Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tự do hóa lãi xuất ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.41 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Một vấn đề đựơc giới chuyên môn cũng nh các nhà chức trách hết sức
quan tâm hiện nay là xu thế tự do hoá lãi xuất hoàn toàn ở Việt Nam. Có rất
nhiều cuộc thảo luận đa ra nhữnh ý kiến nên hay không nên tự do hoá lãi
xuất ở nớc ta trong trong tình hình kinh tế trong nớc cũng nh Quốc tế hiện
nay.
Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cần xem xét những phát triển cũng
nh tồn tại của nền kinh tế đã đáp ứng đợc những điều kiện tự do hoá lãi
xuất? Đồng thời cần nhìn lại quá trình thay đổi cơ chế điều hành chính
sách lãi xuất của chính phủ trong việc từng bớc đa lãi xuất đến tự do hoá.
Qua đó có cái nhìn đứng đắn hơn đối với xu thế tự do hoá trong hoạt
động tài chính, mà nền tảng là tự do hoá lãi xuất đối với nền kinh tế nớc
ta trong xu hớng toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới. Mặt khác cũng
cần nghiên cứu và đa ra những giải pháp cụ thể để đảm bảo cho sự tự do
hoá lãi xuất thành công và phát huy đầy đủ vai trò của mình đối với sự
phát triển kinh tế.
Bài viết này hoàn thành với sự hớng dẫn của thầy Đàm Văn Huệ và
tham khảo một số tài liệu có liên quan. Song do sự hiểu biết về chuyên ngành
và xã hội còn khiêm tốn nên đôi chỗ còn có nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự
góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a- lý luận chung về lãi suất
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều phạm trù kinh tế tài chính, một trong
những phạm trù quan trọng đó là lãi suất. Nó ảnh hởng trục tiếp đến đời sống
hàng ngày của mỗi chúng ta và có những hệ quả quan trọng đối với sự phát triển
của nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu lãi suất là hết sức cần thiết.
I- Khái niệm và vai trò của lãi suất:
1. Khái niệm:


Từ trớc đến nay có rất nhiều quan niệm về lãi suất, nhng theo một nghĩa
chung nhất ta có:
Lãi suất là giá cả của quan hệ vay mợn hoặc cho thuê các dịch vụ về
vốn dới hình thức tiền tệ hoặc các dạng tài sản khác. Khi đến hạn ngời vay
sẽ phải trả cho ngời cho vay một khoản tiền dôi ra ngoài số tiền gọi là tiền
lãi. Xét về mặt hình thức:
tiền lãi
Lãi suất = ---------- x 100%
tiền vốn
2. Vai trò của lãi suất:
Lãi suất là một biến số luôn ảnh hởng đến sự phát triển của nền kinh tế
cả ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.
2.1. Lãi suất là một trong những công cụ sắc bén của Chính phủ để quản
lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô
Thông qua lãi suất Chính phủ có thể tác động trục tiếp đến đầu t. Việc
Chính phủ quyết định giảm lãi suất cho vay và đa ra các biện pháp u đãi
trong việc cho vay vốn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng cơng vay vốn
để đầu t phát triển sản xuất, làm tăng tổng đầu t của nền kinh tế đồng thời đa
ra công ăn việc làm cho một số lớn ngời lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất có thể đợc sử dụng để kiềm chế lạm phát. Khi giá hàng hoá tăng
cao, việc tăng lãi suất lớn hơn mức tăng giá cả sẽ làm giảm nhu cầu về tiền,
đồng thời tiền trong lu thông giảm làm cho giá cả hàng hoá giảm theo.
Lãi suất còn hớng dẫn cho sản xuất và tiêu dùng: Bởi vì giá thành của
xản phẩm là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất. Việc thay đổi lãi suất
làm chi phí sản xuất tăng hay giảm, từ đó có thể khuyến khích doanh nghiệp
sản xuất hay không. Do đó,khi lãi suất tăng làm giá thành sản phẩm sẽ đắt t-
ơng đối, do đó làm tiêu dùng giảm và ngợc lại.
Kiểm soát các nguồn vốn chu chuyển trong nền kinh tế

