Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

chính sách quản lý ngoại hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.88 KB, 20 trang )

Mở đầu
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa các
quốc gia và lÃnh thổ ngày càng phát triển. Theo đó, các giao dịch tiền tệ quốc tế
cũng sôi động và không ngừng phát triển.
Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình. Đồng tiền ấy tợng trng cho
chủ quyền quốc gia. Các chức năng của đồng tiền quốc gia nh phơng tiện trao đổi,
thanh toán, cất trữ chỉ có giá trị trong phạm vi quốc gia đó. Ra khỏi lÃnh thổ
quốc gia, đồng bản tệ phải thích nghi với những quy định và thông lệ quốc tế mới
có tác dụng trao đổi.
Để bảo vệ chủ quyền quốc gia và bảo vệ giá trị đồng tiền của mình trong
giao lu quốc tế, ngay từ những năm đầu thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
nhà nớc Việt Nam đà ban hành chính sách quản lý ngoại hối phù hợp với đờng lối
phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cách mạng.
Từ tháng 9-1945 đến tháng 4-1946, chính phủ ta đà có biện pháp kiên quyết
nhng mềm dẻo chống lại tỷ giá kiểu "ăn cớp" của đồng Quan kim, Quốc tệ do quân
đội Tởng Giới Thạch đem vào miền Băc Việt Nam trong lúc phía đồng minh uỷ
quyền họ vào giải giáp quân đội Nhật.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, ta đà có biện pháp đấu tranh tỷ giá,
đấu tranh trận địa với tiền địch. Cuối cùng, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, ta đÃ
quét sạch tiền Đông Dơng ở những vùng mới giải phóng, thống nhất lu hành giấy
bạc Ngân hàng Việt Nam trên một nửa đất nớc.
Sau khi miền Bắc đợc giải phóng Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (sau này là
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam) đà đặt quan hệ vay nợ, nhận viện trợ và quan hệ
thanh toán với các nớc XHCN rồi mở rộng quan hệ ngoại hối với nhiều nớc khác
trên thế giới.

1


Trong những năm đánh Mỹ, đánh nguỵ (1965-1975), ta đà có nhiều biện
pháp "chế biến" các loại ngoại tệ do quốc tế viện trợ để chi viện cho Chính phủ


cách mạng lâm thời. Cộng hoà miền Nam Việt Nam hoàn thành sự nghiệp giải
phóng miền Nam. Sau đại thắng mùa xuân năm 1974 ta đà quét sạch tiền nguỵ,
cho lu hành một đồng tiền thống nhất trong cả nớc. Trong giai đoạn lịch sử ấy có
công lao đóng góp của ngành ngân hàng nói chung và công tác quản lý ngoại hối
nói riêng.
Ngành ngân hàng cùng với sự đổi mới chung của toàn đất nớc, đà có những
bớc tiến đáng kể trong tổ chức và hoạt động, ngày càng thể hiện rõ vai trò đóng
góp cho sự phát triển nền kinh tế. Là ngời đại diện cho Nhà nớc trong việc ổn định
kinh tế vĩ mô, ngân hàng Nhà nớc (NHNN) đà có những chính sách điều hành và
quản lý các công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả. Đặc biệt là chính sách quản lý
dự trữ ngoại hối.
Bản tiểu luận với nhan đề "Đánh giá thực trạng chính sách quản lý ngoại
hối ở Việt Nam trong thời gian qua và những giải pháp kiến nghị" chỉ xin trình
bầy giới hạn công tác quản lý ngoại hối trong thời gian từ năm 2001 trở lại đây.
Với kiến thức còn nhiều hạn chế và kinh nghiệm thực tế còn nhiều thiếu sót,
em mong thầy cô, các bạn quan tâm đóng góp, giúp đỡ để em hoàn thiện hơn
những kiến thức này và có sự hiểu biết sâu rộng hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn đà giảng
dạy, hớng dẫn nhiệt tình để em hoµn thµnh bµi tiĨu ln nµy.

2


Chơng I
lý luận chung về nghiệp vụ quản lý ngoại hối
Khái niệm và vai trò của quản lý ngoại hối
1. Khái niệm
Ngoại hối là phơng tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, ...
giữa các quốc gia trên thế giới.
Ngoại hối là những ngoại tệ (tiền nớc ngoài) vàng tiêu chuẩn quốc tế,các giấy

tờ có giá và các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài.Trong đó đặc biệt là ngoại
tệ có vai trò,nó là phơng tiện dự trữ của cải, phơng tiện để mua, để thanh toán và
hạch toán quốc tế.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ quốc tế ngày càng
mở rộng thì bất cứ một quốc gia nào cũng không thể tự mình khép kín mọi hoạt
động, cũng không thể phát triển đất nớc một cách đơn độc,riêng lẻ đặc biệt giai
đoạn hiện nay,khi nền kinh tế thị trờng đang ngày một sôi động,luôn đòi hỏi sự
hợp tác,liên minh giữa các quốc gia. Do vậy việc dự trữ ngoại hối là một trong
những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa chiến lợc quan trọng,có dự trữ ngoại hối cần
thiết tức là nhà nớc đà nắm đợc trong tay một công cụ quan trọng để thực hiện các
mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Về nguồn gốc sâu xa, dự trữ ngoại hối chính là kết quả, là biểu hiện của sức
mạnh của tiềm lực kinh tế quốc gia.Dự trữ ngoại hối để đảm bảo sự cân bằng khả
năng thanh toán quốc tế,thoả mÃn nhu cầu nhập khẩu phục vụ phất triển kinh tế và
đời sống trong nớc,mở rộng hoạt động đầu t,hợp tác kinh tế với các nớc khác phục
vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở.

