Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tự do hóa lãi xuất ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.71 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế quan trọng ảnh hởng lớn đến sự
phát triển kinh tế. để đảm bảo cho một nền kinh tế phát triển thì chúng ta phải có
một chính sách lãi suất hợp lí. Nếu xác định lãi suất hợp lí sẽ là đòn bẩy quan
trọng thúc đẩy sản xuất-lu thông hàng hoá phát triển và ngợc lại. Bởi vậy, lãi suất
ngân hàng vừa là công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nớc, vừa là công cụ điều hành vi
mô của các ngân hàng thơng mại. Chính sách lãi suất đợc áp dụng nhất quán trong
một lãnh thổ và đợc ngân hàng nhà nớc điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo theo từng
thời kì cho phù hợp với nhu cầu huy động vốn và cung ứng vốn nhằm thu hút đợc
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng, phục vụ phát triển kinh tế đất nớc, đồng thời
đảm bảo đợc cho hoạt động của các ngân hàng thơng mại thực sự có hiệu quả là
một chính sách hiệu quả. Song nó vẫn có một độ trễ hơn so với thị trơng tài chính
thế giới vậy chinh sách lãi suất tự do hoá có phải là một chính sách hiệu quả tối u
không? Bản chất của nó nh thế nào. làm thế nào để chúng ta có thể có đợc chính
sách tự do hoá lãi suất hợp lý?
Từ khi đổi mới chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân
hàng hai cấp đã có những chuyển biến đáng kể trong chính sách lãi suất, nó đã
bình ổn giá cả, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, kích cầu, tăng trởng thu nhập quốc
dân. Cơ chế điều hành lãi suất đợc thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế,
ngày càng trở nên linh hoạt. Để thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cờng mức độ
hội nhập vào thị trờng tài chính khu vực cũng nh quốc tế, ngân hàng nhà nớc phải
tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo hớng tự do hoá. song xây dựngvà
thực thi một chính sách lãi suất tiến tới tự do hoá trên cơ sở vừa đảm bảo đợc sự
kiểm soát của nhà nớc đối với thị trờng di theo đúng định hớng xã hội chủ nghĩa,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vừa phù hợp với mục tiêu và diễn biến vĩ mô, phù hợp với tiến trình cải cách doanh
nghiệp nhà nớc, và thực trạng thị trờng tiền tệ trong nớc đang là một bài toán khó
đối với các nhà hoạch định chính sách.Việc nghiên cứu chính sách lãi suất và
những điều kiện, giải pháp để xây dựng một chính sách lãi suất đúng đắn ở nớc ta


có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Do nớc ta có đặc điểm riêng không giống các
nớc khác trên thế giơi. Nhng không phải vì vậy mà kinh nghiệm của những nớc đi
trớc đã có chính sách tự do hoá lãi suất hiệu quả la không quý với chúng ta.
Những nhà nghiên cứu phải tham khảo nhng tài liệu này để áp dụng vào nớc ta một
cách hợp lý có hiệu quả.
Những hiểu biết của em trong bài viết này còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi
những thiếu sót và sai lầm em rất mong các thầy cô góp ý cho em, để em có thể có
kiến thức vững chắc hơn. Em xin đợc trình bày những hiểu biết, nhận thức của
mình về vấn đề tiến tới tự do hóa lãi suất và đề xuất những kiến nghị của bản thân
về định hớng tự do hoá lãi suất ở nớc ta hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn sự
nhiệt tình hớng dẫn, chỉ bảo của Phó Giáo St Tiến Sĩ Vơng Trọng Nghĩa đã giúp
đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Em cũng xin chân thành cảm ơn th viện nhà tr-
ờng đã cung cấp t liệu cho bài viết này.
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Đô

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần I
Tìm hiểu chung về lãi suất
I CáCKhái niệm Về LãI SUấT
Tiền lãi là phần tiền dôi ra bên ngoài số vốn mà ngời đi vay trả cho ngời cho
vay.
