Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của công cụ lãi suất trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.93 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LờI NóI ĐầU
T duy kinh tế hiện đại nói chung đều thừa nhận vai trò quan trọng của các
chính sách lÃi suất nh là một kỹ thuật quản lý nhằm đạt đợc cả sự cân
đối về đối nội, đối ngoại và đảm bảo việc phân bố có hiệu quả các nguồn
vốn tài chính tiền tệ trong một nền kinh tế. Chính vì tầm quan trọng của
biến số lÃi suất này, cho nên việc duy trì lÃi suất ở mức thích hợp là điều
vô cùng cần thiết. Là một sinh viên sắp ra trờng, đợc đào tạo về quản lý
kinh tế nên em cảm thấy lÃi suất thực sự là một công cụ mạnh và có hiệu
quả, do đó đề tài Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của
công cụ lÃi suất trong giai đoạn hiện nay đợc đa ra nhằm góp phần
nhỏ vào việc điều chỉnh và ngày càng hoàn thiện hơn cônh cụ này để thúc
đẩy phát triển kinh tế xà hội. Trong quá trình thực hiện em đà nhận đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý, đặc biệt
em vô cùng biết ơn GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn ngời ®· trùc tiÕp híng
dÉn em hoµn thµnh ®Ị tµi nµy.
Néi dung của đề tài gồm :
Phần I : Một số vấn đề về lÃi suất.
Phần II : Tác động trên thế giới và thực trạng lÃi suất ở Việt Nam thời gian
qua.
Phần III : Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực của công cụ lÃi
suất.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô, bạn bè và những
ngời quan tâm tới vấn đề này để có nhận thức đúng hơn trong lần viết sau
cũng nh trong thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Trần Văn Hoàng

Website: Email : Tel : 0918.775.368




Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn I :

Mét số vấn đề chung

I- Lý thuyết về lÃi suất

Các nhà kinh tế học cổ điển coi lÃi suất là nhân tố tạo ra sự cân bằng
giữa nhu cầu đầu t và ý muốn tiết kiệm. Đầu t thể hiện cầu về nguồn vốn có
thể đầu t và tiết kiệm thể hiện lợng cung, trong khi lÃi suất là cái giá của
nguồn lực có thể đầu t và ở mức này lợng cầu và lợng cung bằng nhau. Đúng
nh giá của một mặt hàng nhất định đợc xác lập ở mức tại đó lợng cầu vầ lợng
cung của mặt hàng đó bằng nhau, lÃi suất dới tác động của các tác nhân thị
trờng cũng sẽ dừng lạỉ mức tại đó lợng đầu t với mức lÃi suất đó bằng lợng
tiết kiệm với lÃi suất đó.
Kinh tế học hiện đại đà đa ra mét kh¸i niƯm dƠ hiĨu vỊ l·i st nh sau :
LÃi suất về thực chất chính là giá mua và giá bán của vốn (tiền,
tài sản). Có nghĩa là khi ngời đi vay (hoặc ngời cho vay) gửi (hoặc cho vay)
một lợng tiền (vốn) nhất định nào đó mà ngoài lợng tiền (vốn) đó sau một
thời gian phát sinh thêm một khoản mới theo tỷ lệ phần trăm với lợng tiền
(vốn ) ban đầu thì đó chính là phần lÃi. Phần lÃi ở đây có thể là khoản thu
thêm (đối với ngời cho vay) cũng có thể là phần phải trả (đối với ngời đi vay)
và ngời ta gọi chung là lÃi suất .
Nh vậy, lÃi suất là giá cả của các khoản tín dụng, nhng bởi vì hàng hoá
ở đây không phải là hàng hoá thông thờng mà là các khoản tiền vay- một
loại hàng hoá đặc biệt nên lÃi suất không chỉ là một loại giá cả thông thờng
mà là một loại giá cả đặc biệt.

II. Phân biệt các loại lÃi suất

1) LÃi suất danh nghĩa : LÃi suất danh nghĩa là lÃi suất cha tính đến yếu tố
làm thay đổi giá (mức lạm phát).
Ta luôn có c«ng thøc :
L·i suÊt danh nghÜa (i) = l·i suÊt thực tế + mức lạm phát dự tính (pi).
Suy ra: ir = i- pi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

§Ĩ hiĨu râ vấn đề này, ta lấy một ví dụ cụ thể sau đây: Giả sử ta thực
hiện cuộc cho vay đơn 1 năm với một khoản tiền nhất định nào đó với lÃi
suất 5% (ký hiêụ i =5%) và dự tính mức giá giữ nguyên không đổi trong
thời gian 1 năm (ký hiệu pi =0%). Vì cho vay, vào cuối năm ta sẽ có thêm
5% hiện vật, nghĩa là, theo số hàng hoá và dịch vụ thực tế ta có thể mua đợc. Trong trờng hợp này, lÃi suất mà ta nhận đợc theo số lợng thực tế của
hàng hoá và dịch vụ là 5%, nghĩa là :
ir = 5% - 0%.
2) L·i suÊt thùc : l·i suÊt thùc tÕ lµ lÃi suất đà tính đến yếu tố lạm phát
(sự thay đổi giá cả sau 1 năm).
Cũng từ ví dụ trên điều gì sẽ xảy ra nếu lÃi suất tăng lên 10%, nhng dự
tính lạm phát pi = 20% trong 1 năm. Tuy ta có thêm 10% số tiền vào cuối
năm nhng lại phải trả thêm 20% để mua hàng (vì mức giá đà tăng do lạm
phát tăng), kết quả là ta chỉ có thể mua ít đi 10% hàng hoá ở cuối năm và ta
đà bị kém đi theo hiện vËt. Cã nghÜa lµ :
ir = 10% - 20% = -10%.
Với t cách là nhà cho vay, rõ ràng không ai thích thực hiện một khoản
cho vay trong điều kiện này, bởi và tính theo số hàng hoá và dịch vụ thực, ta
thu đợc khoản lÃi suất âm 10%. Mặt khác ngời đi vay hoàn toàn có lợi vì

cuối năm tổng số tiền mà họ phải hoàn trả sẽ kém giá đi 10% tính theo số
hàng hoá và dịch vụ ngời đi vay sẽ đợc lợi 10% theo hiện vật.
Sự khác nhau giữa lÃi suất thực và lÃi suất danh nghĩa là điều quan
trọng và lÃi suất thực phản ánh chi phí thực tế của việc vay mợn có thể là
một công cụ chỉ báo tốt hơn ý muốn đi vay hay cho vay. Nó tỏ ra là một chỉ
dẫn tốt hơn về việc ngời dân sẽ bị tác động nh thế nào do những cái đang
xảy ra trong thÞ trêng tÝn dơng.
3) L·i st chiÕt khÊu : là lÃi suất mà ngân hàng trung ơng quy định đối với
các ngân hàng thơng mại trong quá trình chiết khấu.
4) LÃi suất cơ bản : Khoản 12 Điều 9 Luật ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam giải thích : lÃi suất cơ bản là lÃi suất do ngân hàng Nhà nớc công bố
làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lÃi suất kinh doanh .
5). LÃi suất tái cấp vốn : lÃi suất tái cấp vốn là lÃi suất do ngân hàng
Nhà nớc áp dụng khi tái cÊp vèn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

III. Vai trß cđa l·i st

1) L·i st gióp cho Nhµ níc kiĨm soát mức cầu tiền tệ.
Chi phí giữ tài sản dới dạng tiền là thu nhập từ lÃi suất mà các tài sản có
thể tạo ra nếu nh để chúng dới dạng trái phiếu. LÃi suất chính là cơ hội của
việc giữ tiền. Trong điều kiện khác không đổi, khi lÃi suất giảm xuống ngời
dân muốn để nhiều tài sản dới dạng tiền hơn và ít tài sản dới dạng trái phiếu
hơn.
Quan hệ tỉ lệ nghịch giữa lÃi suất và mức cầu về tiền đợc gọi là hàm cầu
về tiền. Hàm này có dạng nh sau:

LP =kY-hi
Trong đó:

LP là mức cầu vỊ tiỊn thùc tÕ
Y lµ thu nhËp
i lµ l·i st

k, h là các hệ số phản ánh độ nhạy cảm của
mức cầu tiền đối với thu nhập và lÃi suất.
Ta có mối quan hệ giữa
lÃi suất và mức cầu tiền
nh hình vẽ bên:
Với mức cung tiền tại Mo và

i0

lÃi suất là io thì đờng cầu về
tiền là đờng LPo
Khi mức cung tiền tăng
tới M1 thì đờng cầu là LP1
2) LÃi suất kích thích hoặc kìm hÃm đầu t.
Đầu t , kể cả đầu t cơ bản (vốn cố định) và vốn luân chuyển (hàng tồn
kho) đều có quan hệ mật thiết với lÃi suất. Các chi phí đầu t phải thu đợc lợi
nhuận bù đắp đợc chi phí cơ hội cña vèn bá ra (l·i suÊt). NÕu møc l·i suÊt
thÊp sẽ có nhiều dự án đợc đầu t hơn (kích thích đầu t), còn mức lÃi suất cao
thì ngợc lại (kìm hÃm đầu t). Đờng cầu đầu t có dạng dốc nghiêng đi xuống
biểu thị lợi ích cận biên của đầu t giảm dần. Chúng ta giả sử mối quan hệ
giữa chi tiêu cho đầu t và lÃi suất là mối quan hệ nghịch đảo với lập luận kinh
điển là, thông thờng các doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng vay vốn để mua
hàng hoá đầu t, lÃi suất cho các khoản vay đó càng cao, thì lợi nhuận của

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiÖp dù kiến sẽ thu đợc từ các khoản vay để mua thiết bị, nhà xởng
càng thấp, và vì vậy họ sẽ càng ít muốn đầu t, ngợc lại, các công ty sẽ mong
muốn vay vốn đầu t nhiều hơn khi lÃi suất xuống thấp hơn.
Dới đây ta xét phơng trình:
I = I0 - bi
Trong đó : I: Đầu t dự kiến
i: LÃi suất trung bình/năm
I0: Chi tiêu tự định (tức là chi tiêu đầu t độc lập với
thu nhập và lÃi suất
b: Thớc đo nhạy cảm của đầu t đối với lÃi suất
Dựa trên số liệu từ bảng 1, ta đợc hàm ớc lợng của đầu t phụ thuộc vào
lÃi suất nh sau:
I= 50309,19 – 5,691754 i – [AR(1)=-5,691754]
R2=0,9034 ; Adj R2=0,806 ; DW= 1,827 ;SMPL=91-95

Bảng 1: Đầu t và lÃi suất
(Bảng số liệu)
Năm
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992

1993
1994
1995
1996

Đầu t

LÃi suất thực

(tỷ đồng theo giá 1989)
2.774
2.668
3.770
3.290
4.830
4.067
6.390
9.004
10.514
121.862
13.904.454

(TB % năm)

62,5
13,4
25,6
17,9
16,4
2,4

4,1
9,0

Qua phơng trình trên ta thấy, hệ số ớc lợng phù hợp với lý thuyết kinh tế,
tức là với thu nhập cho trớc, khi lÃi suất i tăng lên thì nhu cầu về đầu t giảm
xuống và ngợc lại, khi lÃi suất giảm thì nhu cầu về đầu t tăng lên. Kết quả
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Adj R2=0,806 cã nghĩa là 80,6% thay đổi của đầu t đợc giải thích bằng sự
thay đổi lÃi suất, phần còn lại 19,4% đợc giải thích bằng các yếu tố khác.
Theo phơng trình các ớc lợng ở trên ta thấy, giả sử lÃi suất bằng 0 thì nhu cầu
về đầu t là 10.543,7 tỷ đồng theo giá cố định 1989, khi lÃi suất tăng lên 1%
năm thì nhu cầu đầu t sẽ giảm ®i 1,732478 tû ®ång theo gi¸ 1989. Thùc tÕ
ViƯt Nam thêi gian qua cho thÊy, víi xu thÕ gi¶m l·i suất cho vay khối lợng
đầu t tăng khá mạnh. Qua đó có thể thấy vai trò của công cụ lÃi suất là khá
lớn trong tăng cầu đầu t.
3) LÃi suất với tổng cầu
Ta biết rằng tổng cầu (kí hiệu là AD) của toàn bộ nền kinh tế đợc đo bằng
công thức : AD=C+I+G+X-IM.
Trong đó: C_Cầu về hàng hoá và dịch vụ của các hộ gia đình.
I_Cầu về hàng hoá đầu t của các hÃng kinh doanh.
G_ Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của chính phủ.
X_Cầu về hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
IM_Cầu về hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu.
Do đó khi mức cung tiền tăng lên, lÃi suất sẽ giảm xuống dẫn đến mở rộng
khả năng tiêu dùng, khuyến khích đầu t và xuất khẩu làm cho đờng tổng chi
tiêu dịch chuyển lên trên tạo nên một thu nhập (GNP) cao hơn. Nh vậy thay

đổi của lÃi suất sẽ tác động đến quy mô tổng cầu và do đó tác động đến thu
nhập .
4) LÃi suất giúp cho việc ổn định giá trị đồng tiền.
Khi một nỊn kinh tÕ nhá nh ®Êt níc cđa chóng ta tham gia vào thị trờng chung của thế giới, thì chính sách lÃi suất của nớc ta không ảnh hởng ®Õn
møc l·i st chung cđa thÕ giíi. Trong mét ®Êt níc nh vËy, l·i st cã xu híng dao ®éng xung quanh møc l·i st chung cđa thÕ giíi. Hay nói cách
khác chúng ta giả sử rằng mức lÃi suất của thế giới cho trớc, kí hiệu là i*. Giả
sử khi lÃi suất trong nớc tăng lên trên mức lÃi suất của thế giới (i>i*), sẽ có
nhiều công dân và nhà đầu t nớc ngoài muốn đầu t vào nớc ta để thu một
khoản tiền lÃi cao hơn. Một luồng vốn sẽ chảy vào nớc ta cho đến khi lÃi
suất trong níc c©n b»ng víi l·i st cđa thÕ giíi (i=i*). Còn trong trờng hợp
ngợc lại, khi lÃi suất trong nớc thấp hơn lÃi suát của thế giới (ivèn trong níc sÏ “ch¶y” ra cho tíi khi l·i suất đợc trở lại cân bằng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ThËt vËy, khi vì một lý do nào đó, lÃi suất trong nớc tăng lên, t bản nớc
ngoài sẽ đổ dồn trong nớc gây ra sức ép nâng giá đồng nội tệ. Ngân hàng
trung ơng phải đứng ra mua ngoại tệ, tăng dự trữ vào để tăng cung nội tệ trên
thị trờng ngoại hối, nhằm giữ cho tỷ giá không đổi . Mặt khác dân chúng
trong nớc sẽ bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ mua tài sản trong nớc. Từ đó cho ta
thấy lÃi sút có vai trò quan trọng đối với việc ổn định tỷ giá.
5) LÃi suất với tiêu dùng và xuất khẩu.
Chúng ta biết rằng trái phiếu và tiền tệ có quan hệ với nhau trong quá trình
điều tiết mức cung tiền. Khi nhà nớc muốn giảm lợng tiền trên thị trờng
xuống thì có thể thực bằng cách bán trái phiếu để thu tiền và ngợc lại. Do đó
khi mức cung tiền tệ tăng lên, lÃi suất sẽ giảm xuống (hình 1), giá trái phiếu
tăng lên do giá trị hiện tại của thu nhập trong tơng lai có giá trị hơn gây ra
hiệu ứng của cải và làm dịch chuyển hàm tiêu dùng lên trên- tiêu dùng sẽ

tăng lên ở mỗi mức thu nhập. Trong trờng hợp này, nếu có tín dụng tiêu dùng
thì mức tiêu dùng cũng tăng lên bởi khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay
tín dụng.
6) ảnh hởng của công cụ lÃi suất đối với tiết kiệm.
Phơng trình kinh tế lợng sử dụng để kiểm nghiệm mối quan hệ giữa tiết
kiệm S và l·i st tiỊn gưi i vµ l·i st thùc ir trung bình năm của loại kỳ hạn
3 tháng ở Việt Nam từ 1989 đến 1996 (xem bảng II) cho kết qu¶ sau:
S=9707,2205 – 134,64106 i + [Ma(1)=0,9206 , Backcast=1989]
(7,77)