3


Quỹ dự trữ ngoại hối bao gồm: Ngoại tệ mạnh,vàng và kim loại quý,dự trữ
quỹ tiền tệ quốc tế IMF,quyền rút vốn đặc biệt SDR và các tài sản tài chính có tính
linh hoạt cao...
2. Vai trò của quản lý dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối Nhà nớc biểu hiện là tài sản nợ đối với nền kinh tế và là tài
sản chung trên bảng cân đối tài sản của NHNN. ở đó NHNN đợc giao sử dụng quỹ
dự trữ ngoại hối để tiến hành mua bán trên thị trờng ngoại hối nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
Dự trữ ngoại hối đợc sử dụng nhằm tài trợ cho sự mất cân bằng cán cân thanh
toán,hoặc gián tiếp tác động thông qua việc can thiệp trên thị trờng ngoại hối giữ

vai trò ngăn ngừa những biến động trong ngn thu xt khÈu,thanh to¸n nhËp
khÈu,cịng nh chu chun qu¸ lớn luồng vốn đối với một quốc gia.
Có dự trữ ngoại hối là một cơ sở cho việc phát hành đảm bảo cho mối tơng
quan giữa tiền - hàng trong nớc.Nhà nớc có thể chủ động sử dụng ngoại hối nh là
một lực lợng để can thiệp,điều tiết thị trờng tiền tệ theo những mục tiêu,theo kế
hoạch.
Đối với những nớc mà đồng tiền không đợc tự do chuyển đổi,dự trữ ngoại hối
là lực lợng để can thiệp, điều tiết thị trờng tiền tệ theo những mục tiêu,theo kế
hoạch.
Đối với những nớc mà đồng tiền không đợc tự do chuyển đổi,dự trữ ngoại hối
là lực lợng để can thiệp thị trờng nhằm duy trì sự ổn định tỷ giá hối đoái của đồng
bán tệ.
Dự trữ ngoại hối có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế nên đợc
nhà nớc tiến hành quản lý và NHNN là cơ quan đợc nhà nớc giao cho thực hiện
nhiệm vụ này.Điều đó thể hiện trong pháp lệnh NHNN năm 1990 (điều 30),luật
NHNN năm 1997 (điều 38).
4


Với t cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền,xây dựng và thực
thi chính sách tiền tệ,lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, NHNN, đà tiến
hành quản lý dự trữ ngoại hối,cụ thể là áp dụng các chính sách,biện pháp tác động
vào quá trình thu nhập,xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại
hối theo những mục tiêu nhất định.
3. Mục đích quản lý ngoại hối
3.1.Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Nh đà nói ở trên,NHNN trực tiếp điều hành và quản lý dự trữ ngoại hối nhằm
mục đích ngăn ngừa ngắn hạn quá lớn về tỷ giá,do hậu quả của một số biến động
trên thị trờng. Vì vậy mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để đảm bảo cho
một quốc gia luôn luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn

và có thể giải quyết những dao động về tỷ gia ngoại hối trong ngắn hạn.Đồng thời
sử dụng chính sách ngoại hối nh một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách
tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trờng để can thiệp vào tỷ giá khi cần
thiết,nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.
3.2.Bảo tồn dự trữ ngoại hối Nhà nớc
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nớc nhng không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho
đầu t phát triển kinh tế, luôn bảo đảm an toàn không bị ảnh hởng rủi ro về tỷ giá
ngoại tệ trên thị trờng quốc tế .Vì thế NHNN cần phải mua, bán, chuyển đổi để
phát triển, chống thất thoát,xói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của nhà nớc, bảo vệ độc
lập chủ quyền về tiền tệ.
3.3.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu-chi của một nớc với nớc ngoài.Khi
cán cân thanh toán quốc tế bội thu,lợng ngoại tệ chảy vào trong nớc dẫn đến khả
năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu cầu. Ngựơc lại , khi cán cân thanh toán
5


quốc tế bội chi, tăng lợng ngoại tệ chạy ra nớc ngoài dẫn đến nhu cầu ngoại tệ cao
hơn khả năng cung ứng.
Vì thế,mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho một quốc gia
luôn luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn và có thể giải
quyết những giao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn.
4. Cơ chế quản lý ngoại hối
4.1. Cơ chế tự do tỷ giá
Điều này có nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu thông trên thị trờng,cân bằng
ngoại hối do thị trờng quyết định mà không có sự can thiệp của nhà nớc,do vậy tỷ
giá-giá cả ngoại hối phù hợp với sức mua của đồng tiền trên thị trờng.Tỷ giá thả
nổi dẫn đến lÃi suất,luồng vốn vào và ra hoàn toàn do thị trờng chi phối.
4.2. Cơ chế quản lý tỷ giá