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm tính theo năm (hoặc tháng, ngày) giữa lãi vay và
số tiền cho vay.
Chúng ta cần phân biệt lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế:
+Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất đợc ấn định trên thị trờng, không đợc
điều chỉnh theo sự thay đổi của mức giá.
+Lãi suất thực là lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự
tính về mức giá, do đó nó phản ánh chính xác hơn chi phí của việc vay tiền. Theo

Fishes, Lãi suất danh nghĩa (i) bằng lãi suất thực (r ) cộng với mức lạm phát dự
tính.
Các loại lãi suất thờng gặp là: lãi suất đi vay, lãi suất cho vay, lãi suất đơn, lãi
suất kép...
II. xác định lãi suất NH THế NàO?Ư
1.các nguyên tắc cơ bản về xác định lãi suất.
Bởi vì hệ thống ngân hàng việt nam cha tự do hoá lãi suất mà lãi suất đợc
xác định bởi hệ thống ngân hàng. Do đó việc xác định lãi suất cũng phải tuân theo
những nguyên tắc nhất định để nó thực sự là đòn bẩy đối với nền kinh tế.
Nguyên tắc 1: nguyên tắc này nhằm đảm bảo rằng lãi suất phải hợp lý
thực sự là đòn bẩy kích thích nền kinh tế phát triển. cung nh là môt công cụ quan
trọng để cho chính phủ điều tiết lợng tiền trong nền kinh tế, thực hiện các chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách vĩ mô ổn định và phát triển nền kinh tế bền vững. Tất cả các quyết định
sử dụng tiền tệ trong lu thông đều do tỷ lệ lãi suất chi phối. Vì vậy lãi suất có khả
năng điều tiết một cách tự nhiên lợng vốn lu thông từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ ng-
ời có vốn sang ngời cần vốn để đa vốn vào sử dụng trong các dự án đầu t sản xuất
kinh doanh có lợi cho nền kinh tế và xã hội. Mức lãi suất nhỏ hơn mức hợp lí sẽ
khiến ngời vay đánh giá thấp giá trị sử dụng của đồng vốn dẫn đến đầu t không
hiệu quả, lãng phí nguồn vốn, gây thiệt hại cho bản thân ngời đi vay lẫn ngời cho
vay và hơn nữa, ảnh hởng đến sự tăng trởng kinh tế. Ngợc lại, mức lãi suất cao hơn
mức hợp lí tức là đánh giá quá cao giá trị sử dụng của đồng vốn thì chỉ có tác dụng
khuyến khích ngời cho vay, làm cho vốn trở nên d thừa, ứ đọng, không đợc đầu t
vào sản xuất kinh doanh, không sinh lãi, lúc đó đồng vốn trở thành vốn chết
không còn tác dụng gì nữa.
Nguyên tắc 2: tỷ lệ lãi suất phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát để bảo tồn và
đảm bảo có một nguồn thu nhập cho ngời gửi tiền.khi đem vốn vào sử dụng, sau
một thời gian nhất định, ngời sử dụng vốn cũng nh ngời cho vay vốn đều hi vọng
vốn ban đầu sẽ tạo ra một lợng tiền lớn hơn tức là có sinh lãi đủ để trang trải các

chi phí và để lại một phần lợi nhuận.Lãi suất phải đảm bảo nguyên tắc 2 để ngời
cho vay và ngời đi vay không bị thiệt thòi dù cho việc sử dụng vốn có lúc lãi có lúc
lỗ.
Nguyên tắc 3: lãi suất phải đợc căn cứ vào thi trờng tiền tệ cấp 2.Sở dĩ lãi
suất phải phân định ra vì trên mỗi thị trờng, các yếu tố quyết định đến mức lãi suất
là khác nhau nh: chủ thể sở hữu và sử dụng vốn, chi phí huy động vốn, mức độ rủi
ro, uy tín của ngời vay.v.v...Tuy nhiên, lãi suất trên thị trờng cấp 2 có thể dựa vào
lãi suất trên thị trờng cấp một để định ra mức lãi suất phù hợp và lãi suất trên thị tr-
ờng cấp 1 có thể tăng hay giảm để tác động vào lãi suất của thị trờng cấp 2.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lãi suất của thi trờng cấp hai và cấp 1 có quan hệ mật thiết với nhau. thị trờng
cấp hai chủ yếu dựa vào lãi suất của thị trờng cấp 1. song thờng cap hơn thị trờng
cấp 1.