(-3,950)

(13,79)

R2*= 0,95 ; Adj.R2= 0,92 ; DW=1,64 ; SMPL= 89 – 95
S=7106,131 – 129,381 ir
(7,3685) (-13,79)
R2 =0,7335 ; Adj. R2=0,68 ; DW=1,6 ;SMPL =89 – 95
Chó thÝch :
Ma(1) : BiÕn xư lý trung bình dịch chuyển.
Backcast=1989 :Số liệu so với năm 1989.
R2 :Trung bình bình phơng các sai số
Adj : Adjuste _điều chØnh
SMPL: Sample_mÉu chän sè liÖu
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 2 Các chØ sè tiÕt kiƯm ,l·i st danh nghÜa trung b×nh ,

lÃi suất thực

Năm

Tiết kiệm(tỷ
đồng
Giá 1989)

i danh nghĩa

ir thực tế

(% năm)

(% năm)

1989

-400

97,0

62,5

1990

2.443

54,0


13,4

1991

3.270

42,0

25,6

1992

4.500

35,5

17,9

1993

5.710

21,6

16,4

1994

6.969


16,8

2,4

1995

8.840

16,8

4,1

13,5

9,0

1996

Trong phơng trình này, các hệ số ở biến i và ir âm, tức là khi lÃi suất
tiền gửi của hộ gia đình tăng lên sẽ làm cho nhu cầu về tiết kiệm giảm đi, hay
nói theo cách tơng đơng là, khi lÃi suất tiền gửi ngân hàng giảm thì tiết kiệm
tăng lên. Điều này trái ngợc với lý thuyết kinh điển (về mặt lý thuyết khi lÃi
suất ngân hàng tăng lên thì chi phí cơ hội cho việc giữ tiền lên do vậy xu thế
tiết kiệm tăng lên ), nhng phản ánh đúng thực tế ở Việt nam thời gian qua.
Vậy điều này cần giải thích nh thế nào?
Thực ra, diƠn biÕn tiÕt kiƯm vµ l·i st ë ViƯt nam không hẳn trái
nghịch với quy luật kinh tế khách quan. Yếu tố tạo ra hiện tợng không bình
thờng này chính là vì lÃi suất tiền gửi ở Việt nam thời gian qua rất khác biệt
với lÃi suất bình thờng trong nền kinh tế thị trờng đà ổn định. Do vậy dù lÃi
suất thị trờng danh nghĩa giảm từ năm này qua năm khác, nhng lÃi suất thực

nói chung vẫn còn cao, tác dụng hấp dẫn tiết kiệm vẫn còn lớn.
Nh vậy có thể nói, trong mấy năm vừa qua tỷ lệ tiết kiệm ở nớc ta tăng
nhanh nhờ chủ yếu vào ổn định nền kinh tế và phần nào chính sách lÃi suất dơng hợp lý. Tuy nhiên mặc dù tỷ lệ tiết kiệm tăng nhanh nhng mức tiết kiƯm
cđa níc ta vÉn cßn thÊp so víi nhiỊu níc trong khu vực và thấp xa so với nhu
cầu đầu t.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần II :

tác động trên thế giới và thực trạng
lÃi suất ở Việt Nam thời gian qua
I. Tác động trên thế giới và diƠn biÕn l·i st ë ViƯt nam.

Trong xu híng toµn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế, ngân hàng trung
ơng mỗi quốc gia khi tiến hành điều chỉnh lÃi suất của mình trớc hết phải
xem xét tới diễn biến lÃi suất trong khu vực và trên thế giới.
Mới đây tháng 4/1999, ngân hàng trung ơng Châu Âu (ECB) đà tuyên
bố cắt giảm mức lÃi suất chiết khấu cơ bản từ 3% xuống còn 2,5%. Đồng thời
mức lÃi suất áp dụng cho các ngân hàng vay vốn trực tiếp của ECB cũng hạ
từ 4,5% xuống 3,5%.
Các chuyên viên của Ngân hàng nhà nớc Việt nam cho rằng, quyết
định nói trên đà mở màn cho đợt cắt giảm lÃi suất ở Châu Âu. Cũng trong

tháng 4/1999 Ngân hàng trung ơng Anh đà tuyên bố sẽ cắt giảm lÃi suất
Repo từ 5,5% xng 5,25%. ban chÝnh s¸ch tiỊn tƯ Anh qc cho biết,
việc cắt giảm lÃi suất đợc đa ra trong điều kiện tỷ lệ lạm phát nằm dới mức
mục tiêu về tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Đây là cú cắt giảm lần thứ 6 của
Ngân hàng trung ơng Anh kể từ tháng 11/1999 và cũng là lần cắt giảm lÃi
suất nhiều nhất. Tiếp đến trong tháng 6 năm 1999 ngân hàng trung ơng Anh
quốc một lần nữa cắt giảm lÃi suất xuống mức thấp trong vòng 22 năm gần
đây, lÃi suất giao dịch chính thức giảm từ 5,25% xuống 5%. Theo bớc 2 ngân
hàng trên Ngân hàng trung ơng Thụy sỹ cũng đà cắt giảm lÃi suất chiết khấu
chủ chốt từ 1% xuống còn 0,5% và Ngân hàng trung ơng Séc cắt giảm lÃi
suất từ 7,5% xuống 7,2%.
Các ngân hàng thơng mại Việt nam huy động ngoại tệ để cho vay lại
một phần, phần còn lại để gửi ra thị trờng nớc ngoài. Cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ đà làm tăng rủi ro trên thị trờng quốc tế. Các tổ chức tín dụng
Việt nam đà phải thu hẹp hình thức đầu t tại hầu hết các thị trờng tiền gửi
quốc té và việc đầu t vào trái phiếu của chính phủ Mỹ đợc quan tâm hơn cả,
sau đó là việc gửi tiền vào các ngân hàng nớc ngoài có độ tín nhiệm từ AA
trở lên và sang thị trờng SIBOR, LIBOR. Loại hình đầu t vào trái phiếu cđa
chÝnh phđ Mü thêng chiÕm tû träng 25% –35% tỉng số vốn đầu t của các
tổ chức tín dụng và ngân hàng trung ơng ra thị trờng nớc ngoầi, còn tiỊn gưi
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ngắn hạn vào thÞ trêng SIBOR, LIBOR chiÕm tû träng 10%- 15%. L·i suất
trên các thi trờng quốc tế giảm mạnh đà ảnh hởng lớn đến lợi nhuận của các
ngân hàng Việt nam.
Năm 1994, tại hội nghị giám đốc ngân hàng, chủ trơng hạ lÃi suất đà đợc
công bố nhng lại bÃi bỏ vì tỷ lệ lạm phát vợt quá 10%. Ba năm sau, năm 1996