4 .2.1. Cơ chế nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn
Theo cơ chế này nhà nớc độc quyền ngoại thơng và độc quyền ngoại hối.
Nhà nớc thực hiện các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả hoạt
động ngoại hối vào tay mình . Tỷ giá do nhà nớc quy định mà tất cả các giao dịch
ngoại hối phải chấp hành, các tổ tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nếu bị lỗ do tỷ giá thì sẽ đợc nhà nớc cấp bù , ngợc lại nếu lÃi thì nộp cho nhà nớc .
Cơ chế này thích hợp với nền kinh tế tập trung.
4.2.2 Cơ chế quản lý tỷ giá có điều tiết
Cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nớc có thể áp đặt khống chế đợc thị trờng ,
ngăn chặn ảnh hởng từ bên ngoài , chủ động khai thác đợc nguồn vốn bên trong .
Tuy nhiên , trong nền kinh tế thị trờng , cách quản lý này sẽ không phù hợp , cản
trở và gây khó khăn cho nền kinh tế . Để khắc phục sự áp đặt ,nhà nớc đà tiến hành
điều tiết nhng đà gắn với thị trờng , nhà nớc tiến hành kiểm soát một mức độ nhất

6


định để nhằm phát huy tính tích cực của thị trờng , hạn chế nhợc điểm do thị trờng
gây ra , tạo điều kiện cho kinh tế trong nớc phát triển và ổn định ,ngăn chặn ảnh hởng từ bên ngoài.
5. Hoạt động ngoại hối của NHNN
5.1 Hoạt động mua bán ngoại hối
NHNN tham gia vào hoạt động mua , bán ngoại hối với t cách là ngời can
thiệp , giám sát , điều tiết nhng đồng thời cũng là ngời mua , bán cuối cùng .Thông
qua việc mua bán, NHNN thực hiện giám sát và điều tiết thị trờng theo mục tiêu
của chính sách tiền tệ,đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động
quyết định hoặc phối hợp với các NHNN các nớc khác củng cố sức mua đồng tiền
hay đồng tiền khác để ®¶m b¶o trËt tù trong quan hƯ qc tÕ cã lợi cho nớc mình.
5.1.1.Mua bán trên thị trờng trong nớc
NHNN tiến hành mua,bán với các ngân hàng thơng mại tại hội sở trung ơng
của các ngân hàng thơng mại mà không trực tiếp mua- bán với các công ty kinh

doang xuất nhập khẩu.Tỷ giá hối đoái do NHNN công bố. ở đây NHNN sử dụng
một phần dự trữ để bán cho các ngân hàng thơng mại và mua ngoại tệ của các ngân
hàng thơng mại đa vào dự trữ.Thông qua việc mua bán,NHNN thực hiện cung ứng
tiền tệ hoặc rút bớt khỏi lu thông,trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng
tiền bản tệ.
Việc giao dịch,mua bán của NHNN với các ngân hàng thơng mại trên thị trờng hối đoái chủ yếu đợc thực hiện thông qua hệ thống điện thoại,telex hoặc hệ
thống computer có nối mạng giữa NHNN với các ngân hàng thơng mại.
Ngoài ra NHNN cũng có thể hoạt động thông qua việc mua bán trực tiếp với
khách hàng không phải là doang nghiệp nh các cơ quan hành chính hoặc các tổ
chức khác.

7


5.1.2. Mua bán trên thị trờng quốc tế
Với nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối NHNN thực hiện mua bán trên thị trờng quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối.NHNN phải tính toán
gửi ngoại hối ở nớc nào có lợi mà vẫn đảm bảo an toàn,nghiên cứu lÃi suất thực tế
và xu hớng tăng lên của lÃi suất ngoại tệ để kinh doanh có lÃi.
Qua mua, bán ngoại hối có chênh lệch giá thì phần chênh lệch đó hình thành
lợi nhuận của ngân hàng.
NHNN thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền
NHNN. Nghiệp vụ này ảnh hởng đến dự trữ ngoại hối,ảnh hởng đến tỷ giá hối
đoái. Nh vậy NHNN thông qua mua bán ngoại tệ có thể can thiệp nhằm đạt đợc tỷ
giá mong muốn.
5.2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN
NHNN thực hiện các hoạt động ngoại hối khác nh:
- Quản lý, điều hành thị trờng ngoại hối,thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng,bằng cách đa các quy chế gia nhập thành viên,quy chế hoạt động,quy định
giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trờng ....
- Tham gia xây dựng các dự án pháp luật và ban hành các văn bản hớng dẫn

thi hành luật về quản lý ngoại hối. NHNN đợc giao nhiệm vụ ban hàng các thông t
hớng dẫn cụ thể để phục vụ cho việc quản lý của mình đợc thèng nhÊt.
- CÊp giÊy phÐp vµ thu håi giÊy phÐp hoạt động ngoại hối. Dựa vào luật pháp
và điều kiện cụ thể trong từng thời gian, NHNN đa ra các quy định cần thiết để cấp
giấy phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối.
- Kiểm tra giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- Biên lập cán cân thanh to¸n.

8


Chơng II
Thực trạnh hoạt động quản lý ngoại hối những
năm ®Çu thÕ kû 21.
Bíc sang thÕ kû míi, qc héi khoá X đà ra nghị quyết số 55/2001 xác định
các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001 - 2005, bao
gồm:
9


- Nhịp độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm 7,5%
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng 4,8%/ năm
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13,1%/ năm
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14- 15%/ năm
.
Ngành ngân hàng, với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng và thực hiện chính
sách tiền tệ, nhằm phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng, kích thích đầu t, tạo điều kiện cho tăng trởng kinh tế cao và bền
vững. NHNN đà xây dựng các chỉ tiêu tiền tệ - tín dụng trong kế hoạch 5 năm
2001 - 2005 nh sau:

- Tốc độ tăng trởng bình quân tổng phơng tiện thanh toán 22%/năm
- Tốc độ tăng vốn huy động 20- 25%/năm
- Tốc độ tăng d nợ cho vay nền kinh tế 22%/năm
Hoạt động quản lý ngoại hối là một mặt họat động rất quan trọng của ngành
Ngân hàng. Nó góp phần đắc lực trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chính
sách tiền tệ, giữ ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng tiền Việt Nam. Thông
qua công cụ lÃi suất, công cụ tỉ giá., nó thu hút vốn đầu t của nớc ngoài vào nớc
ta, khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu, góp phần làm thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế.