Nguyên tắc 4: lãi suất cũng đợc căn cứ theo:
Tỉ lệ lạm phát < Lãi suất đi vay < Lãi suất cho vay < Tỉ suất lợi
nhuận bình quân của nền kinh tế
Lãi suất ngắn hạn < Lãi suất trung và dài hạn.
nguyên tắc 4 cho thấy lãi suất phải đảm bảo có lợi cho cả ngời vay và ngời
đi vay đồng thời có tác dụng thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển nền kinh tế.
Tỉ lệ lạm phát càng thấp và tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế càng cao thì
càng tốt đối với cả dân c, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp.Trong bất đẳng thức 2,
lãi suất rõ ràng phải có tính bù đắp đợc rủi ro, thời hạn sử dụng vốn càng dài, rủi ro
càng cao thì lãi suất càng lớn. Vì nếu lãi suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất trung và dài
hạn thì nó chỉ có lợi cho những ngời giàu, lắm tiền gửi vào tổ chức tài chính, sống
dựa vào lãi cao, ngắn ngày, làm mất đi chức năng cơ bản của các tổ chức tín dụng
là đi vay để cho vay và có hại cho nền kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp sản
xuất.
Nguyên tắc 5: phải đảm bảo sự linh hoạt của lãi suất trong nớc với lãi suất
của thị trờng thế giới. Để lãi suất thực sự phản ánh đúng qui luật cung- cầu vốn, do

đó nó phải phụ thuộc vào sự biến động của các luồng vốn trên thị trờng. Nếu cung
vốn đang thừa mà lãi suất cứ tăng lên thì những ngời cần vốn trên thị trờng sẽ
không vay tiền nữa, làm cho vốn không đợc lu thông, hạn chế sự tăng trởng của
nền kinh tế. lãi suất của mỗi quốc gia phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia, và
anh hởng của thị trờng tiền tệ thế giới.
2.Phơng pháp xác định lãi suất.
2.1. Cơ sở xác định lãi suất lãi suất.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Một cơ sở cụ thể để xác định lãi suất thì không thể khẳng định. chủ yếu là
dựa vào thông tin trên thị trờng. Các nớc có nền kinh tế thị trờng cạnh tranh hoàn
hảo cũng đã và đang xây dựng lãi suất theo phơng pháp phân tích thông tin của thị
trờng, với kinh nghiệm và sự uyên thâm trong nghề nghiệp để định lợng một lãi
suất phù hợp.hai yêu tố quan trọng cấu thành nên lãi suất là tỷ lệ lợi nhuận và tỉ lệ
trợt giá, nó cũng là 2 cơ sở hình thành nên mức lãi suất. Lãi suất tín dụng trong
cơ chế thị trờng bị giới hạn bởi tỉ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế (giới
hạn trên) và tỉ lệ lạm phát (giới hạn dới). Lãi suất chỉ có thể vận động trong giới
hạn đó và phải căn cứ vào 2 yếu tố này cùng với quy luật cung - cầu vốn để tăng,
giảm một cách hợp lí. Mặt khác, do nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào 2 cơ sở
trên nên lãi suất đợc đặt ra, ngoài mục đích thu lợi cho một cá nhân, một tổ chức,
phải đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trởng. vì vậy khi xác định một mức lãi
suất thì cũng phải căn cứ vào tỷ lẹ lợi nhuận và tỉ lệ trợt giá
Ngoài ra ta còn phải ớc lợng để có thể kích thích số lơng tiền gửi. Lãi suất
cũng giống nh các loại giá cả khác, chỉ cần thấp hoặc cao hơn một chút so với các
tổ chức tín dụng khác đã có thể thu đợc nhiều khách hàng hơn, cho vay nhiều hơn
hoặc ngợc lại. Nh vậy, trên cơ sở một tỉ lệ kích thích, lợi nhuận của tổ chức tài
chính có thể bị giảm đi nếu tính trên giá trị từng giao dịch song với số lợng giao
dịch tăng lên thì lợi nhuận vẫn tăng mà tổ chức tài chính lại tạo ra đợc lợi thế cạnh
tranh lâu dài cho mình.