chúng ta mới hạ đợc lÃi suất. Năm 1997, Ngân hàng nhà nớc tiếp tục cắt
giảm lÃi suất. Sang năm 1998 Ngân hàng nhà nớc đà có quyết định điều
chỉnh hạ lÃi suất tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức kinh tế tại các tổ chức tín
dụng và trần lÃi suất cho vay bằng đồng USD nhằm hỗ trợ và cho giải pháp
về quản lý và mở réng tÝn dơng b»ng ®ång USD. Xu híng l·i st giảm thấp
đà cho phép nền kinh tế thế giới cũng nh Việt Nam phục hồi và đi lên (GDP
năm 1999 tăng 9%, năm 2000 tăng 7,2%) nhng cho đến thời điểm hiện nay,
năm 2001 thì sự phát triển rất khả quan báo hiệu sự tăng trởng khá và GDP
tăng khoảng 6,7% so với năm 2000 ). Do mức lÃi suất néi tƯ hiƯn nay tuy ë
møc cao so víi nỊn kinh tế phát triển nhng không phải là cao so víi mét sè níc trong khu vùc. L·i suÊt thùc của đồng Việt nam có xu hớng giảm so với
năm 1997 (lÃi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm phổ biến ở mức 10,2% - 10,56%,
lạm phát năm 1997 là 3,6%, do đó lÃi suất thực là 6,6% - 7%, năm 1998 lÃi
suất tiền gửi 1 năm là 12% nhng lạm phát khoảng 10% nên lÃi suất thực là
2% và năm 1999 mức lạm phát cũng tơng tự nh năm 1998. Do lạm phát tăng
cao nên trong thời kù ngắn hạn vẫn cha có sự thay đổi lÃi suất cho vay tối đa
đồng Việt nam vì việc tăng lÃi suất sẽ gây khó khăn cho việc mở rộng tín
dụng và giảm lÃi suất sẽ không huy động đợc vốn ngân hàng. Nh vậy hoạt
động cho vay sẽ có sự lựa chọn hơn và chơng trình kinh tế u đÃi vẫn đợc hỗ
trợ theo chính sách lÃi suất u đÃi hiện hành.
Với tác động của việc giảm lÃi suất quốc tế và xu hớng phân tích nh trên sẽ
tăng sức ép giảm giá đối với đồng USD do các khoản tiền gửi bằng đồng
USD trở nên ít hấp dẫn hơn các đồng tiền khác.Thực tế là nền kinh tế Mỹ
năm 2000 và 9 tháng dầu năm 2001 này cho thấy sự giảm sút về tăng trởng
so với toàn bộ thời kỳ 9 năm trớc đó và so với tháng 11 năm 2000 thì trong
tháng 12 giá trị của đồng Việt nam tăng lên, khoảng 14500 đồng/USD. Đó là
dấu hiệu cho thấy sự tác động của lÃi suất cũng nh nhịp độ tăng của các quốc
gia có đồng tiền mạnh trên thế giới ảnh hởng không nhỏ tới Việt nam.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



Website: Email : Tel : 0918.775.368

II.DiÔn biÕn l·i suất năm 1999-2000

Bớc vào năm 1999, nền kinh tế nớc ta đang trên đà giảm sút nhịp độ tăng trởng;
khả năng cạnh tranh của hàng hoá rất thấp ở cả thị trờng trong và ngoài nớc; hiệu
quả kinh doanh của một bộ phận lớn các doanh nghiệp đạt thấp; tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ tiếp tục gây ảnh hởng bất lợi đối với nớc ta,
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gặp phải nhiều khó
khăn. Trớc khó khăn của nền kinh tế, tháng 1/1999 Ngân hàng Nhà nớc đà điều
chỉnh trần lÃi suất cho vay của các ngân hàng thơng mại quốc doanh (NHTMQD)
ở khu vực thành thị từ 1,2% - 1,25%/tháng xuống còn 1,1%-1,15%/tháng và
không áp dụng đối với trần lÃi suất ở khu vực nông thôn và các tổ chức tín dụng
cổ phần, hợp tác. Tuy nhiên, do thị phần tín dụng của các NHTMQD chiếm trên
70%, nên với việc ®iỊu chØnh l·i st, mỈt b»ng l·i st tiỊn gưi và cho vay trên
thị trờng đà giảm nhẹ; lÃi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 0,7%-1%/tháng còn 0,6%0,8%/tháng; lÃi suất cho vay thấp hơn mức trần 0,05%/tháng. Đến cuối tháng
5/1999, diễn biến kinh tế vĩ mô theo chiều hớng xấu : chỉ có khu vực đầu t nớc
ngoài là tăng trởng cao, còn khu vực công nghiệp nguồn vốn trong nớc tốc độ
ngày có xu thế chậm lại; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3,4,5 giảm liên tục
(0.7%, 0.6%, 0.4%), tính chung năm tháng đầu năm là 1.9%; hạn hán diễn ra gay
gắt ở một số vùng ; hàng hoá ứ đọng; tốc độ tăng trởng tín dụng chậm hơn tốc độ
tăng tiền gửi của các tổ chức tín dụng, nên các tổ chức tín dụng có khả năng điều
hoà vốn cho vay giữa thành thị và nông thôn , NHNN đà điều chỉnh trần lÃi suất
cho vay khu vực nông thôn và tổ chức tín dụng cổ phần xuống cùng một mức
trần lÃi suất là 1,15%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6-7/1999 tiếp tục giảm 0,3% và 0,4%, hiện tợng
thiểu phát đà bộc lộ rõ, tăng trởng kinh tế vẫn đạt thấp, vốn huy động của các tổ
chức tín dụng tăng khá lớn, trong khi đó việc cho vay khó khăn nên xuất hiện
tình trạng ứ đọng vốn. Thực hiện chủ trơng kích cầu của Chính Phủ, NHNN điều

chỉnh trần lÃi suất cho vay xuống mức 1,05% áp dụng chung cho cả thành thị và
nông thôn. Để kích cầu tín dụng trong tháng 9-10/1999, NHNN đà tiếp tục điều
chỉnh trần lÃi suất cho vay: xuống mức 0,95%/tháng rồi đến 0,85%/tháng đối với
khu vực thành thị và nông thôn là 1%/tháng.
Năm 2000, NHNN tiếp tục thực hiện việc quản lý và điều hành chính sách
lÃi suất tín dụng theo cơ chế lÃi suất trần và lÃi suất tái cấp vốn đối với các tổ
chức tín dụng; trong khuôn khổ trần lÃi suất cho vay và lÃi suất tiền gửi cụ thể
phù hợp với quan hệ cung cầu về vèn tÝn dơng tõng giai do¹n, nh»m më réng tÝn
dơng, góp phần quan trọng vào việc kích thích tăng trởng kinh tế trong năm.Trần
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

l·i suÊt trong năm 2000 đợc điều chỉnh liên tục, phù hợp với chỉ số lạm phát, góp
phần thực hiện giải pháp kích cầu về đầu t của Chính phủ thông qua cơ chế nới
lỏng lÃi suất tín dụng. Có thể nói, đây là năm NHNN điều chỉnh lÃi suất tín dụng
nhiều nhất từ trớc tới nay, lÃi suất năm 2000 luôn có xu hớng giảm sau các lần
điều chỉnh.
Đến đâu tháng 8/2000, lạm phát 7 tháng đầu năm ở mức thấp. Từ tháng 2 đến
tháng 7 liên tục giảm phát, tình hình cung vợt quá cầu về vốn tín dụng, NHNN
tiếp tục điều chỉnh giảm trần lÃi suất cho vay bằng đồng Việt nam từ
1,15%/tháng xuống 1,05%/tháng; riêng trần lÃi suất cho vay của NHTM cổ phần
nông thôn là 1,15%/tháng và Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là 1,5%/tháng.
Ngày 2/8/2000, NHNN đà ban hành các Quyết định về việc thay đổi cơ chế
điều hành lÃi suất. Theo đó, NHNN bỏ việc quy định trần lÃi suất cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng, chuyển sang xác định và công bố lÃi suất cơ
bản và tỷ lệ % biên độ trên, dựa trên việc tham khảo lÃi suất cho vay ngắn hạn
thông thờng của các NHTM áp dụng đối với khách hàng vay có uy tín trong việc
sử dụng vốn vay, trả nợ, có rủi ro thấp. LÃi suất cho vay và huy động của tổ chức

tín dụng gắn với lÃi suất cơ bản.
LÃi suất cho vay của TCTD cao nhất =LSCB +tỷ lệ %
LÃi suất cơ bản và biên độ đợc công bố định kỳ hàng tháng, dựa trên mặt
bằng lÃi suất đợc hình thành trên thị trờng nông thôn và thành thị, không tác
động làm thay đổi lÃi suất thị trờng và không tạo ra tâm lý về việc NHNN tăng
trần lÃi suất.
Nhờ cơ chế điều hành mới này, lÃi suất đang từng bớc đợc tự do hoá nhng
vẫn bảo đảm sự kiểm soát của Nhà nớc đối với thị trờng, phù hợp với mục tiêu và
diễn biến kinh tế vĩ mô, tiến hành cải cách DNNN, điều kiện thực tế thị trờng
tiền tệ trong nớc và hạn chế đến mức tối đa rủi ro và tác ®éng xÊu cđa biÕn ®éng
thÞ trêng tiỊn tƯ thÕ giíi. Cơ chế mới này cũng tỏ ra khá phù hợp với mức độ hội
nhập thị trờng tài chính khu vực và thế giới, lÃi suất trong nớc đà theo sát lÃi suất
thị trờng quốc tế. NHNN đà và đang nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm về quá trình tự do hoá lÃi suất của các nớc để áp dụng cho phù hợp với
điều kiện của Việt Nam.
III. Những vấn đề đặt ra đối với lÃi suất :

