Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quản lý ngoại hối ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.33 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Nh chúng ta đã biết trong những năm gần đây, số ngời Mĩ đi dới
lịch ra nớc ngoài ít hơn là trong những năm đầu cho đến giữa của thập
kỷ 80. Việc giảm sút đi dới lịch ra nớc ngoài xảy ra không phải vì ngời
Mĩ mất sự ham thích đi phiêu lu ở nớc ngoài. Việc giảm sút này xảy ra
vì đồng đô la Mĩ tính ra ngoại tệ bị giảm giá trị, điều này làm cho việc
đi ra nớc ngoài trở thành tốn kém hơn.
Giá cả của một đồng tiền tính ra một đồng tiền khác gọi là tỷ giá
hối đoái. Nó tác động mạnh đến nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày
của chúng ta bởi vì khi đô la Mĩ trở thành ít giá trị hơn trong tơng quan
với các đồng ngoại tệ, thì hàng hoá nớc ngoài và đi dới lịch nớc ngoài
trở thành đắt hơn. Khi đồng đô la tăng lên về giá trị, thì hàng hoá nớc
ngoài và đi dới lịch nớc ngoài trở thành rẻ hơn.
Trên đây là một minh chứng về sự biến động của tỷ giá. Có thể nói
tỷ giá rát dễ biến động.chẳng hạn nh: từ đầu năm 1980 đến năm 1985,
đồng đô la mạnh lên và giá trị của nó tơng quan với nhiều đồng tiền
khác tăng lên rất nhanh - 100% đối với đồng bảng Anh, 90% đối với
đồng mác Tây Đức, và 75% đối với đồng frăng Thuỵ Sĩ. Từ đầu năm
1985 đến cuối năm 1990 đồng đô la suy yếu đi và giảm đi về giá trị so
với các đồng tiền khác - 50% đối với đồng yên Nhật, và 55% đối với
đồng frăng Thuỵ Sĩ. Từ đó có thể kết luận rằng tỷ giá luôn luôn bién
động từ ngày này qua ngày khác. Vì vậy cần phải có sự quản lý về tỷ
giá.
Hơn thế nữa, hiện nay quan hệ thơng mại ngày càng trở nên phát
triển thì vấn đề thanh toán quốc tế cũng là một vấn đề rất đợc quan tâm.
Vì việc xuất khẩu của nớc này đi cùng với việc nhập khẩu của nớc khác
cho nên giữa hai quốc gia tham gia quan hệ thơng mại phải có ít nhất
một nớc cần ngoại tệ để thanh toán. Nó có thể là đồng tiền của nớc nhập
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


khẩu hay đồng tiền của nớc xuất khẩu hoặc đồng tiền của một nớc thứ
ba đợc quy định trớc. Do vậy ngoại thơng đồi hổi các nớc đều phải cần
đến tiền nớc ngoài và hình thành nên thị trừơng ngoại hối . Và ở đây, tỷ
giá luôn luôn biến động , có ảnh hởng đến nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Ví vậy quản lý ngoại hối là một vấn đề không thể thiếu đợc ở mỗi quốc
gia.
Với Việt nam, một đất nớc còn nghèo nàn, lạc hậu; nền kinh tế thì
chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa,thực hiện mở cửa nền kinh tế , quan hệ song phơng và
đa phơng với các nớc trong khu vực và trên thế giới tuy đã có bớc
chuyển mới song cũng còn gặp không ít khó khăn. Trong đó đặc biệt
đồng Việt nam và giá trị tơng quan của nó với nhiều đồng tiền khác nh
đô la, bảng Anh, mác Đức... còn kém nhiều. Vì vậy quản lý ngoại hối
càng trở nên quan trọng. Với t cách là một sinh viên của Học viện Ngân
hàng, em xin đợc góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu về ngoại hối
thông qua đề tài: " Quản lý ngoại hối ở Việt nam ".
Bài viết gồm các phần sau:
Lý luận chung
I. Kiến thức chung về ngoại hối.
II. Nội dung cơ bản về quản lý ngoại hối.
Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt nam.
I. Tình hình ngoại hối ở Việt nam.
II. Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt nam.
Một số biện pháp về quản lý ngoại hối.
Một số đề xuất.
KếT LUậN
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lý LUậN CHUNG
I. Kiến thức chung về ngoại hối.

Ngày nay, hầu hết các nớc trên thế giới đều có quan hệ thơng mại
với nhau. Các chủ thể kinh tế nớc này tiến hành giao dịch với các chủ
thể kinh tế nớc khác dứơi nhiều hình thức khác nhau : trao đổi hàng hoá,
dịch vụ; đầu t trực tiếp, gián tiếp; vay nợ; viện trợ; chuyển tiền và thu
nhập một chiều...Các giao dịch này làm phát sinh sự di chuyển của dòng
ngoại hối ra vào nền kinh tế .
1.Vậy ngoại hối là gì ?
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phơng tiện có giá trị đ-
ợc dùng để tiến hành thanh toán giữa các quốc gia. Tuỳ theo quan niệm
của từng nớc, khái niệm ngoại hối có thể không giống nhau, nhng xét
trên đại thể, ngoại hối cố thể bao gồm : tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn
quốc tế, các giấy tờ có giá, các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài,
đóng vai trò là phơng tiện để mua, dự trữ của cải; phơng tiện thanh toán
và hạch toán quốc tế, đợc chấp nhận nh đồng tiền quốc tế.
Theo nghị định 63/ 1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 về quản lý ngoại
hối thì ngoại hối là:
- Tiền nớc ngoài nh tiền kim loại, tiền giấy.
- Công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài nh: séc, thẻ thanh toán,
hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bu điện và
các công cụ thanh toán khác.
- Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nớc ngoài nh: trái phiếu chính
phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu,phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
- Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền
chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đồng tiền đang lu hành của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
nam trong trờng hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt nam
hoặc đợc sử dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế.