A. Những mặt tích cực trong hoạt động quản lý ngoại hối:
Trên lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách quản lý ngoại hối không
ngừng đợc đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế và thích ứng với cơ chế kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Trong nửa đẩu kế hoạch 5 năm 2001 - 2005,
công tác quản lý ngoại hối đà thu đợc những kết quả đáng khích lệ:
1. Về chính sách lÃi st ngo¹i tƯ

10


Từ ngày 03/01/ 2001 đến ngày 25/6/2003, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED)
đà 13 lần hạ lÃi suất chủ đạo từ 6,5% xuống 1%/năm. LÃi suất khu vực đồng euro
giảm từ 2,5% xuống còn 2%/năm. LÃi suất Sibor cũng giảm. LÃi suất quốc tế giảm
đà ảnh hởng lớn đến việc điều hành chính sách lÃi xuất trong nớc.
Những tháng đầu năm 2001, lÃi suất cho vay ngoại tệ của các NHTM Việt
Nam đối với cho vay ngắn hạn là dựa trên cơ sở lÃi suất Sibor 3 tháng + 1%/năm;
đối với cho vay trung dài hạn là lÃi suất Sibor 6 tháng + 2,5%/năm.
Theo dõi diễn biến tình hình tiền tệ quốc tế, từ 01/06/2001, NHNN xoá bỏ
cơ sở dựa vào lÃi suất Sibor, cho phép các tổ chức tín dụng căn cứ vào lÃi suất thị
trờng quốc tế và quan hệ cung cầu vốn ngoaị tệ trong nớc để thoả thuận với khách

vay ngoại tệ mức lÃi suất cho vay. Xét về thực chất, động thái này là việc tự do hoá
lÃi suất cho vay ngoại tệ - một bớc ngoặt cơ bản của NHNN về chính sách lÃi suất.
Năm 2002, lÃi suất tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đợc điều chỉnh
theo các mức: Không kỳ hạn: 1,2%/năm; 3 tháng: 1,4%/năm; 6 tháng : 1,6?
%/năm; 12 tháng: 2,2%/năm (mức này xê dịch tuỳ theo từng ngân hàng). LÃi suất
cho vay ngoại tệ ngắn hạn của các NHTM phổ biến ở mức 3,5 - 4,5%/năm; trung
dài hạn ở mức 4,5%/năm.
Riêng đối với lÃi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại các tổ chøc tÝn
dông, NHNN vÉn tiÕp tôc khèng chÕ ë møc thấp: không kỳ hạn 1%/năm, có kỳ
hạn đến 6 tháng là 1,5%/năm, trên 6 tháng 2%/năm, nhằm hạn chế việc găm giữ
USD trên tài khoản.
Nói chung lÃi suất ngoại tệ trong 2 năm 6 tháng vừa qua (từ 01/01/2001 30/6/2003) chịu ảnh hởng của biến động lÃi suất quốc tế và tỉ lệ dự trữ bắt buộc
(DTBB) bằng ngoại tệ do NHNN quy định từng thời kỳ.
Do tác động của lÃi suất, tốc độ tăng huy động vốn nói chung của toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam năm 2002 đạt 19,4%/năm, thấp hơn so với tốc độ tăng
25,1% của năm 2001. Nguyên nhân do lÃi suất tiền gửi ngoại tệ thấp dẫn đến tốc
độ tăng huy động vốn ngoại tệ chỉ đạt 5,6% (2001 là 25,98%). Trong khi đó, lÃi
11


suất tiền gửi VND duy trì ở mức cao (loại kỳ hạn 12 tháng từ 0,62 - 0,67%/tháng,
tơng đơng 8,04%/năm) khiến nhiều ngời giữ tiết kiệm bằng ngoại tệ đà chuyển
sang VND. Kết quả là, năm 2002, vốn huy động bằng VND tăng 29,22%, cao hơn
so với tốc độ tăng 24,4% năm 2001.
Tốc độ tăng trởng tín dụng (d nợ) năm 2002 đạt 22,2%. Trong đó tín dụng
bằng ngoại tệ tăng mạnh 25,13% so với mức tăng 12,7% của năm 2001. Tín dụng
ngoại tệ tăng chủ yếu do lÃi suất cho vay ngoại tệ thấp (do ảnh hởng của lÃi suÊt
quèc tÕ ). ThËm chÝ cã doanh nghiÖp vay vèn ngoại tệ không đa vào sản xuất, kinh
doanh mà lại bán ra thị trờng tự do lấy VND gửi vào ngân hàng hởng lÃi suất cao
(có thời điểm lÃi suất tiỊn gưi VND cao gÊp 3 - 4 lÇn l·i suất tiền gửi ngoại tệ)