1).Cần xử lý hài hoà quan hệ lợi ích thể hiện trong giá cả - lÃi suất :
LÃi suất là một trong những yếu tố hết sức phức tạp và nhạy cảm.Nó vừa
là công cụ vĩ mô điều hành gián tiếp chính sách tiền tệ quốc gia, xử lý hài hoà
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

gi÷a tỉng cung và tổng cầu tiền tệ, vừa là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín
dụng. LÃi suất vừa có tác dụng to lớn làm thu hẹp hay mở rộng tín dụng, làm tăng
hay giảm lợng tiền cung ứng và phơng tiện thanh toán trong nền kinh tế vừa có
tác động lên cung cầu vốn cụ thể, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt động của
các ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng.

Là một loại giá cả đặc biệt, lÃi suất chứa đựng trong mình nhiều mối
quan hệ, trong đó có quan hệ lợi ích giữa ngời gưi tiỊn, ngêi vay vèn vµ tỉ chøc
tÝn dơng. L·i suất chỉ thực sự là đòn bẩy tốt nhất khi xử lý hài hoà các quan hệ lợi
ích đó. Chỉ thực thi một chính sách điều hành lÃi suất nh vậy mới xử lý đúng đắn
các vấn đè của vĩ mô, đồng thời mở ra tình thế mới cho vi mô phát triển sinh
động.
Chính sách lÃi suất lâu nay của ta chỉ chú ý bảo vệ lợi ích của ngời vay
vốn (nhà sản xuất) và của ngời gửi tiền là cán bộ công nhân viên ,ngời lao động
về hu. Trong cơ chế điều hành lÃi suất này, lợi ích của cacá ngân hàng thơng mại
và tổ chức tín dụng không đợc quan tâm đầy đù. Việc giảm lÃi suất cho vay, khó
khăn trong hạ lÃi suất đầu vào, hẹp mức chênh lệch lÃi suất đà khiến cho một số
ngân hàng thơng mại cảm giác bị đóng vai trò ngân hàng chính sách, cho vay
dới giá thành, bao cấp cho doanh nghiệp
2).Hạ lÃi suất không phải là đòn bẩy duy nhất để kích cầu :
Thực trạng hiện nay là các ngân hàng đang thừa vốn trong khi các doanh
nghiệp lại thiếu vốn. Nguyên nhân chủ yếu không phải do lÃi suất cao, hạ xuống
sẽ xử lý đợc. Hiện tại tổ tín dụng đang bí đầu ra, trớc hết là do không tìm đợc các
dự án khả thi, có khả năng hoàn vốn và trả đợc nợ. Các doanh nghiệp đang hoạt
động thì sản xuất trì trệ, khả năng cạnh tranh kém, hàng hoá ứ đọng. Trong điều
kiện thua lỗ các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc không dám vay vốn đầu t. Vì
vậy chỉ trong chờ hạ lÃi suất cũng không mở tín dụng đợc.
Trong nền kinh tế thi trờng, một trong những nguyên tắc kinh doanh tiền
tệ là vay để cho vay ; có cho vay mới huy động đợc vốn. Thực trạng hiện nay,
nền kinh tế đói vốn, nhng không có khả năng hấp thụ vốn với điều kiện làm ăn có
hiệu quả; ngân hàng không cho vay đợc nên thừa vốn.
3). Nên đẩy mạnh cho vay và kích cầu vào khâu nào :
ĐÃ có nhiều ý kiến cho rằng vốn no ở thành thị . Cầu đầu t và cầu tiêu
dùng ở đô thị không gay gắt bằng nông thôn. ở thành phố có tiền ngòi ta cũng
không đi mua sắm gì nhiều, đầu t buôn bán thì khó tìm ra lợi nhuận. Cho nên
tốt nhất là gửi ngân hàng kiếm lÃi; không lợi tức nào bằng lÃi suất ngân hàng

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

.V× vËy vèn huy động của các ngân hàng thơng mại ngày càng nhanh. Trong khi
đó, cầu đầu t và tiêu dùng ở nông thôn rất cấp bách. Chỉ riêng việc kiên cố hoá
các kênh mơng, thuỷ lợi, nâng cấp và liên hoàn đờng giao thông nông thôn , đa
điện về các hộ gia đình, phát triển kinh tế trang trại, xây dựng vờn rừng xây hố
bioga để sản xuất chất đốt, vv đà đặt ra yêu cầu vốn lớn. Cầu tiêu dùng ở nông
thôn giảm sút là do gặp khó khăn trong tiêu thụ nông sản, kể cả nông sản xuất
nhập khẩu. Để kích cầu ở nông thôn , bên cạnh việc đầu t thêm vốn, cái chính là
làm sao ngời nong dân tiêu thụ đợc nông sản với giá ổn định. Trong khi đó trần
lÃi suất ở nông thôn cao hơn so với thành thị là một ngịch lý. Vẫn biết là chi phí
hoạt động của các tổ chức tín dụng ở nông thôn rất cao, nên lÃi suất trần ở nông
thôn cao hơn so với thành thị là điều dễ hiểu. Nhng mức lÃi suất ở nông thôn
quá cao ,chênh lệch nhiều với thành phố là không hợp lý, vì yêu cầu kích cầu
đầu t và tiêu dùng ở nông thôn dặt ra mạnh hơn nhiều so với thành thị .
4).Dồn lÃi suất cho vay ngắn, trung và dài hạn vào một mức thì điều gì
sẽ xảy ra :
Đà nhiều năm trớc đây, trong hệ thống lÃi suất đà từng không có sự phân
biệt giữa các loại tín dụng ngắn trung, dài hạn biến các ngân hàng thơng mại
thành các ngân hàng chỉ có khả năng cho vay ngắn hạn. Với thói quen hoạt động
ngắn hạn, các ngân hàng thơng mại của ta chỉ đủ sức cho vay để duy trì quy mô
sản xuất cũ, không có khả năng cho vay xây dựng cơ sở vật chất. Qua nhiều năm
phấn đấu, đà có sự phân biệt lÃi suất ngắn, trung và dài hạn thì lịch sử lặp lại : Tất
cả các loại cho vay ngắn, trung, dài hạn dồn về một mức lÃi suất. Do đó ngời ta
băn khoăn nhiều câu hỏi : lÃi suất nh vậy làm sao có thể huy động đợc các nguồn
vốn trung và dài hạn để đầu t. Đầu t trung và dài hạn có nhiều rủi ro hơn cho vay
ngắn hạn, mức lÃi suất nh nhau thì lấy gì mà bù đắp ? Không có nhiều vốn trung

dài hạn thì đến bao giờ mới chấm dứt tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn một việc mà Luật các tổ chức tín dụng đà khống chế chặt chẽ ?
Cơ chế lÃi suất nh vậy làm sao có khả năng đáp ứng vốn cho yêu cầu công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nớc.
5). Tơng đơng giữa lÃi suất tiền gửi và lÃi suất ngoại tệ còn vênh, nhất
là chênh lệch lÃi suất :
Hiện nay mức chênh lệch đầu ra - đầu vào đối với lÃi suất VND vào
khoảng 0,1 0,4%/tháng (tức là 1,2 1,68%/năm) hoặc thấp hơn nữa. Trong
khi đó chênh lệch đầu ra - đầu vào USD là 3%/năm. Nh vậy kinh doanh ngoại tệ
có thu nhập cao hơn kinh doanh tiền đồng. Không ít ngân hàng huy động đợc
ngoại tệ đà không cho các doanh nghiệp trong níc vay mµ gưi ra níc ngoµi kiÕm
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

chªnh lƯch cao hơn cho vay trong nớc. Đây là một bất lợi cho nỊn kinh tÕ . Do
vËy viƯc sư lý ®óng đắn tơng quan giữa VND và ngoại tệ là một trong những yếu
tố tích cực để thu hút nguồn vốn từ ngoài vào, kể cả nguồn ngoại tệ mà chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài đa vào kinh doanh ở nớc ta.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PhÇn III :