Thu hút ngoại tệ và đầu t nớc ngoài
Làm phát triển thị trờng chứng khoán và thị trờng tài chính
Vì vậy,lãi suất tạo sự cân đối cho nền kinh tế theo trật tự u tiên đúng
huớng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
2.2. Lãi suất là cơ sở quan trọng đối với các cá nhân cũng nh các doanh
nghiệp đa ra quyết định việc sử dụng vốn nhàn rỗi nh thế nào cho có
hiệu quả nhất.
II- Đo lờng lãi suất:
1. Lãi suất đơn:
Là lãi suất của những món vay đơn, thời gian cho vay và chu kỳ tính lãi
là trùng khớp nhau:
Tiền lãi
i=------------ x100%
Tiền vốn
Loại tín dụng này ngời vay tiền sẽ trả một lần cho ngời cho vay vào
ngày đến hạn trả nợ cả vốn lẫn lãi.
2. Lãi suất tích họp:
Về bản chất, đó là lãi suất mà thời gian cho vay và chu kỳ tính lãi là
khác nhau.
i
t
=(1+i)
n/t
-1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó: i: lãi suất hàng tháng
n: thời hạn tín dụng
t: thời hạn năm t bất kỳ trong thời hạn tín dụng n năm
Đây là mức lãi suất phụ thuộc vào độ dài thời gian của tín dụng và chu

kỳ tính lãi: độ dài thời gian tín dụng càng lớn hơn chu kỳ tính lãi suất tích
họp càng lớn.
3. Lãi suất hoàn vốn
Là một loại lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thanh toán
nhận đợc theo một công cụ nợ với trị hôm nay của công cụ đó.
C
i
c
= -----
P
B
Trong đó: i
c
: lãi suất hoàn vốn hiện hành.
P
B
: giá của trái khôáncupon.
C:tiền côupn hàng năm.
F-P
d
360
Hoặc i
dh
= ------- x ------------------------------
F Số ngày tới khi mãn hạn
Trong đó: i
dh
:lãi suất hoàn vốn trên cơ sở tính giảm.
F : mệnh giá của trái khoán giảm giá.
P

d :
giá mua của trái khoán giảm giá.
III. Các lãi suất cơ bản của ngân hàng
1. Lãi suất tiền gửi.
Là lãi suất mà ngân hàng thơng mại trả cho ngời gửi tiền trên số tièn
gửi ở tài khoản tiết kiệm.
Công thức:
Lãi suất
tiền gửi
=
Lãi suất cơ bản
của nền kinh tế
+
Tỷ lệ
lạm phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Lãi suất cho vay.
Là lãi suất ngân hàng thu tiền ở những khách hàng vay tiền.Nó gồm nhiều
loại lãi suất khác nhau: lãi suất dài hạn, trung hạn và lãi suất ngắn hạn. Trong
từng đối tợng khác nhau cũng có những mức lãi suất khác nhau:
Công thức:
Lãi suất
cho vay
=
Lãi suất
tiền gửi
+
Chi phí nghiệp
vụ ngân hàng

Chi phí nghiệp vụ ngân hàng bao gồm tất cả các khoản chi phí hoạt
động, phát triển vốn và dự phòng rủi ro...
3. Lãi suất của thị trờng liên ngân hàng.
Là lãi suất của các hoạt đồng huy động vốn và cho vay vốn của các
ngân hàng thơng mại với ngân hàng trung ơng giữa ngân hàng thơng mại với
các tổ chức tài chính khác.
IV. Rủi ro và lãi suất.
Trong nền kinh tế luôn tồn tại các mức lãi suất khác nhau đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng. Vì sao lại có hiện tợng này ?
Nguyên nhân là do tính rủi ro trong lãi suất: Mức độ rủi ro của món vay
càng cao, lãi suất của món vay đó càng cao.
Mức lãi suất cao chính là phần bù đắp cho tính mạo hiểm của những
khách hàng dám đầu t vào những lĩnh vực kinh doanh có thẻ bị rủi ro xảy ra
trong tơng lai. Để thấy rõ mối quan hệ này ta phải nghiên cứu hai thị trờng
trái phiếu dới đây.
i i
S D D


i
c
1

i
b
0
i
c
0
i

b
1

D

D S
O Q
B
O Q
C

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trái phiếu chính phủ RR = 0 Trái phiếu công ty RR > 0