2. Về chính sách tỉ giá
Biên độ tỉ giá đợc nới rộng từ 0,1% năm 2001 lên 0,25% năm 2002.
Động thái này của NHNN đà tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn cho các tổ
chức tín dụng kinh doanh mua bán ngoại tệ. Sự điều hành tỉ giá theo quy luật cung
cầu ngoại tệ có tính đến khả năng cạnh tranh tỉ giá giữa các ngoại tệ mạnh (USD,
euro, Yên) đà phản ánh ngày càng toàn diện hơn mối quan hệ giữa VND với
ngoại tệ các nớc có quan hệ thơng mại, vay nợ, đầu t với Việt Nam. Qua đó, tỉ giá
VND không đơn thuần gắn với USD nh trớc mà gắn với cả "một rổ tiền tệ" nên giữ
đợc thế tơng đối ổn định. Cụ thể là, năm 2001 tỉ giá USD/VND tăng 3,8%, năm
2002 tăng 2,1%, 6 tháng đầu năm 2003 chỉ tăng 2,6%.
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc
Năm 2000 và những tháng đầu năm 2001, lÃi suất tiền gửi ngoại tệ còn cao,
vốn ngoại tệ chảy vào ngân hàng nhiều. Để ngăn chặn tình trạng đô la hoá tài sản
nợ của các tổ chức tín dụng, từ tháng 5/2001, NHNN đà nâng tỉ lệ DTBB ngoại tệ
từ 12% lên 15%. Do tri phí đầu vào cao, xu hớng tăng trởng vốn huy động ngoại tệ
giảm dần. Đến tháng 10/2001, do ảnh hởng của lÃi suất quốc tế, lÃi suất ngoại tệ
trong nớc giảm mạnh, gây khó khăn cho tình hình tài chính của các tổ chức tín

12


dơng, NHNN ®· ®iỊu chØnh tØ lƯ DTBB tõ 15% xuống 10%, sang 2002 xuống còn
8% và có chiều hớng còn tiếp tục giảm để phù hợp với chính sách nới lỏng tín
dụng.
4. Về chính sách kết hối
3 năm trở lại đây, trong điều kiện cung cầu ngoại tệ không còn căng thẳng,
tỉ giá USD/VND tơng đối ổn định, Chính phủ đà từng bớc giảm tỉ lệ kết hối đối với
các tổ chức kinh tế có thu ngoại tệ từ 80% xuống 50%, 40%, 30% và hiện nay là
0%.
Việc giảm tỉ lệ kết hối xuống 0% là bớc đi quan trọng trong chủ chơng tự do

hoá giao dịch vÃng lai, phù hợp với thông lệ quốc tế. Giảm tỉ lệ kết hối xuống 0%
không ảnh hởng tới khả năng đáp ứng ngoại tệ của ngân hàng cho các doanh
nghiệp có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu. Bởi vì 2 năm gần đây, lÃi suất USD giảm
xuống rất thấp, các doanh nghiệp giữ USD trên tài khoản chỉ đợc hởng lÃi suất
1%/năm. Trong khi đó tỉ giá USD/ VND tơng đối ổn định, lÃi suất tiền gửi VND
cao hơn USD.
Điêù này cũng khuyến khích các doanh nghiệp có thu ngoại tệ bán hết số
ngoại tệ thu đợc cho ngân hàng để lấy VND. Làm nh vậy, các doanh nghiệp vừa có
tiền chủ động chi trả chi phí hoạt động kinh doanh, vừa đợc hởng lÃi suất tiền gửi
VND cao. Từ thùc tiƠn nµy cã thĨ rót ra kÕt ln: NÕu tỉ giá hợp lý thì không cần
chính sách kết hối; việc mua bán ngoại tệ không còn bị ràng buộc mà đợc tự do
hoá, sẽ thúc đẩy thị trờng ngoại hối phát triển mạnh mẽ và sôi động.
5. Về quy định trạng thái ngoại tệ
Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, ngày
07/10/2002, Thống đốc NHNN đà ban hành quy định mới về trạng thái ngoại tệ
(TTNT) của các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ (trừ các ngân hàng
liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài hoạt động trên đất Việt Nam).
Quy định mới không quy định trạng thái ngoại tệ riêng cho USD mà chỉ quy
định giới hạn tổng TTNT dơng và tổng TTNT âm vào cuối ngày làm việc của tất cả
13


các loại ngoại tệ mà tổ chức tín dụng có hoạt động kinh doanh không đợc vợt quá
30% vốn tự cã cđa tỉ chøc tÝn dơng ®ã. Nh vËy quy định mới về TTNT đà tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoaị hối linh hoạt hơn trong
giới hạn về cơ cấu và tỉ trọng các loại ngoại tệ, nhất là đối với USD.
6. Về chính sách kiều hối
Vài ba năm trở lại đây, Chính phủ và NHNN có những chính sách thông
thoáng hơn nhằm khun khÝch kiỊu bµo chun tiỊn vỊ níc: Møc thu phí dịch vụ
kiều hối ngày càng giảm.

Nếu nh trớc đây, ngời nhận kiều hối bắt buộc phải bán toàn bộ ngoại tệ cho
ngân hàng theo tỉ giá quy định, chỉ đợc nhận nội tệ, thì nay họ đợc nhận bằng
ngoại tệ hoặc bán cho ngân hàng lấy tiền VN, hoặc gửi ngoại tệ theo thể thức tiết
kiệm tại ngân hàng. NHNN đà mở rộng mạng lới làm dịch vụ kiều hối tạo thuận
lợi cho việc giao dịch của khách hàng.
Năm 2000 sè kiỊu hèi gưi vỊ qua hƯ thèng ng©n hàng là 1.717 triệu USD , tơng đơng với 12,2% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001, lợng kiều hối lên tới 1.820
triệu USD. Theo NHNN, 6 tháng đầu năm 2003, lợng kiều hối chuyển về nớc qua
hệ thống ngân hàng là 1.100 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái . Theo
ớc tính, trong năm nay lợng kiều hối sẽ vợt con số 2.400 triệu USD của năm 2002.
Lợng kiều hối gửi về dồi dào đà đem lại nhiều lợi ích : Các NHTM có
nguồn vốn ngoại tệ lớn đầu từ cho các dự án trọng điểm của Chính phủ; cho vay
các doanh nghiệp đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu; góp phần cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam , góp phần tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.