Chúng ta cũng phải tính đến chi phí bình quân khi sử dụng tín dụng. và xác

định rõ mức doanh thu, lợi nhuận, mức lơng...Nếu tính toán tổng chi phí tín dụng
bình quân cao hơn nhu cầu thực tế của thị trờng sẽ dẫn đến thừa vốn, các tổ chức
tín dụng muốn cho vay đợc phải giảm lãi suất cho vay . Điều này có thể dẫn đến
hai hậu quả là giảm lãi suất tiền gửi khiến khách hàng chuyển sang gửi tiền ở các
tổ chức tín dụng khác hoặc là giảm lợi nhuận đồng thời giảm tiền lơng của cán bộ
công nhân viên.Nhng chỉ tiêu lại thấp hơn nhu cầu thực tế thì tác động của nó lại
ngợc lại, phải nâng cả lãi suất đi vay và lãi suất cho vay lên. Khi lãi suất cho vay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng, các doanh nghiệp sẽ vay ít hơn cho đầu t vào sản xuất kinh doanh khiến cho
nền kinh tế tăng trởng chậm lại.
Vì vậy, xác định chỉ tiêu tổng chi phí tín dụng bình quân hợp lí là rất cần
thiết khi hình thành lãi suất giúp cho tổ chức tín dụng giữ đợc uy tín với các doanh
nghiệp vay vốn và thu hút đợc nhiều khách hàng gửi tiền.
cuối cùng là kinh nghiệm nghề nghiệp của các chuyên gia. Lãi suất là một
biến số đợc cấu thành từ rất nhiều biến số khác nhau mà trong đó chủ yếu là những
biến số mang tính khách quan. Do đó, muốn xác định đợc lãi suất phải nắm chắc
đợc các yếu tố cấu thành nó. Sự biến động của các yếu tố này rất phức tạp, do đó
cần phải xem xét, phân tích kĩ lỡng, đòi hỏi phải do các chuyên gia hoạt động lâu
năm trong nghề thực hiện.
2.2. các công thức cơ bản để tính lãi suất..
a) Lãi suất đi vay của ngân hàng.
Lãi suất tiền gửi = < a% tỉ suất lợi nhuận + tỉ lệ lạm phát.
bình quân
Trong đó: 0 = < a < 100.
Với a = 0 % => Lãi suất tiền gửi không kì hạn = Tỉ lệ trợt giá.
Với tiền gửi có kì hạn thì kì hạn càng dài, a% càng lớn.
b) Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay = Lãi suất + b%Tỉ suất lợi nhuận +Phụ phí +hệ số
nói chung tiền gửi bình quân tín dụng rủi ro

- b% phụ thuộc vào thời hạn vốn đợc sử dụng, thời hạn càng dài
b% càng lớn.
- Hệ số rủi ro phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh thời hạn sử dụng
vốn, chủ thể vay vốn, mục đích vay vốn, tính khả thi của dự án đầu t...