Mét số kiến nghị nâng cao hiệu lực
của công cụ lÃi suất

Trong hơn 10 năm đổi mới , chính sách lÃi suất của ngân hàng nhà nớc đÃ
đợc điều hành theo híng tÝch cùc, níi láng tõng bíc theo híng, qun chủ
động ấn định lÃi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng đợc mở rộng nên
làm tăng khả năng cạnh tranh nhng vẫn kiểm soát đợc lÃi suất trên thị trờng
tiền tệ, góp phần phát triển thị trờng tài chính trong nớc, thúc đẩy tăng trởng
kinh tế, ổn đinh giá trị đối nội và đối ngoại của đồng Việt nam. Để thúc đẩy
phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, Ngân hàng nhà nớc phải đổi mới cơ
chế ®iỊu hµnh l·i st, tõng bíc triĨn khai thùc hiƯn các chủ trơng đổi mới
hoạt động ngân hàng của Đảng, Nhà nớc , Quốc hội đề ra.
1.Tiếp tục duy trì cơ chế điều hành lÃi suất cơ bản :
Trong điều kiện kinh tế, thị trờng tiền tệ hiện nay, cơ chế lÃi suất mới
không làm tăng mặt bằng lÃi suất thị trờng, tạo điều kiện tổ chức tín dụng
huy động vốn ở trong và ngoài nớc ở mức cao để đảm bảo vốn cho tăng trởng
có chất lợng, đáp ứng yêu cầu của chủ trơng kích cầu, ổn định giá trị đối nội
và đối ngoại của đồng Việt nam.
Cơ chế điều hành lÃi suất cơ bản tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng và
khách hàng gửi, vay vốn có thể thoả thuận để lựa chọn lÃi suất có điều chỉnh
linh hoạt, có lợi cho các bên, khuyến khích tổ chức tín dụng mở rộng huy
động và cho vay vốn trung và dài hạn. Riêng lÃi suất cho vay bằng ngoại tệ
tuy đà tiếp cận dần với thông lệ quốc tế nhng sẽ thấp hơn mặt bằng quốc tế,
phù hợp với cung - cầu vốn ngoại tệ trong nớc hiện nay, có lợi cho cả doanh
nghiệp và ngân hàng thơng mại, tạo điều kiện ngân hàng thơng mại mở rộng
cho vay vèn ngo¹i tƯ, h¹n chÕ viƯc gưi vèn ngo¹i tệ ở nớc ngoài. Cơ chế mới
tạo khuôn khổ linh hoạt cho các tổ chức tín dụng khi áp dụng lÃi suất phù
hợp với đặc điểm của từng vùng và mức độ rủi ro theo thời hạn cho vay và
đối tợng khách hàng vay, nhng Ngân hàng nhà nớc vẫn kiểm soát đợc lÃi suất
để tránh việc các tổ chức tín dụng tăng lÃi suất cho vay quá mức, ảnh hởng
đến đầu t của nền kinh tế ;thúc đẩy phân bổ tín dụng linh hoạt giữa các lĩnh
vực kinh tế, khu vực thành thị và nông thôn phù hợp với sự phát triển không
đều của thị trờng tài chính nớc ta hiÖn nay.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cơ chế điều hành lÃi suất cơ bản cũng làm cho mối quan hệ giữa lÃi suất
VND tỷ giá - lÃi suất ngoại tệ linh hoạt hơn, phản ánh đợc chính xác hơn
cung cầu về vốn, ngoại tệ; tạo cơ sở cho ngân hàng nhà nớc khi cần thiết
có thể can thiệp để ổn định thị trờng. Đồng thời với việc triển khai cơ chế lÃi
suất mới, ngân hàng nhà nớc theo dâi chỈt chÏ sù diƠn biÕn cđa kinh tÕ vĩ mô
và thị trờng tiền tệ, xét thấy cần thiết có thể điều chỉnh thích hợp các công cụ
tiền tệ khác đảm bảo cho sự vận động cơ chế lÃi suất phù hợp với mục tiêu
đề ra
2) Cần thờng xuyên phân tích cơ cấu lÃi suất :
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc phân tích các chỉ
số kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt. Nhờ phân tích mà ngời ta mới biết đợc
thuận lợi hay khó khăn, biết đợc những biến động tạm thời hay cơ bản của
các chỉ số kinh tế. Từ đó để tìm ra nguyên nhân và các biện pháp tác động.
Thế nhng, tính đến nay chỉ riêng trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng vấn đề
này cha đợc coi trọng. Các tài liệu về phân tích hoạt động kinh doanh tronh
ngân hàng rất hiếm hoi. Ngay cả trong nhà trờng, nơi đào tạo các nhà kinh
doanh ngân hàng cũng chỉ dạy về phân tích các hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp công, nông, thơng nghiệp và xây dựng cơ bản chứ cha dạy về
phơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở nớc ta, hoạt động tín dụng đang
là mặt chđ u. Nã chØ tiÕn hµnh thu hót tiỊn gưi rồi cho vay ra mà không bao
giờ phân tích các bộ phận cấu thành của lÃi suất cho vay thì đó là một sai
lầm. Nó chẳng khác nào một nhà sản xuất kinh doanh chỉ biết mua hàng đầu
vào rồi bán hàng sản xuất ra, mà không biết đợc giá hàng của mình hình
thành nh thế nào. Đó là điều tởng chừng nh vô lý mà lại có thực. Cần phải

thờng xuyên phân tích cơ cấu của lÃi suất cho vay, việc làm này không chỉ có
ý nghĩa trong điều kiện lÃi suất do nhà nớc quy định mà còn có ý nghĩa ngay
cả khi lÃi suất đợc hình thành theo cơ chế thị trờng .Từ trớc tới nay có thêi kú
ngêi ta nãi l·i suÊt ©m, cã thêi kú lại nói lÃi suất dơng. Sở dĩ biết đợc điều
này là vì ngời ta so với tỷ lệ trợt giá. Nhng ngay cả khi lÃi suất âm cũng có
thể có những bộ phận cấu thành lÃi suất cần phải đợc giảm xuống, và khi lÃi
suất đà dơng rồi thì cũng không phải vì thế mà không cần biết có yếu tố nào
phải cắt giảm hay không. nếu lÃi suất do nhà nớc quy định thì việc phân tích
cơ cấu lÃi st sÏ gióp ngêi ta cã thĨ thu hĐp kho¶ng cách giữa lÃi suất tiền
gửi và lÃi suất cho vay. Điều này có lợi chung cho cả nền kinh tế và cả ngân
hàng. Còn nếu lÃi suất hình thành theo cơ chế thị trờng, thì việc phân tích cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

cÊu l·i suÊt sẽ giúp cho ngân hàng giảm các chi phí không cần thiết để hoặc
tăng tích luỹ để tăng trởng vốn hiện có hoặc giảm lÃi suất xuống một chút để
đẩy mạnh bán ra thu hút khách hàng về phía mình. Với một mức lÃi suất
hợp lý sẽ có tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho ngời vay sử dụng
vốn có hiệu quả trên cơ sở đó mà giúp ngân hàng có thể thuận lợi thu hồi
cả vốn lẫn lÃi khi đến hạn.
3. Điều chỉnh lÃi suất thờng xuyên hơn :
LÃi suất cũng là một loại giá vì thế nó cũng biến động tuỳ theo cung
cầu vốn thị trờng. Mối quan hệ giữa cung và cầu vốn trên thị trờng thờng biến
động cho nên lÃi suất cũng phải đợc thay đổi thờng xuyên. Việc quy định lÃi
suất có tính bắt buộc đà làm cho lÃi suất bị xơ cứng, mất đi tính mềm dẻo
linh hoạt cần thiết và cũng vì thế mà các ngân hàng thơng mại dễ bị động,
thiếu tính sáng tạo, thiếu nhạy bén và kịp thời. Khó khăn của việc quản lý lÃi
suất tập trung là ở chỗ dù với những ý định tốt đẹp nhất, những ngời có thẩm

