Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.12 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngân hàng(NH) đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình
lâu dài gắn với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Vào khoảng thế kỷ
thứ V NH sơ khai ra đời với 3 nghiệp vụ nguyên thuỷ của NH là nhận tiền gửi,
thanh toán và cho vay. NH sơ khai ban đầu thực hiện cho vay nặng lãi vì ban
đầu nhu cầu vốn rất lớn. Sau này khi nền kinh tế phát triển (từ thế kỷ XV) hoạt
động nhận tiền gửi rồi cho vay đợc mở rộng, số lợng các NH ra đời ngày càng
nhiều dẫn đến tính tất uếu của cạnh tranh, do đó các NH phải giảm lãi suất và
các NH đó chuyển thành các Ngân hàng thơng mại( NHTM) sau này gọi là
các Ngân hàng trung gian (NHTG). Các NHTM ra đời hầu hết vào đầu thế kỷ
XVII, NH lớn nhất ra đời là NH Hà Lan. ở Việt nam mãi tới thế kỷ XIX hệ
thống NH mới ra đời và đi vào hoạt động. Song khi có pháp lệnh Nhà nớc về
NH( 5 / 1990) thì hệ thống NH đợc tách làm hai cấp, tách bạch rõ chức năng
quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh. Tức là Ngân hàng Nhà nớc và hệ
thống Ngân hàng trung gian(NHTG). Trong hệ thống NHTG đợc tách ra gồm
NHTM, Ngân hàng đặc biệt và các tổ chức trung gian(TCTG) phi NH. Có thể
nói NHTM nói riêng và hệ thống NH nói chung đã có vai trò vô cùng quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển. Ngày nay ở nớc ta khi
nền kinh tế thị trờng đang phát triển, tất cả mọi hoạt động đều hớng tới mục
tiêu CNH HĐH đất nớc thì ngời ta khó có thể hình dung nổi sự vắng bóng
của các TCTCTG làm chức năng cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn.
Trong số các TCTCTG hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về cả
quy mô và về thành phần các nghiệp vụ.
ở nớc ta thời gian qua cũng nh cho đến hiện nay, tín dụng vẫn là trung
tâm hoạt động của một NHTM. Trong những năm qua, đổi mới hoạt động NH
đợc gắn liền với đổi mới hoạt động cho vay và đầu t, hoạt động tín dụng NH
gắn liền với việc phục vụ các chơng trình kinh tế và chiến lợc phát triển kinh
tế của đất nớc, nh cho vay vốn để phát triển kinh tế đa thành phần, tín dụng
NH phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, vốn cho thực hiện công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc.


Vậy để có thể khai thác tốt nhất các tiềm năng kinh tế trong nớc cũng
nh nớc ngoài thì việc huy động vốn qua NHTM là rất cần thiết. Đặc biệt là
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong giai đoạn nớc ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực
thế giới và tập trung mọi nguồn lực cho quá trình CNH HĐH đất nớc thì vấn
đề nguồn vốn có vai trò quan trọng và đây cũng là nhiệm vụ nặng nề, cấp
bách của hệ thống NHTM với t cách là kênh dẫn vốn nhằm thu hút các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để từ đó sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý nhằm phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả nhất.
Tóm lại, ở nớc ta thời gian qua và cũng nh cho đến hiện nay NHTM có
một vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là tín dụng vẫn là trung tâm hoạt động
với chức năng cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn để có hiệu quả lớn nhất.
Đề tài: "Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt
nam hiện nay" xuất phát từ vai trò của NHTM. Qua nhu cầu thực tiễn và sự
kết hợp với kiến thức em đã tiếp thu đợc thông qua môn học, em chọn đề tài
trên để làm tiểu luận. Qua tiểu luận này phần nào em đã cố gắng đa ra những
thực trạng và nhận xét chung nhất về hoạt động tín dụng của NHTM ở nớc ta,
trên cơ sở đó em có một số kiến nghị, giải pháp trong thời gian tới. Do vấn đề
trên có tính chất và quy mô nghiên cứu lớn nên em sẽ đi sâu vào một số nội
dung sau:
Phần I: Khái luận chung về NHTM
Phần II: Thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM Việt nam
Phần III: Giải pháp và kiến nghị
Những hiểu biết của em còn hạn chế do vậy mà trong quá trình trình bày
và đa ra những ý kiến, kiến nghị của em sẽ không tránh khỏi những sai sót.
Em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo của thày, cô về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội ngày 15/9/2002
Sinh viên