B. Những yếu kém, bất cập trong hoạt động quản lý ngoại hối:
1. Về điều hành chính sách lÃi suất:
Trong một thời gian dài giữa lÃi suất nội tệ và lÃi suất ngoại tệ đà có một
khoảng chênh lệch quá lớn, đà làm nảy sinh sự chuyển dịch vốn của khách hàng từ
nội tệ sang ngoại tệ và ngợc lại. Ngân hàng bỏ ra nhiều công sức mà không đợc thu

14


đợc lợi, lại tạo cơ hội và kẽ hở cho những ngời có nhiều tiền gửi và những doanh
nghiệp khôn ngoan kiếm lời bằng chênh lệch lÃi suất.
2. Về điều hành chính sách tỉ giá
Biên độ giao dịch tỉ giá quá hẹp trong một thời gian dài đà hạn chế doanh số
mua bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng.
Công cụ tỉ giá và công cụ lÃi suất ngoại tệ có khi diễn biến ngợc chiều: lÃi
suất ngoại tệ diễn ra theo xu hớng giảm trong khi tỉ giá giữa USD/VND vẫn tăng

(tuy ở mức độ hẹp), đà gây ra tâm lý khách hàng găm giữ ngoại tệ hoặc tránh vay
ngoại tệ về tỉ giá.
Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (SWAP) tuy có tác dụng giải quyết tình trạng
khan hiÕm VND cho c¸c tỉ chøc tÝn dơng, song l·i suất SWAP quá cao, các ngân
hàng thơng mại đợc cung cấp nghiệp vụ này kêu ca nhiều.
Thị trờng ngoại hối phát triển còn chậm, thanh toán bằng ngoại tệ tiền mặt
còn phổ biến hối đoái chủ yếu là giao ngay (SPOT). Giao dịch kỳ hạn
(FORWARD) còn hạn chế. Giao dịch quyền chọn (OPTION) trớc 30/6/2003 hầu
nh cha có.
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc:
Thời điểm và thời hạn tăng giảm DTBB cha thực sự phù hợp với diễn biến
của thị trờng ngoại tệ.
4. Về dịch vụ kiều hối
Là một trong những nhân tố chủ yếu làm nghiêm trọng thêm tình trạng đô la
hoá nền kinh tế. NHNN cha có biện pháp hữu hiệu kiểm soát lợng ngoại tệ rất lớn
đang trôi nổi ngoài thị trờng.
5. Về nguồn nhân lực
Trình độ và chất lợng đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại hối nhất là ở cấp cớ
sở đang còn hạn chế về quản lý điều hành, về tác nghiệp và về ngoại ngữ trớc yêu
cầu ngoại nhập.

15


Chơng III
Những giải pháp kiến nghị trong hoạt động quản
lý ngoại hối
Nớc ta đang trên lộ trình hội nhập khu vùc vµ qc tÕ. Xu híng chung cđa
thÕ giíi hiƯn nay là thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động thơng mại và giao lu quốc tế
trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi giữa tất cả các nớc phát triển, đang phát triển

và chậm phát triển.Đi đôi với phát triển thơng mại và mở rộng giao lu quốc tế, giao
dịch của thị trờng ngoại hối quốc tế cũng ngày càng sôi động và phát triển. Trong
bối cảnh ấy, thị trờng ngoại hối và công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam cũng
phải đổi mới để không lạc lõng, tụt hậu trớc xu thế chung của thời đại.
Ngày 27/11/2001, Bộ Chính trị đà ra Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong 09 nhiệm vụ mà Nghị quyết ®Ị ra nhiƯm vơ thø 4 chØ râ: "TÝch cùc tạo lập
đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN; thúc đẩy sự hình
thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại hình thị trờng hàng hoá, dịch vụ,

16


lao động, khoa học công nghệ, vốn, bất động sản, tạo môi tr ờng kinh doanh
thông thoáng, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới và
củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng"
Dới ánh sáng Nghị quyết của Bộ chính trị và căn cứ vào chơng trình hành
động của ngành ngân hàng trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, công tác quản lý
ngoại hối cần tiếp tục đổi mới, tăng cờng cả về chất và lợng, để góp phần đắc lực
vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Trớc mắt, xin kiến nghị
những giải pháp khả thi sau đây:
1. Phát huy những kết quả đà đạt đợc, lấy đó làm nguồn động viên để khắc
phục những mặt còn yếu kém, bất cập. Trong công tác quản lý ngoại hối hiện nay,
vấn đề cấp thiết là nắm bắt và xử lý kịp thời những thông tin về diễn biến thị trờng
tiền tệ trong nớc, ngoài nớc. Trên cơ sở đó, đề ra những biện pháp điều hành nhanh
chóng các công cụ lÃi suất, tỉ giá; chấn chỉnh những quy định về tỷ lệ DTBB bằng
ngoại tệ, về TTNT, về biên độ giao dịch mua bán ngoại tệ, hoán đổi tiền tệ phù hợp
với thực tế, và sát với cung cầu thị trờng, từng lúc, từng nơi.
2. Tích cực phát triển thêm những giao dịch ngoại hối tiên tiến nh giao dịch
kỳ hạn (FORWARD), giao dịch quyền chọn mua, chọn bán ngoại tệ (OPTION),
giao dịch hoán đổi tiền tệ (SWAP), hoán đổi lÃi suất (SWAP RATES). Phổ biến