2. Khái niệm thị trờng ngoại hối.
Hầu hết các nớc trên thế giới đều có đồng tiền của mình: Mĩ có
đồng đô la, Pháp có đồng frăng, ấn Độ có đòng rupi, và Việt nam có
đồng VND ...Buôn bán giữa các nớc dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền
khác nhau, đồng này đổi lấy đồng kia. Việc mua bán tiền và tiền gửi
ngân hàng ghi bằng những đồng tiền riêng biệt đợc tiến hành tại thị tr-
ờng ngoại hối.
Thị trờng ngoại hối không đợc thiết lập tại vị trí địa lý hữu hình
nhất định, mà nó đợc định nghĩa nh là bất cứ ở nơi đâu diễn ra việc
mua
bán các đồng tiền khác nhau thì ở đó goị là thị trờng ngoại
hối.thị trờng ngoại hối là thị trờng có tính toàn cầu.
Các thành viên tham gia thị trờng ngoại hối chủ yếu là các Ngân
hàng Thơng mại, các nhà môi giới ngoại hối, và các ngân hàng trung -
ơng. Các nhóm tham gia thị trờng này thị trờng quan hệ với nhau liên
tục thông qua điện thoại, mạng vi tính...
Chức năng của thị trờng ngoại hối về cơ bản là kết quả kết quả
phát triển tự nhiên của một trong các chức năng của ngân hàng thơng
mại, đó là: nhằm giúp các khách hàng thực hiện các giao dịch thơng mại
quốc tế.
3. Sự can thiệp vào ngoại hối của Ngân hàng trung ơng.
Trong thực tế, để ảnh hởng lên giá trị đối ngoại của nội tệ, các
ngân hàng trung ơng thờng hành động trực tiếp trên thị trờng ngoại hối.
Ví dụ ngân hàng trung ơng muốn nội tệ giảm giá, thì ngân hàng trung -
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng chỉ đơn giản bán nội tệ ra và mua ngoại tệ vào. Nếu ngân hàng
trung ơng can thiệp trên thị trờng giao ngay, sẽ làm cho lợng tiền cung
ứng lu thông tăng lên một cách trực tiếp và ngay lập tức dẫn đén lạm
phát, mà ngân hàng trung ơng không hề muốn. Để hấp thụ lợng tiền

cung ứng bổ sung này, ngân hàng trung ơng có thể thực hiện theo hai
cách: thứ nhất là bán chứng khoán trên thị trờng mở, thứ hai là tiến hành
giao dịch hoán đổi tiền tệ, trong đó ngân hàng trung ơng bán USD giao
ngay và sẽ mua lại theo hợp đồng kì hạn. Trong hai phơng pháp này,
ngân hàng trung ơng đã hấp thụ đợc lợng tiền cung ứng bổ sung do hoạt
động can thiệp lên thị trờng ngoại hối, mà không gây áp lực lạm phát.
Ngân hàng trung ơng có thể can thiệp trực tiếp trên thị trờng ngoại
hối bằng cá phơng thức khác nhau, nh sau:
- Trực tiếp với các ngân hàng
- Thông qua nhà môi giới.
- Thông qua các thị trờng giao dịch tơng lai.
- Thông qua các ngân hàng trung ơng khác.
NHTW có thể can thiệp thị trờng ngoại hối nhằm duy trì trật tự của
thị trờng hoặc can thiệp nhằm điều chỉnh hớng biến động của thị trờng
theo cách nhìn có lợi của NHTW. Đôi khi ngân hàng can thiệp đơn giản
chỉ để kiểm nghiệm và thăm dò phản ứng của thị trờng là nh thế
nào.Khối lợng can thiệp, thời điểm can thiệp, phơng pháp can thiệp và
trạng thái của thị trờng là những yếu tố xác định tính hiệu quả trong
hoạt động can thiệp của NHTW. Một điều quan trọng cần lu ý rằng,
hoạt động can thiệp của NHTW gây ảnh hởng rất mạnh về mặt tâm lý
đối với các thành viên tham gia thị trờng. Do đó, NHTW cần suy xét kỹ
càng để các hoạt động của mình trở nên hợp lý.
Với VIệt nam, Nhà nớc giao cho NHTW thực hiện nhiệm vụ quản
lý ngọai hối . Với t cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân
thanh toán quốc tế, NHTW ddaax đợc giao nhiệm vụ quản lý Nhà nớc
và kiểm soát ngoại hối trên thị trờng là phù hợp. Vấn đề này đợc đề cập
trong pháp lệnh ngân hàng Nhà nớc năm 1990 ( điều 30), luật NGân