Với mức RR= 0 trái phiếu chính phủ có xu hớng thấp hơn so với mặt
bằng cung cầu.
Còn với mức RR > 0 của trái phếu công ty thì ngợc lại
V- Các nhân tố ảnh hởng tới lãi suất.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nớc đóng vai trò trung
tâm trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội. Vì lẽ đó lãi suất trong cơ chế
quản lý này đều do nhà nớc quy định. Do đó sự biến đọng của lãi suất phần
lớn phụ thuộc vào ý chí của chính phủ và không thể dự đoán hay xác lập bất
cứ một quy luật vận động nào.
Trái lại, trong nền kinh tế thị trờng, nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời
điều tiết vĩ mô, thị trơng tài chính tiền tệ rất phát triển theo xu hớng tự do
hoá. Lãi xuất vì vậy luôn biến động phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố vĩ
mô cũng nh nhiều nhân tố khác.
1. ảnh hởng cung - cầu của quỹ cho vay.

Nh ta đã biết, lãi suất là giá cả cho vay vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của
cung và cầu của quỹ cho vay không cùng một tỷ lệ sẽ đều làm thay đổi mức
lãi suất trên thị trờng.
i i
S

S
i
1
E
1
S i
0
E
0

i
0
E
0
i
1
E
1
D


Nhìn vào hình vẽ ta thấy ngay khi mức cung của quỹ cho vay giảm sẽ
dẫn đến lãi suất tăng lên và ngợc lại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với cầu của quỹ cho vay: lãi suất sẽ giảm khi nhu cầu vay vốn của
khách hàng giảm và ngợc lại.
Tuy mức độ biến động của lãi suất ít nhiều cũng phụ thuộc vào các quy
định của chính phủ và ngân hàng trung ơng, song đa số trong nền kinh tế thị
trờng đều dựa vào nguyên lý này để xác định lãi suất.
Do đó chúng ta có thể tác động vào cung cầu thị trờng vốn để thay đổi
lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến lợc trong từng thời
kỳ. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị tr-
ờng vốn phải đợc đảm bảo chắc chắn.
2. Tỷ xuất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế sẽ ảnh hởng tới lãi suất
thôg qua cung cầu về vốn: Khi các doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao sẽ
dẫn đến nhu cầu về vốn phục vụ cho quá trình sản xuât sẽ tăng lên làm cho
lãi suất trong nền kinh tế cũng có ảnh hởng tăng tho, và ngợc lại.
3. ảnh hởng của lạm phát kỳ vọng
Khi mức lạm phát đợc dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi
suất sẽ có xu hớng tăng.Nguyên nhân là do: Thứ nhất, từ mối quan hệ gữa lãi
suất thực và lãi suất danh nghĩa, để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm
phát tăng, đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải tăng lên tơng ứng. Thứ hai, do dự
đoán lạm phát tăng, công chúng sẽ dành phần tiết khiệm của mình cho phần
dữ trữ hàng hoá hoặc các dạng thức tài sản phi tài chính khác. Tất cả điều này
sẽ làm giảm cung cho quỹ cho vay gây áp lực tăng lãi suất cho các ngân hàng
cũng nh trên thị trờng.
4- ảnh hởng của bội chi ngân sách.
Một khi ngân sách trung ơng và địa phơng lâm vào tình trạng bội chi, nó
sẽ ảnh hởng trực tiếp đén cầu của quỹ cho vay tăng làm cho lãi suất tăng.
Mặt khác bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia
tăng mức lạm phát và do vậy sẽ gây áp lức tăng lãi suất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trên một góc độ khác, khi bội chi ngân sách tăng, thờng chính phủ gia
tăng việc phát hành trái phiếu. Lợng cung trái phiếu trên thị trờng tăng lên
làm cho giá trái phiếu có xu hớng giảm lãi suất thị trờng vì vậy mà tăng lên.
5- thị trờng tài chính quốc tế.
Trong cơ chế thị trờng và xu hớng hội nhập về kinh tế trên thế giới
đang phát triển rất mạnh, sẽ dẫn đến việc tự do hoá nền kinh tế, mở rộng
quan hệ giao lu với các nớc trên thế giới , trong đó có vấn đề tự do hoá thị tr-
ờng tài chính tiền tệ. Vì vậy những luồng vốn trên thị trờng tài chính thế giới
sẽ chảy về nơi nào có lãi suất cao. Cho nên, nó sẽ tác động trực tiếp đến lợng
cung - cầu về vốn của mỗi quốc gia làm ảnh hởng đến mức lãi suất trong
từng quốc gia đó.
Yếu tố này có mức ảnh hởng rất sâu rộng đối với tình hình ài chính
quốc tế. Do đó, các quốc gia cần phải hợp tác, có những biện pháp, cơ chế lãi
suất phù hợp với tình hình chung và điều kiện của từng quốc gia.
VI- Các cách quản lý lãi suất
1. Cố định lãi suất.(lãi suất kiềm chế)
Đây là tỷ lệ lãi suất đợc xác định bởi Nhà nớc và ngân hàng trung ơng
với tất cả các mức lãi suất khác nhau.
Cách xác định lãi suất này thờng đi kèm với cơ chế tài chính kiềm chế.
Nó giúp cho các ngânhàng ớc tính đợc chính xác số lợi nhuận từ các khoản
cho vay. Đồng thời cũng chủ động tính lãi suất cần đa ra để huy động tiền
gửi và các loại tài sản khác.Và do đó các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà
nớc đợc thực hiện một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, cơ chế lãi suất này cung mang lại rất nhiều hạn chế trong
lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Cố định lãi suất làm cho ngân hàng tự hạn chế
mình về khả năng cho vay và đầu t. Ngân hàng không thể cho vay dới mức ấn
định, vì thế mà nhiều khi có tình trạng thừa vốn mà không thể hoạc không
dám đầu t. Trong cách quản lý lãi suất này, sẽ không có sự thơng lợng về chi
phí vốn giữa ngời cần vay và ngời muốn vay. Từ đó ngân hàng phải chạy

