vẫn tăng đều (trừ năm 1998 do có quy định về quản
lý ngoại hối ).
Tuy nhiên nếu so sánh với các nguồn khác thì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh
tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đây cũng là một thành công trong hoạt động của Ngân
25

×