sâu rộng và hớng dẫn khách hàng làm quen với những dịch vụ, sản phẩm mới của
ngân hàng. Với chất lợng cao, chi phí hợp lý. Đi đôi với việc mở thêm và cải tiến
các nghiệp vụ, dịch vụ mới về ngoại hối, một mặt cần nâng cao phong cách giao
tiếp, thực sự tôn trọng khách hàng; mặt khác tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành chính sách quản lý ngoại hối trong nội bộ ngành ngân hàng và
ngoài xà hội.
3. Để tiến bớc vững chắc trên lộ trình hội nhập và trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt với các tổ chức tín dụng trong nớc và các ngân hàng nớc ngoài, vấn đề
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực (nhất là ở các ngân hàng cấp cơ sở) về tr×nh

17


độ, năng lực quan lý điều hành, trình độ tác nghiệp, trình độ ngoại ngữ ở trong nớc
và nớc ngoài cần đợc đặt ra một cách cấp thiết. Đi đôi với vấn đề đào tạo cán bộ,
cần quan tâm phát triển mạng lới, tăng cờng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ ngân
hàng để giữ vững và mở rộng thị phần.

*
*

*

Trớc yêu cầu không ngừng đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại, còn 2 vấn
đề tồn tại rất bức xúc, khôn những liên quan đến chính sách tiền tệ mà còn có ảnh
hởng đến cả nền kinh tế, cần đợc cơng quyết xử lý song phải rất thận trọng và khôn
khéo. Đó là:
1. Cần đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tình trạng đô la hoá nền kinh tế bằng các giải
pháp kết hợp cả mặt hành chính và mặt kinh tế nhằm đạt mục tiêu: Trên đất nớc
Việt Nam chỉ thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết

Trung ơng 4 (khoá VIII).
Hiện nay, hầu hết các chính sách về quản lý ngoại hối đà đợc đổi mới phù
hợp với thông lệ quốc tế: tự do hoá lÃi suất ngoại tệ, định tỷ giá linh hoạt theo quan
hệ cung cầu; kết hối ngoại tệ đà xoá bỏ; cơ chế dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi
ngoại tệ, cơ chế TTNT đà đợc điều chỉnh tuy nhiên tình trạng đô la hoá vẫn nằm
ngoài sự kiểm soát của NHNN.
Nguyên nhân gây ra đô la hoá, cái lợi cái hại của đô la hoá đà đợc tranh
luận, thảo luận nhiều trên báo chí và các cuộc hội thảo. Quốc hội đà chất vấn,
Thống đốc ngân hàng Nhà nớc đà giải trình cặn kẽ vấn đề này. Song sự thực vẫn là
sự thực. Một đồng tiền nớc ngoài nghiễm nhiên đợc song song lu hành với đồng
bản tệ, ngày càng lấn át vị thế của đồng Việt Nam là điều không thể chấp nhận.
Tinh thần nghị quyết trung ơng 4 (khoá VIII) vẫn có giá trị chỉ đạo trong hiện tại.
1.1. Ngoại tệ mạnh là tài sản quý của quốc gia. Tất cả các nguồn ngoại tệ
chảy vào Việt Nam phải tập trung thống nhất vào Nhà nớc. Các luồng ngoại tệ

18


chảy ra khỏi biên giới Việt Nam phải đợc ngân hàng cho phép theo luật định. Bởi
vậy, vấn đề tiên quyết là Nhà nớc cần phải xoá bỏ chế độ đa sở hữu ngoại tệ.
1.2. Nghiêm cấm các dịch vụ kiều hối không qua ngân hàng. Ngời thụ hởng
kiều hối không đợc lĩnh kiều hối bằng ngoại tệ tiền mặt và phải bán toàn bộ cho
ngân hàng lấy tiền Việt Nam theo tû gi¸ khi b¸n. Ngêi thơ hëng kiỊu hối (có giấy
chứng nhận của ngân hàng trả kiều hối), khi có yêu cầu chuyển ngoại tệ ra nớc
ngoài đợc quyền mua ngoại tệ theo tỷ giá khi mua, rồi thực hiện chuyển tiền qua
ngân hàng.
1.3. Các doanh nghiệp nớc ngoài cần thực hiện trả lơng ngời lao động Việt
Nam bằng tiền Việt Nam. Những ngời đi công tác, thăm quan nớc ngoài, khi về có
ngoại tệ phải bán cho ngân hàng. Khách nớc ngoài đến Việt Nam, kiều bào về
thăm quê hơng phải đổi ngoại tệ lấy tiền Việt Nam tại các bàn đổi tiền để chi tiêu.