theo khách hàng chứ không phải ngời cần vay chạy theo ngân hàng để thơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợng. Bên cạnh đó, khi ngân hàng trong tình trạng thừa vốn, để giải quyết vấn
đề ứ đọng ngân hàng buộc phải hạ lãi suất sẽ giảm độ an toàn trong cho vay
vốn, dẫn đến khả năng rủi ro lãi suất sẽ lớn hơn. Không những thế việc cố
định lãi suất sẽ làm cho ngân hàng khó đầu t vào thị trờng chứng khoán vì
hầu hết chứng khoán ngày nay đều để lãi suất cho cung cầu thị trờng
quyết định.
Từ những nguyên nhân trên, cố đinh lãi suất trong điều kiện nền kinh tế
thế giới phát triển ngày càng mạnh đã không còn tác dụng và chuyển dần
sang một cơ chế điều chỉnh lãi suất khác.
2. Lãi suất tự do hoá.
Mức lãi suất sản xuất đợc xác định trên yếu tố cung cầu của thị trờng,
việc can thiệp của Nhà nớc vào đây là rất ít.
Khi ngân hàng thả nổi lãi suất và chấp nhận tính lãi theo từng kết quả
thơng lợng của từng thơng vụ, sẽ có nhiều khách hàng tìm đến nó và có nhiều
cơ hội để lựa chon việc đầu t làm giảm đáng kể yếu tố rủi ro trong hoạt động
tín dụng. Ngân hàng có thể cho vay với mức lãi suất thấp để giữ những khách
hàng có uy tín. Hoặc sãn sàng đầu t vào những loại chứng khoán không có lợi
bao nhiêu để giải quyết hết ER. Cũng có nhng thơng vụ cho vay hoặc đầu t
sau khi đã chắc chắn vì tính an toàn có thể đạt đợc lãi suất rất cao qua thơng
lợng. Vì thế nó trở thành công cụ phân phối vốn rất hiệu quả và đúng nơi cần
vốn đầu t, góp phần chống lại xu hớng suy đổi trong đầu t vốn.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách chiến lợc đối với nền kinh tế
của Nhà nớc là rất khó khăn do nó phụ thuộc vào yếu tố thị trờng. Bên cạnh
đó, nó làm nảy sinh yếu tố đầu cơ tạo ra lãi suất giả ảnh hởng tới toàn hệ
thốnh kinh tế, nên đôi khi phải phủ nhận đi vai trò của nền kinh tế.
Nh vậy, với lãi suất cố định ngân hàng quan tâm đến lợi nhuận về mặt
ngắn hạn mà bỏ quên khách hàng, quản lý tài sản kém hiệu quả. Ngợc lại, với