hàng Nhà nớc năm 1997 ( điều 38 quy định : Nhà nớc giao cho Ngân
hàng Việt nam quản lý ngoại hối.
II. Nội dung cơ bản về quản lý ngoại hối .
1. Khái niệm quản lý ngoại hối.
Quản lý ngoại hối là việc nhà nớc áp dụng các chính sách, biện
pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối,( đặc biệt là ngoại tệ)
và việc sử dụng ngoại hối theo những mục tiêu nhất định .
2. Mục đích quản lý ngoại hối.
2.1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Ngân hàng trung ơng thực hiện các biện pháp nhằm tập trung, thúc
đẩy tập trung các nguồn ngoại hối ( đặc biệt là ngoại tệ) vào ngân hàng
trung ơng để qua đó Nhà nớc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cao
cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. Đồng thời sử
dụng chính sách ngoại hối nh một công cụ có hiệu lực để thực hiện
chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trờng để can
thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng
tiền, tác động vào lợng tiền cung ứng.
2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nớc.
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, Ngân hàng trung ơng phải
quản lý quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nớc nhng không phải chỉ bảo quản và
cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho đầu t phát triển kinh tế, luôn
đảm bảo an toàn không đẻ bị ảnh hởng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị
trờng quốc tế. Vì vậy Ngân hàng trung ơng cần phải mua, bán, chuyển
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đổi để phát triển quỹ, chống thất thoát, sói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của
Nhà nớc , bảo vệ độc lập chủ quyền về tiền tệ.
2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện quan hệ thu chi quốc tế của
một nớc với một nớc ngoài. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh đầy đủ

xu hớng cung và cầu ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế nên nó tác
động lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng tiền.
Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu, lợng ngoại tệ chảy vào
trong nớc tăng lên dẫn đến khả năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu
cầu, trờng hợp nầy tỷ giá vận động theo xu hớng giảm và ngợc lại. Nh
vậy nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ tăng hoặc giảm
theo quy luật cung cầu trên thị trờng.
3. Cơ chế quản lý ngoại hối
3.1. Cơ chế tự do ngoại hối.
Thực hiện cơ chế tự do ngoại hối nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu
thông trên thị trờng, cân bằng ngoại hối do thị trớng quyết định mà
không có sự can thiệp của Nhà nớc, do vậy tỷ giá- giá cả ngoại hối sẽ
phù hợp với sức mua của đồng tiền trên thị trờng. Tỷ giá thả nổi dẫn đến
lãi suất, vốn vào và ra do thị trờng quyết định.
3.2. Cơ chế quản lý.
Hiện nay, hầu hết các nớc đều áp dụng cơ chế có sự quản lý của
Nhà nớc, song tuỳ thuộc vào từng nớc mà mức độ quản lý khác nhau.
Cơ chế Nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn.
Theo cơ chế này Nhà nớc thực hiện độc quyền ngoại thơng và
ngoại hối.
Nhà nớc áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt tập trung tất cả
hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do Nhà nớc quy định mà tất
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ chức tham gia hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗ do tỷ giá thì sẽ đợc Nhà nớc
cấp bù, ngợc lại nếu có lãi thì nộp cho ngân sách Nhà nớc. Cơ chế này
thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Cơ chế quản lý có điều tiết
Khác với cơ chế quản lý hoàn toàn, Nhà nớc có thể là áp đặt

khống chế đợc thị trờng, ngăn chặn ảnh hởng ừ bên ngoài, chủ động
khai thác đợc nguồn vốn bên trong . Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị tr-
ờng cách quản ý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây ách tắc cho nền
kinh tế.
Để khắc phục sự áp đặt, Nhà nớc điều tiết nhng cũng gắn với thị tr-
ờng, mức độ kiểm soát của Nhà nớc trong điều kiện nhất định để nhằm
phát huy tính tích cực của thị trờng, hạn chế đợc nhợc điểm do thị trờng
gây nên, tạo điều kiện cho kinh tế trong nớc phát triển ổn định.
4. Những quy định chung về quản lý ngoại hối ở Việt
nam.
Theo nghị định của chính phủ số 63/1998/NĐ- CP ngày 17 tháng 8
năm 1998 về quản lý ngoại hối:
- Đối tợng chịu sự quản lý là tổ chức, cá nhân Việt nam trên lãnh
thổ Việt nam và ở nớc ngoài; tổ chức, cá nhân nớc ngoài trên lãnh thổ
Việt nam.
- Ngoại hối chỉ đợc phép lu hành qua hệ thống ngân hàng, tổ chức
và cá nhân đợc phép hoạt động ngoại hối.
- Hoạt động ngoại hối tại khu vực biên giới, khu chế xuất đợc thực
hiện theo quy định riêng của Thủ tớng Chinh phủ
- Quản lý Nhà nớc về ngoại hối:
8

×