quyền rất khó có khả năng điều chỉnh đợc mức và cơ cấu lÃi suất để thể hiện
đợc cân đối luôn thay đổi của tất cả các yếu tố liên quan. Nói một cách khác
đơn giản hơn, là họ không đủ thông tin để làm việc này. Cần phải phân cấp
quyết định lÃi suất cho các cấp cơ sở để đánh giá đợc tốt nhất, kịp thời nhất
về các cân đối thay đổi này. Do đó, để có đợc chính sách tiền tệ hiệu quả
hơn, cũng nh để phân bố vốn có hiệu quả hơn cần phải cho phép các ngân
hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác tự ấn định lÃi suất của mình.
Tuy nhiên cơ chế tự do hoá lÃi suất chỉ thực sự hoạt động tốt khi các
thị trờng vốn trong nền kinh tế đà đợc hình thành phát triển ,cac nguồn vốn
thực sự đa dạng và phong phú. ở nớc ta tất cả các điều kiện này đang bắt đầu
ở giai đoạn sơ khai, cùng với sự hình thành của thị trờng vốn chúng ta dần
dần phải làm mềm dẻo hơn mức lÃi suất quy định để để đi đến sự thay đổi
hoàn toàn cơ chế hình thành của lÃi suất.
4. Cần chuyển các NHTM thành công ty thơng mại
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, hệ thống ngân hàng đợc tách
thành 2 cấp : Ngân hàng nhà nớc và các Ngân hàng thơng mại. Ngân hàng
nhà nớc làm nhiệm vụ quản lý nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân
hàng; các ngân hàng thơng mại trở thành ngời kinh doanh tiền tệ, đi vay để
cho vay, nên lÃi suất ngân hàng đợc điều hành bởi hai nhân tố : một mặt đợc
hình thành theo cơ chế thị trờng, một mặt đợc điều hành bởi sự quản lý của
nhà nớc, thông qua Ngân hàng nhà nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Do đó phát sinh một vấn đề thuộc về quản lý vĩ mô, đó là liều lợng
của từng mặt để đảm bảo sự thống nhất của 2 mặt đó và tránh đợc 2 khuynh
hớng: hoặc là hoàn toàn theo cơ chế thị trờng, tức là lÃi suất đợc hình thành
theo cung_cầu tiền vốn hoặc là lại trở thành cơ chế bao cấp, lÃi suất do nhà nớc quyết định.

Nh vậy cái khó là xác định liều lợng của các yếu tố trên nên nh thế nào
là vừa. Cần phải thực hiện 2 động tác sau:
Thứ nhất, chuyển các ngân hàng thơng mại quốc doanh thành các
doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nớc. LÃi suất
đầu vào, lÃi suất đầu ra cũng nh chi phí hoạt động của ngân hàng thơng mại
không khác gì giá cả đầu vào đầu ra, giống nh xác định tổng chi phí của các
doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khác, do các ngân
hàng thơng mại định đoạt. Nhà nớc (mà đại diện là Ngân hàng nớc) không
trực tiếp can thiệp đến lÃi suất đầu vào, lÃi suất đầu ra và một số yếu tố khác
mà hiện nay Ngân hàng thơng mại còn đang chịu sự chi phối của Ngân hàng
Nhà nớc. Ngân hàng thơng mại tự chịu trách nhiệm về lỗ lÃi, bảo toàn vốn,
thậm chí cả phá sản của mình. Đê tránh độc quyền thì các Ngân hàng thơng
mại cổ phần, các quỹ tín dụng nhân dâncũng đợc hoạt động kinh doanh
bình đẳng nh các ngân hàng thơng mại quốc doanh theo cơ chế thị trờng.
Thứ hai, chuyển Ngân hàng nhà nớc thành cơ quan quản lý nhà nớc
về tiỊn tƯ, tÝn dơng… gièng nh mét Bé c¬ quan thành viên của chính phủ. Cơ
quan này sẽ nghiên cứu các chính sách quản lý về tiền tệ, tín dụng, lÃi suất,
về dự trữ bắt buộc, về hình thành phá sản Trớc mắt Ngân hàng nhà nớc còn
là cơ quan chủ quản của các ngân hàng thơng mại quốc doanh, song dần dần
cũng sẽ đợc bỏ đi theo hớng bỏ Bộ chủ quản đối với các doanh nghiệp.
Với các chính sách cề cho vay u đÃi (đối với ngời nghèo, đối với sinh viên,
đối với các quỹ hỗ trợ quốc gia khác) Nhà nớc sẽ có chính sách quản lý và
hạch toán riêng, không nên hoà vào và giao cho các ngân hàng thơng mại
trực tiếp quản lý nh hiện nay, để tránh sự lạm dụng vì các ngân hàng thơng
mại cũng nh các doanh nghiệp đều có mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận.
Cũng có thể hình thành loại ngân hàng đặc thù và trong Hội đồng quản trị
các ngân hàng đặc thù này có đại biểu của các ngành, hội, đoàn thể tơng ứng
(nh Hội nông dân, Hội sinh viên, Hội phụ nữ, thanh niên)
Thực hiện tốt giải pháp này sẽ giảm bớt sự lÃng phí vốn, nâng cao
trách nhiệm và sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp, các ngành, để

tránh cho Nhà nớc khỏi vai trò chèo thuyền mà làm tốt vai trò lái thuyền.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

5) Ph¸t triĨn thị trờng chứng khoán ổn định , bền vững :
LÃi suất ngân hàng có quan hệ mật thiết với thị trờng chứng khoán.
Khi thị trờng chứng khoán hoạt động, việc duy trì một mức lÃi suất hợp lý,
không đợc thăng trầm qua đáng là điều kiện cần thiết, bằng không những
biến động trong chính sách lÃi suất của ngân hàng trung ơng tất yếu sẽ dẫn
đến những biến động trên thị trờng tài chính. LÃi suất trên thị trờng tiền tệ
có ảnh hởng lớn đến việc phát hành và mua bán chứng khoán trên thị trờng
tài chính. Nếu lÃi suất của ngân hàng trả cho nguồn tiết kiệm cao, ngời gửi
tiết kiệm sẽ thích gửi tiền vào ngân hàng để hởng lÃi suất cao và rủi ro thấp,
hơn là mua chứng khoán với lÃi suất thấp và rủi ro lại cao.
LÃi suất là giá cả trên thị trờng vốn theo nghĩa cung tăng thì lÃi
suất giảm, mà cầu tăng thì lÃi suất tăng. Nhng thị trờng vốn lại có hình thức
song hành: hệ thống ngân hàng và thị trờng chứng khoán . Hai thị trờng
này bổ sung cho nhau, nhng lại có hai yếu tố khác nhau quyết định: đó là lÃi
suất tín dụng (tiền gửi và cho vay) trên thị trờng ngân hàng và donh lợi trên
thị trờng chứng khoán. Khi lÃi suất tăng nhanh hơn doanh lợi, ngời ta sẽ bán
chứng khoán để gửi tiền ký thác. Tuy nhiên, cần lu ý là mức doanh lợi ở đây
là tuỳ theo sự đánh giá chủ quan và tiên đoán của từng ngời, sẽ phản ánh
qua giá cổ phiếu, có thể không đúng với thực tế. Cho nên, chỉ khi nào lÃi
suất thay đổi ở mức độ đáng kể (nh khi nhà nớc tăng lÃi suất để giảm lạm
phát, hay giảm lÃi suất để phục hồi đầu t) thì mới tác động đến thị trờng
chứng khoán.
Phân tích đúng các mối quan hệ nêu trên là điều cốt lõi trong việc
hoạch định chính sách lÃi suất và đề ra các biện pháp giải quyết thoả đáng

lÃi suất cụ thể, nhằm sử dụng đúng đắn công cụ này hớng vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
ở Việt Nam , thị trờng chứng khoán mới đợc đa vào hoat động nên ảnh hởng của nó không lớn đối với thị trờng vốn. Tuy nhiên sau một thời gian
hoạt động chúng ta đà thu đợc nhiều bài học có giá trị thực tiễn, rút ra nhiều
kinh nghiệm quản lý quý báu. Đối với lĩnh vực này, cần tiếp tục nghiên cứu,
học hỏi kinh nghiệm các nớc trong khu vực, đồng thời vừa làm vừa điều
chỉnh để xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán theo hớng ổn định,
bền vững.
6) Chuẩn bị cho tự do hoá lÃi suất :