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Vai trò của lãi suất
1 Lãi suất tác động tới sự phân bổ các nguồn lực
Trong nền kinh tế thì tất cả các nguồn lực đều có giá nhất định, và tất cả
đều có một giới hạn nào đó chứ không phải vô tận. các nguồn lực đều khan
hiếm.Mà nh chúng ta đã biết, lãi suất là một loại giá cả, nghĩa là lãi suất có vai trò
phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Để quyết định đầu t vào
một ngành kinh tế, một dự án hay là một tài sản nào đó chúng ta đều phải quan
tâm đến sự chênh lệch giữa giá trị tỷ suất lợi tức thu đợc từ ngành kinh tế đó, dự án
đó hay tài sản đó so với chi phí ban đầu. Điều này có nghĩa là phải xem xét một
ngành, một dự án kinh doanh có đem lại lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và đủ để trả khoản tiền lãi của số tiền vay cho chi phí ban đầu hay không. Ngành
nào, dự án kinh doanh nào có tỷ suất lợi tức lớn hơn lãi suất thì nguồn lực sẽ đợc
phân bổ tới đó, và đó là sự phân bổ hiệu quả. các doanh nghiệp cần suy nghĩ kĩ trớc
khi chọn những ngành sản xuất khác nhau để đầu t nhằm thu tỷ suất lợi nhuận cao.
Nh vậy lợi suất là tín hiệu, là căn cứ để có sự phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan
hiếm trong xã hội, lãi suất là yếu tố cần thiết ban đầu trớc khi đi đến quyết định
đầu t.
2. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào cũng chia thành hai phần đó
là tiêu dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố nh thu
nhập, vấn đề hàng lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm trong đó
tiền tệ và lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.Khi lãi suất thấp, chi phí
tín dụng tiêu dùng thấp, ngời ta vay nhiều hơn cho việc mua sắm các hàng hoá,
nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Ngợc lại, khi lãi suất cao đem lại thu nhập từ khoản

tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết kiệm, do đó tiết kiệm tăng. vì vậy lãi
suất ảnh hởng trực tiếp đến tỷ lệ tiết kiệm và tiêu dùng của ngời dân.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Lãi suất với đầu t.
Đầu t chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh thu nhập, chi phí kỳ vọng trong
kinh doan. Song lãi suất là yếu tố quan trọng quyết định đầu t vì nó trực tiếp ảnh
hởng tới chi phí của đầu t.Khi lãi suất ở mức cao chi phí đầu t cao., ít khoản đầu t
vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi
vay, do vậy chi tiêu cho đầu t giảm , ngợc lại khi lãi suất giảm các doanh nghiệp sẽ
quyết định đầu t cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu t sẽ tăng. Ngay cả khi
một doanh nghiệp có d thừa vốn và không muốn vay để đầu t vào vốn hiện vật thì
chi tiêu đầu t vẫn bị ảnh hởng của lãi suất do doanh nghiệp có thể mua chứng
khoán. Lãi suất cao, chi phí cơ hội của một khoản đầu t sẽ cao, chi tiêu đầu t giảm
do các doanh nghiệp mua chứng khoán sẽ tốt hơn vào đầu t vốn hiện vật. Khi lãi
suất chi phí cơ hội của đầu t giảm, chi tiêu đầu t sẽ tăng lên vì đầu t vào vốn hiện
vật rất có thể đem lại thu nhập lớn hơn cho doanh nghiệp so với mua chứng khoán.
Lãi suất làm việc tăng, chi phí biên của việc giữ hàng dự trữ so với lợi ích
biên đã giả định trớc làm cho đầu t vào hàng dự trữ giảm.Đối với đầu t hàng dự trữ,
chi phí của việc gửi hàng dự trữ là khoản lãi trả cho khoản tiền đáng lẽ thu đợc do
bán nhợng hàng hoá này đi hay khoản vay để mua hàng. Lãi suất làm việc tăng, chi
phí biên của việc giữ hàng dự trữ so với lợi ích biên đã giả định trớc làm cho đầu t
vào hàng dự trữ giảm.Nh vậy lãi suất là nhân tố chủ yếu quyết định đầu t của các
doanh nghiệp vào vốn hiện vật và hàng dự trữ.
4. Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu.
lãi suất có ảnh hởng lớn đến xuất nhập khẩu của một quốc gia thông qua tỷ
giá. Tỷ giá là giá cả tiền tệ của nớc này thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của nớc khác.