lãi suất thả nổi, ngân hàng quan tâm đến khách hàng và lợi nhuận trong mục
tiêu lâu dài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VII- tự do hoá lãi suất, xu thế tất yếu của quá trình
phát triển kinh tế thị trờng.
Từ những thập niên cuối thế kỷ 20, toàn cầu hoá dẫ trở thành một xu thế
phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới. Nó không phải là một hiện tợng
nhất thời, cũng không phải là một vấn đề quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia. Mà toàn cầu hoá là một hệ thống quốc tế rộng lớn chi phối các
quan hệ kinh tế - xã hội trong từng quốc gia và trong phạm vi toàn cầu. Trong
bối cảnh đó, việc hội nhập khu vực và tham gia vào tiến trình toàn cầu hoá là
một vấn đề tất yếu khách quan đối với nền kinh tế Việt Nam; khi chúng ta
đang phấn đấu tiến tới một nền kinh tế thị trờng thực sự nhằm đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế còn nhiều yếu điểm và có phần tụt hậu so với các nơc trên
thế giới. Một trong những vấn đề then chốt để đẩy nhanh tiến trình hoà nhập với
nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, chúng ta phải từng bớc tự do hoá trong
hoạt động kinh tế -xã hội. Đó là vấn đề mở cửa thông thơng đối với các quốc gia
trên thế giới, dần đần tháo dỡ những rào chắn ngăn cách của từng quốc gia đối
với phàn còn lại của thế giới.
Cung với sự phát triển của toàn cầu hoá, tự do hoá tài chính cũng dần đợc
hình thành và đang lá mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Tự do hoá lãi suất lại là một bộ phận cơ bản của tự do hoá tài
chính. Do đó, mục tiêu tiến tới mức lãi suất thị trờng đợc Đảng và Nhà nớc ta
rất chú trọng trong định hờng phát triển kinh tế.
Tự do hoá lãi suất là việc mang lại cho các định chế tài chính quyền tự
do quyết định các mức lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tự do ấn định các
mức phí đối với hoạt động dịch vụ tài chính. Thực chất đó là việc chấm dứt
các quy định về mức trần lãi suất và giới hạn giao động chi phí giao dịch.
Tự do hoá lãi suất sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Lãi

suất biến động và phản ảnh chân thực cung - cầu về vốn trên thị trờng cùng
với xu hớng biến động lãi suất quốc tế kích hoạt các nguồn vốn tiềm năng
trong nớc khơi thông các kênh chuyển vốn từ nớc ngoài vào thị trờng Việt
Nam, tạo điều khiện phân bổ các nguồn vốn có hiệu quả nhất, góp phần xây
dựng một môi trờng kinh doanh lành mạnh. Từ đó khuyến kích các doanh
nghịêp tăng cờng đầu t và phát triển, đẩy mạnh việc tăng thu nhập quốc dân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và nâng cao đời sống của nhân dân. Mặt khác, nó cũng tạo điều kiện cho các
NHTM và các tập đoàn kinh tế trong nớc có cơ hội đầu t ra nớc ngoài.
Bên cạnh tự do hoá lãi suất tạo điều kiện hoàn thiện hệ thống tài chính
quốc gia, xay dựng nền tài chính vững mạnh, nó buộc các ngân hàng phải
thay đổi cách làm việc, t duy,đặc biệt là đổi mới công cụ điều hành chính
sách tiền tệ, chủ yếu là dựa vào công cụ gián tiếp khống chế lãi suất co bản,
giúp chi việc kiểm soát việc phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả,nó giúp
các tổ chức tài chính chủ động trong kinh doanh, góp phần phát triển các loại
hình dịch vụ tài chính,nâng cao hiệu quả hoạt động tăng cờng sức mạnh của
hệ thống ngân hàng. Từ đó giúp cán bộ ngân hàng có điều kiện học hỏi khinh
nghiệm hoàn thiên trình độ chuyên môn, quản lý... thái độ với khách hàng...
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.Đồng thời tạo điều khiện
hoàn thiện và nâng cao chất lợng của hệ thống pháp luật tài chính tiền tệ,
đảm bảo an toàn và thành công cho quá trình hội nhập tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, tự do hoá lãi suất cũng đặt ra những cơ hội và thách thức mới
làm xói mòn và giảm hiệu quả của việc kiểm soát tiền tệ bằng các công cụ
trực tiếp. Do đó, nguy cơ xảy ra các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ quy
mô lớn,gây ảnh hởng nghiêm trọng trên diện rộng, ó thờng rất khó kiểm soát,
tháo gỡ và để lại hậu quả trong thời gian rất dài. Không những thế, hệ thống
tài chính nói riêng và hệ thống kinh tế quốc gianói chung chụi sự chi phối
khá lớn bởi các yếu tố bên ngoài, vì vậy mà thờng phải chịu những ảnh hởng
mang tính chất dây chuyền giữa các quốc gia mà hậu quả của nó rất khó khác