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong c¬ chÕ tù do hãa l·i st , nÕu nhµ níc hoµn toàn không can
thiệp đến hệ thống lÃi suất thị trờng thì đó là cơ chế tự do hóa hoàn toàn (thả
nổi hoàn toàn), nếu nhà nớc có tham gia can thiệp gián tiếp theo một định hớng xác định, thì đó là cơ chế tự do hóa lÃi suất có quản lý. Tự do hóa lÃi suất
đợc coi là hạt nhân của tự do hóa tài chính, trong đó bÃi bỏ hoặc làm giảm
bớt sự kiểm soát của nhà nớc về hạn mức tín dụng và lÃi suất với trọng tâm là
tự do hóa lÃi suất sẽ làm cho các luồng tài chính đối nội lu thông thông suốt.
Để tự do hóa lÃi suất cần có những điều kiện sau:
-Môi trờng kinh tế vĩ mô đà ổn định và khá chắc chắn.
-Hành lang pháp lý đà tơng đối đồng bộ và hoàn chỉnh.
-Hệ thống ngân hàng ổn định hoạt động hữu hiệu, thị trờng tài chính
(bao gồm thị trờng tiền tệ và thị trờng chứng khoán) đà hình thành và đà vận
hành có hiệu quả.
- Các nguồn lực trong nớc đà đợc phân phối và sử dụng hợp lý.
- Các tổ chức kinh tế đều đảm bảo khả năng sử dụng vốn triệt để, có hiệu
quả.

- Quan điểm của Đảng ta về việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN là quan điểm cơ bản xuyên suốt trong các cơ chế quản
lý kinh tế tài chính của chúng ta.Đồng thời với chÝnh s¸ch më cưa nỊn
kinh tÕ , xu híng héi nhập và toàn cầu hoá trở nên cần thiết để chúng ta
đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế xà hội.
Trong điều kiện và bối cảnh ,vấn đề tự do hóa tài chính nói chung và
vấn đề tự do hóa lÃi suất nói riêng ở Việt Nam là một xu thế tất yếu hoàn
toàn phù hợp với chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Tuy nhiên cần thấy rằng, nếu duy trì cơ chế ấn định hoặc khống chế lÃi
suất cứng nhắc sẽ hạn chế hiệu quả hoạt độngcủa hệ thống ngân hàng, tiết
kiệm và đầu t sẽ suy giảm, kìm hÃm sự tăng trởng. Ngợc lại, nếu thực hiện cơ
chế tự do hóa lÃi suất hoàn toàn cũng sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng khó lờng- cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ gia tăng, các ngân hàng vừa và nhỏ
khó tránh khỏi bị thua lỗ phá sản.
Vì vậy, thực hiện cơ chế tự do hóa lÃi suất ở Việt Nam là điều cần thiết
nhng cần phải tiến hành thận trọng có cân nhắc, tránh nóng vội để có thể loại
bỏ đợc những tác động tiêu cực cđa nã ®èi víi nỊn kinh tÕ .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cã hai ®iỊu cần phải lu ý là:
Thứ nhất, quá trình tự do hóa lÃi suất và hội nhập là một quá trình
chuyển đổi từng bớc để không gây tác động đột biến. Chúng ta đà và đang
làm đợc điều đó thể hiện qua việc chuyển đổi cơ chế điều hành lÃi suất, đặc
biệt năm 1999, đà diều chỉnh lÃi suất nhiều lần. Tuy tác động của các đợt
điều chỉnh lÃi suất đó cha hoàn toàn tốt nhng đó là cần thiết để sẵn sàng bớc
vào cơ chế tự do hóa lÃi suất.
Thứ hai, các điều kiện để thực hiện tự do hóa lÃi suất ở Việt Nam là

cha đầy đủ (cha chủ động kiểm soát lạm phát, tốc độ tăng GDP cha thật ổn
định, ngân sách còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng còn bộc lộ nhiều yếu
kém) Vì vậy chúng ta cha thĨ thùc hiƯn c¬ chÕ tù do hãa lÃi suất bây giờ đợc.
NHNN cần tiếp tục khống chế lÃi suất bằng cách quy định lÃi suất
cơ bản nh hiện nay nhng cần điều chỉnh lại. Điều chỉnh lại hợp lý để giải
quyết hài hoà lợi ích của ngời gửi tiền( có thu nhập thích đáng), lợi ích của
ngời đi vay (có lợi nhuận nhng không sinh ra tình trạng sử dụng vốn tuỳ tiện,
thiếu cân nhắc) vì lợi ích của toàn hệ thống ngân hàng .
Khi các điều kiện đà hội đủ, chúng ta sẽ chuyển sang cơ chế tự do hóa
lÃi suất nhng không phải là cơ chế tự do hoàn toàn. NHNN với t cách là ngời
điếu hành chính sách tiền tệ quốc gia sử dụng c¸c l·i suÊt t¸i chiÕt khÊu, l·i
suÊt t¸i cÊp vèn ®Ĩ tham gia ®iỊu chØnh gi¸n tiÕp c¸c møc l·i suất thị trờng
nhằm phát huy vai trò của lÃi suất ®èi víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ – xÃ
hội.
Tự do hóa lÃi suất là một xu thế để góp phần thúc đẩy hội nhập nhng
bớc đi và cách làm thì phải thận trọng và hợp lý mới có thể mang lại kết quả
nh mong muốn.
Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam cần áp dụng cơ chế lÃi suất linh
hoạt trên cơ sở lÃi suất cơ bản do NHNN công bố một cách hợp lý. Và khi
các điều kiện đà thoả mÃn chúng ta sẽ chuyển sang cơ chÕ tù do hãa l·i st
nhng vÉn cã sù ®iỊu tiết gián tiếp của NHNN Việt Nam để đảm bảo giữ vững
định hớng cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Nói tóm lại, lÃi suất là một công cụ mạnh tác động trực tiếp tới mọi
hoạt động của nền kinh tế, từ sản xuất kinh doanh đến trao dổi tiêu dùng.
Đồng thời luôn tác động qua lại lẫn nhau giữa các quốc gia, do đó phải có sự
liên kết nhất định trong các mối quan hệ song phơng và đa phơng để cùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


nhau t×m ra một số vớng mắc và giải quyết nhằm ổn định tình hình chung về
các hoạt động của hệ thống tài chính tiền tệ, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo tỷ lệ tăng trởng ổn định. Điều này lại rất cần thiết với nớc ta đang
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phấn đấu tới mục tiêu xà hội
công bằng dân chủ và văn minh. Vì vậy Nhà nớc, Chính phủ và mọi thành
phần kinh tế, đặc biệt là hệ thống ngân hàng cần có sự quan tâm cụ thể và sâu
sát để các kế hoạch đề ra của nền kinh tế đọc thực hiện mà không bị chính
sách lÃi suất gây khó khăn.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tµi liƯu tham khảo
- Chính sách kinh tế xà hội, Khoa Khoa học quản lý, ttrờng Đại học KTQD
- Kinh tế vi mô, Bộ môn kinh tế vi mô, trờng ĐHKTQD
- Những vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mô, Bộ môn kinh tế vĩ mô, trờng
ĐHKTQD
- Lý thuyết tài chính tiền tệ, Khoa ngân hàng-tài chính, trờng ĐHKTQD
- Báo ngân hàng tài chính
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế
- Tạp chí Kinh tế phát triển
các năm 1997,1998,1999,2000,2001.

Website: Email : Tel : 0918.775.368



×