Trớc khi rời Việt Nam, đợc quyền đổi lại lấy ngoại tệ theo tỷ giá khi đổi.
1.4. Những ngoại tệ còn tàng trữ trong dân c sẽ đợc đổi lấy tiền Việt theo tỷ
giá chính thức trong một thời hạn nhất định. Sau thời hạn đó, mọi hành động tàng
trữ, mua bán ngoại tệ trên thị trờng tự do bị nghiêm cấm.
Những biện pháp cứng rắn và hợp tình hợp lý trên đây nhằm đạt mục đích
giữ vững chủ quyền quốc gia về tiền tệ. Đồng ngoại tệ mạnh nằm trong tay những
phần tử bất chính có thể gây ra những hậu quả khó lờng về an ninh chính trị, kinh
tế và văn hoá, xà hội. Trong lịch sử cận đại, nhân dân Việt Nam đà thực hiện đợc
vấn đề này đối với tiền Quan Kim, Quốc tệ, tiền Đông Dơng, tiền đô la Mỹ (thời
kỳ mới thống nhất đất nớc). Ngày nay, vấn đề ấy đặt ra chỉ khác trớc về phơng
pháp thực hiện và điều kiện lịch sử, nhng đó là một yêu cầu bức thiết và có khả
năng hiện thực.
2. Một khi mọi giao dịch ngoại tệ đều thông qua quan hệ mua bán thì cần
chấm dứt việc huy động vốn và cho vay vốn bằng ngoại tệ. Quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều đợc thực hiện thông qua ngân
19


hàng. Đặt ra vấn đề này nhằm phòng ngừa những rủi ro bất khả kháng. Khi các
doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ trung dài hạn không có khả năng tái tạo ngoạit tệ để
trả nợ ngân hàng đúng hạn gốc và lÃi, hoặc khi gặp sự cố ngời gửi ngoại tệ rồng
rắn đòi rút tiền ra, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Trong trờng hợp ấy,
NHNN không thể đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng để cứu hộ các ngân hàng
thơng mại và tổ chức tín dụng khác bởi vì NHNN không có quyền năng phát hành
ngoại tệ.
Kết luận
Quản lý và kinh doanh ngoại hối là một mảng hoạt động rất khó khăn nhng
rất quan trọng của ngành ngân hàng. Nó đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho đất nớc,
song nó cũng phải thờng xuyên đối mặt với những rủi ro khó lờng. Kinh doanh
ngoại hối không phải chỉ vì lợi ích của riêng ngân hàng mà thông qua các nghiệp

vụ, dịch vụ ngoại hối, nó có vai trò thúc đẩy các ngành khác liên quan đến hoạt
động kinh tế đối ngoại của Nhà nớc.
Trong 3 năm vừa qua, công tác quản lý và kinh doanh ngoại hối đà thu đợc
những kết quả đáng nghi nhận, giữ đợc ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng
tiền Việt Nam, góp phần phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững. Những thiếu sót, bất cập đang tồn tại là những khuyết điểm khó tránh trong
quá trình hội nhập và phát triển. Nh vậy hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt
động ngoại hối nói riêng cần ra sức khắc phục những tồn tại, khó khăn, dũng cảm
vợt lên chính mình để không bị tụt hậu trớc những đổi mới của thời đại và cố gắng
phấn đấu để VND sớm trở thành đồng tiền có khẳ năng chuyển đổi.

20


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngân hàng Trung ơng
Học viện Ngân hàng
2. Thị trờng hối đoái và thị trờng tiền tệ.
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 1996
3. Tạp chí ngân hàng
4. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng
5. Thị trờng tài chính tiền tệ

21


22


Mục lục


Mở đầu
1
Chơng I: Lý luận chung về nghiệp vụ quản lý ngoại hối............2

1. Khái niệm...................................................................................................2
2. Vai trò của quản lý ngoại hối.....................................................................3
3. Mục đích quản lý ngoại hối .......................................................................4
3.1. §iỊu tiÕt tû gi¸ thùc hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ quốc gia........................4
3.2. Bảo tồn dự trữ ngoại hối Nhà nớc.......................................................4
3.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế..................................................4
4. Cơ chế quản lý tỷ giá..................................................................................5
4.1. Cơ chế tự do tỷ giá..............................................................................5
4.2. Cơ chế quản lý tỷ giá .........................................................................5
4.2.1. Cơ chế nhà nớc thực hiện quản lý tỷ giá hoàn toàn.........................5
4.2.2. Cơ chế quản lý tỷ giá có điều tiết ...................................................5
5. Hoạt động ngoại hối của NHNN ...............................................................6
5.1. Hoạt động mua bán ngoại hối............................................................6
5.1.1. Mua bán trên thị trờng trong nớc.....................................................6
5.1.2. Mua bán trên thị trờng quốc tế........................................................7
5.2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN...........................................7
Chơng II Thực trạng hoạt động quản lý ngoại hối
những năm đầu thế kỷ 21.............................................................................9
A. Những mặt tích cực..................................................................................10
1. Về chính sách lÃi suất ngoại tệ...................................................................10
2. Về chính sách tỉ giá....................................................................................11
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc.........................................................................12
4. Về chính sách kết hối.................................................................................12
5. Về quy định trạng thái ngoại tệ..................................................................13
6. Về chính sách kiều hối...............................................................................13

B. Những yếu kém bất cập...........................................................................14
1. Về điều hành chính sách lÃi suất................................................................14
2. Về điều hành chính sách tỷ giá...................................................................14
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc.........................................................................15
4. Về dịch vụ kiều hối.....................................................................................15
5. Về nguồn nhân lực......................................................................................15
Chơng III. Những giải pháp kiến nghị trong
hoạt động quản lý ngoại hối......................................................................... 16
Kết luận..........................................................................................................20
Tài liệu tham khảo..........................................................................................21
Mục lôc...........................................................................................................22

23



×