phục.
Chấp nhận mở cửa là chấp nhận cơ chế cạnh tranh khốc liệt một mất
một còn giữa các công ty tài chính trong nớc và nớc ngoài làm một số ngân
hàng đi đến đóng cửa, phá sản... gây áp lực cho nền kinh tế. Đồng thời nó
cũng đặt ra những thách thức lớn cho công tác chỉ đạo, quản lý và giám sát
nền tài chính quốc gia. Nh vậy, sự toàn cầu hoá hội nhập kinh tế, việc tự do
hoá lãi suất đã và đang tạo nên mối quan hệ mới giữa các quốc gia, giữa các
nền kinh tế và giữa các dân tộc trên thế giới. Nó tăng cờng mối quan hệ giữa
con ngời với con ngời vợt ra phạm vi một quốc gia trên thế giới trên nhiều
lĩnh vực. Nhng mặt khác nó cũng phá vỡ các quan hệ kinh tế -xã hội truyền
thống. Vì vậy, có thể thấy rằng,một mặt tự do hoá kinh tế tạo ra độnh lực để
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển nhng cũng có thể tạo ra những mất ổn định, gia tăng khoảng cách
giàu nghèo... Tuy nhiên từ những phân tích trên ta thấy, vấn đề tự do hoá lãi
suất trong nền kinh tế thị trờng là một yêu cầu cấp thiết, đặc biệt là đối với
những nớc đang trong công cuộc CNH - HĐH. Nhng để ớc đi một cách vững
chắc trong tơng lai chúng ta cần phải hoàn thiện cơ sở hạ tầng và kién trúc th-
ợng tầng trong nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng tạo cơ sở
vững chắc cho quá trình phát triển.
B - Thực trạng của lãi suất TRÊN CON ĐƯờng tiến
tới tự do hoá lãi suất ở Việt Nam.
I- khái quát về việc chuyển đổi nền kinh tế và hệ
thống ngân hàng Việt Nam:
Từ sau Đại hội VI của Đảng, nớc ta thực hiện đôỉo mới nền kinh tế
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã đạt đ-
ợc những thành tựu quan trọng góp phần đẩy mạnh sự phát triển của nớc nhà.
Từ một nền kinh tế chỉ có hai thành phần là tập thể và quốc doanh,
chúng ta đã xây dựng nên một hệ thống kinh tế nhiều thành phần có sự tham

gia của t nhân và các tổ chức nớc ngoài. Hoạt động trên thị trờng một cách
sôi động, từng bớc bắt nhịp với xu thế phát triển của các vớc trong khu vực
cũng nh trên thế giới. Chúng ta từ một nớc nhập khẩu gạo giờ đây đã vơn lên
hang thứ ba các nớc xuất khẩu gạo trên thế giới (sau Mỹ và Thái Lan). Một
nớc với nền kinh tế lạc hậu, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp trong nền kinh
tế. Chúng ta không chỉ thoát khỏi tình trạng siêu lạm phát mà những năm gần
đây, tỷ lệ tăng trởng nền kinh tế tăng lên trê dới 7%/ năm. Bên cạnh đó cũng
đã tránh đợc ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặc biệt là ở
Châu á năm 1997.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×