Tỷ giá do quan hệ cung cầu trên thị trờng ngoại hối quyết định và chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố nh giá cả, thuế quan, quota, sự a thích hàng nội, hàng ngoại,
năng suất lao động.... Ngoài ra tỷ giá trong ngắn hạn còn chịu ảnh hởng của lãi

suất: Lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm
phát dự tính tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa
tăng do lãi suất thực tế tăng ( tỷ lệ lạm phát không đổi) thì giá đồng tiền trong nớc
tăng, tỷ giá tăng.Khi lãi suất tiền gửi ngoại tệ tăng, đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá
giảm) và ngợc lại.Tỷ giá rất quan trọng trong hoạt động XNK. Nếu lãi suất tăng
làm tăng tỷ giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng và ngợc lại..
5. Lãi suất với lạm phát.
lãi suất và lạm phát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Fisher chỉ ra rằng
lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát cao. Những nớc trải qua lạm phát cao cũng
chính là những nớc có mức lãi suất cao. Lạm phát là hiện tợng mất giá của đồng
tiền, là tình trạng tăng liên tục mức giá chung của nền kinh tế do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Do vậy cũng có nhiều biện pháp khác nhau để kiểm soát lạm
phát, trong đó giải pháp về lãi suất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có
thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lu thông khiến cho đồng tiền trong lu
thông giảm, cơ số tiền và lợng tiền cung ứng giảm, lạm phát đợc kiềm chế. Nh vậy,
lãi suất cũng góp phần chống lạm phát.
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ lãi suất trong chống lạm phát không thể
duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm giảm đầu t, giảm tổng cầu và làm giảm sản l-
ợng. Do vậy lãi suất phải đợc sử dụng kết hợp với các công cụ khác thì mới có thể
kiểm soát đợc lạm phát, ổn định giá cả, ổn định đồng tiền. Một chính sách lãi suất
phù hợp là sự cần thiết cho sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II
Thực trạng
lãi suất Việt Nam hiện nay.

I. Sơ l ợc việc điều hành, cải tiến lãi suất trong
Thời gian qua.
1.tháng 3- 1989 : chúng ta lấy mốc thời gian này vì đây là thời gian có
những cải cách lớn trong hệ thống ngân hàng chuyển từ hệ thống ngân hàng một
cấp sang ngân hàng hai cấp.
a. trớc tháng 3 1989 là thời kỳ điều hành theo cơ chế lãi suất
âm. Điều này có nghĩa là:
Lãi suất tiền gửi thấp hơn mức lạm phát.
Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất huy động và thấp hơn mức lạm phát.
Hệ thống lãi suất có nhiều tiêu cực.
Khả năng huy động vốn đi với yêu cầu rút bớt tiền lu thông, giải toả áp
lực của tiền đối với giá cả hàng hoá bị hạn chế nhiều. Nhu cầu vay vốn tăng lên
không thực chất, tạo lợi nhuận giả tạo cho doanh nghiệp.
Ngân hàng bao cấp qua lãi suất cho khách hàng, tạo lỗ không đáng có cho
ngân hàng. Ngân hàng không thể kinh doanh tiền tệ bình thờng theo cơ chế thị tr-
ờng.
b.Từ tháng 3-1989:
Do thời kì này có lạm phát cao nên ngân hàng nhà nớc đã chủ động rút
tiền về bang việc tăng lãi suất từ lãi suất âm thành lãi suất dơng. Để thu hút tiền
thừa trong lu thông về, kìm chế lạm phát, tránh bao cấp qua lãi suất, ngân hàng nhà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nớc đã nâng lãi suất huy động lên một lợng rất cao trong một thời gian ngắn (lãi
suất tiết kiệm không kỳ hạn 109 % / năm, lãi suất tiết kiệm 3 tháng 144 %/ năm).
Nhờ vậy mà ngân hàng nhà nớc đã thu hút một khối lợng tiền lớn trong lu thông,
tăng nguồn vốn tín dụng, giảm áp lực lạm phát. làm trùng lắp lợi ích của ngời gửi
vốn và ngời vay vốn. Đa hệ thống ngân hàng vào tinh thế bắt buộc phải hoạt động
kinh doanh hiệu quả để tồn tại.song giai đoạn này lãi suất cha đợc đổi mới triệt để.
vẫn còn nhiều vớng mắc, phức tạp.nh :đối với từng ngành kinh tế có mức lãi suất
riêng. có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế về tỉ lệ lãi suất cho vay.

2. Từ 1/ 10/ 93:
thời gian này với sự ra đời của luật tín dụng ngân hàng.ngân hàng nhà nớc
vừa áp dụng lãi suất trần( cho vay) vừa áp dụng lãi suất thoả thuận.
Trần: Cho vay doanh nghiệp nhà nớc 1,8% / tháng, kinh tế ngoài quốc
doanh 2,1 % / tháng.
Thoả thuận: Trờng hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để cho vay
theo lãi suất quy định phải phát hành kì phiếu với lãi suất cao hơn thì đợc áp dụng
lãi suất thoả thuận: Lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kì hạn
là 0,1 %/ tháng và cho vay cao hơn mức trần 2,1%/ tháng.
Trên thực tế, khoảng 30-60 % tổng d nợ lúc bấy giờ là từ các khoản cho
vay bằng lãi suất thoả thuận mà phần lớn là cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và hộ nông dân, với lãi suất phổ biến là 2,3% - 3,5 % tháng. Với cơ chế lãi
suất thoả thuận, có thể hiểu là đã tự do hoá một phần lãi suất, hoặc đó là cơ chế
cho vay với lãi suất cứng đi đôi với một biên độ dao động nhất định.
3.Chuyển từ lãi suất thoả thuận qua trần lãi suất.
a) Việc quy định trần lãi suất và khống chế mức chênh lệch 0, 35% thực
chất là vừa quy định trần lãi suất, vừa quy định sàn lãi suất. Vì thế từ 1/ 1/ 96, ngân
hàng nhà nớc đã quy định trần lãi suất cho vay tối đa và mức chênh lệch 0,35 %
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thay cho việc điều hành theo lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi chi tiết và lãi suất
thoả thuận quy định trớc đó .
Do quy mô và địa bàn hoạt động khác nhau, nhu cầu vốn khác nhau, chi
phí hoạt động khác nhau, nên NHNN đã quy định trần lãi suất có phân biệt nh sau:
Trần lãi suất cho vay ngắn hạn.
Trần lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn.
Trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn.
Trần lãi suất cho vay của Quỹ tín dụng đối với các thành viên.
Từ 21/1/1998 đến nay, Quốc hội khoá IX cho phép bỏ mức chênh lệch0,35
% / tháng, đồng thời để thu hẹp sự cách biệt giữa mức lãi suất cho vay của thành

thị và nông thôn, NHNN quy định các mức lãi suất mới, rút từ 4 trần xuống còn 3
trần lãi suất và không quy định mức chênh lệch 0,35 %/ tháng nữa:
Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 1,2 % tháng.
Trần lãi suất cho vay trung dài hạn 1,25 % tháng.
Trần lãi suất quỹ tín dụng cho vay thành viên 1,5 % tháng.
Việc quản lí lãi suất theo trần có u điểm sau:
Trong phạm vi trần, các tổ chức tín dụng đợc tự do ấn định các mức lãi
suất cho vay và tiền gửi cụ thể, linh hoạt, phù hợp điều kiện kinh doanh , thực hiện
chính sách khách hàng, tự chủ trong kinh doanh, thực hiện cạnh tranh lành mạnh,
từng bớc tự do hoá lãi suất.
Phù hợp với đặc diểm, chi phí hoạt động NH ở các vùng khác nhau
4. biến động lãi suất trong thời gian hiện nay
xu hớng biến động lãi suất hiện nay ở nớc ta phụ thuộc phần lớn vào thị
trờng tài chính tiền tệ thế giới. bởi vì hiện nay với xu hớng toàn cầu hoá, mở của
các luồng tiền đi vào và đi ra một quốc gia hầu nh không có một hàng rào nào cản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×