Phạm Thị Phong Lan
Chơng I : Nghiệp vụ bảo lãnh trong nền kinh
Tế thị trờng của NHTM Nói chung và
Sở giao dịch- Nhno&PTNT nói riêng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I- Tổng quát về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam Sở giao dịch đầu mối hoạt động
kinh doanh
1 . Giới thiệu khái quát Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam :
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT Việt Nam) đợc thành lập tháng 3/1988 khi bắt đầu chuyển đổi
hệ thống Ngân hàng từ một cấp sang hai cấp. Ngân hàng nông nghiệp đợc
hình thành từ một số cấp vụ, phòng và chi nhánh cơ sở phụ thuộc Ngân hàng
Nhà nớc mang nặng tính chất cơ chế tập trung bao cấp. Tài sản có rất nhỏ chỉ
khoảng 1.500 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn, d nợ trung hạn
chỉ chiếm khoảng 5% tổng d nợ. Hoạt động thuần tuý tín dụng trong nớc, 85%
d nợ thuộc doanh nghiệp Nhà nớc và gần 15% d nợ thuộc kinh tế tập thể, hầu
nh cha cho vay cá thể hộ nông dân, cha có hoạt động kinh doanh dịch vụ đa
năng. Thực hiện cơ chế lãi suất âm, lãi suất đầu vào lớn hơn lãi suất đầu ra,
dẫn đến ngân hàng thua lỗ. Nguồn vốn nhỏ bé trong đó trên 90% vay Ngân
hàng Nhà nớc, vốn huy động dới 10%. Các hình thức huy động vốn đơn điệu,
trình độ cán bộ nhân viên hạn chế, hầu hết cha đợc đào tạo nghiệp vụ Ngân
hàng thơng mại hiện đại. Trình độ công nghệ lạc hậu, hệ thống kế toán, thông
tin thủ công.
Đứng trớc những khó khăn đó, ngay từ những ngày đầu Ban lãnh đạo
NHNo&PTNT đã nhận thức đợc rằng để tồn tại và phát triển, phải mở rộng
hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng đa năng. Những biện pháp mạnh đợc
áp dụng là: Tập trung chuyển mạnh sang cho vay trực tiếp hộ nông dân và

doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Tỷ trọng d nợ hộ nông dân từ chỗ hầu nh
không có, trớc năm 91, nay đã tăng 30%- 55% vào những năm tiếp theo, tới
nay là trên 65%. D nợ doanh nghiệp Nhà nớc từ 85% nay giảm dần tới nay còn
khoảng 28%. Doanh nghiệp t nhân, cá thể trên 10% cùng với thay đổi cơ cấu
d nợ, hoạt động tín dụng tăng trởng mạnh, tới cuối năm 2000 tổng d nợ đạt
gần 4000 tỷ tăng 21 lần so với năm 91; là Ngân hàng thơng mại có vốn điểu lệ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lớn nhất Việt Nam với 1568 chi nhánh và 25 ngàn cán bộ nhân viên toàn hệ
thống. Từ năm 1992 ngân hàng đã thực hiện cơ chế lãi suất dơng, hạch toán
tiết kiệm chi phí nghiệp vụ, đa thu nhập của nhân viên từng bớc phụ thuộc vào
kết quả hoạt động kinh doanh. Từ năm 93 ngân hàng đã có lãi và lãi tăng trởng
liên tục tới nay. Đẩy mạnh, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; từ nhiều
năm nay vốn tự huy động đã chiếm trên 90% tổng nguồn vốn. Từ đầu năm
1993 tới nay, thực hiện thanh toán quốc tế kinh doanh ngoại hối,
NHNo&PTNT chiếm trên 10% doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam, có quan hệ với hơn700 Ngân hàng đại lý trên thế giới,
đã và đang mở các hoạt động thuê mua tài chính kinh doanh vàng bạc, chứng
khoán, bảo hiểm nhân thọ, mua bán nợ. Ngân hàng đã sắp xếp lại bộ máy,
tuyển nhân viên có trình độ và giảm khoảng 1/3 biên chế. Tăng cờng đào tạo
kể cả khảo sát tu nghiệp tại nớc ngoài cho nhân viên. áp dụng và trang bị công
nghệ hiện đại, hệ thống vi tính nối mạng tới chi nhánh huyện, tham gia hệ
thống SWIFT- Society for Worldwide Inter-bank Financial
Telecommunication-(từ năm 1995) thực hiện thanh toán điện tử trong toàn hệ
thống, máy rút tiền tự động ATM..... Bên cạnh đó Ngân hàng nông nghiệp đã
tham gia tích cực các công tác xã hội nh: phụng dỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, xoá đói giảm nghèo, ủng hộ đồng bào lũ lụt, hỗ trợ tài năng trẻ; tài trợ
giải bóng bàn các đội mạnh toàn quốc ......
Trong quá trình hoạt động, bản thân NHNo cũng đợc các tổ chức quốc tế
hỗ trợ nâng cao năng lực cả về đào tạo cán bộ và cơ sở vật chất để thực hiện tốt

hơn dự án.
Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế với việc ký kết Hiệp định Thơng
mại Việt- Mỹ, tham gia AFTA và chuẩn bị tham gia WTO, trong vòng 8-10
năm tới, các Ngân hàng nớc ngoài đợc thực hiện đầy đủ nghiệp vụ nh Ngân
hàng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. Đây là một cơ hội lớn và cũng là một
thách thức khó khăn đối với Ngân hàng nông nghiệp.
Quá trình phát triển và hội nhập đang đòi hỏi hệ thống Ngân hàng thơng
mại Việt Nam phải có những bớc cải cách căn bản và Ngân hàng nông nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng đã xây dựng kế hoạch cơ cấu lại nhằm tiếp tục đa Ngân hàng nông
nghiệp vẫn là Ngân hàng thơng mại hàng đầu vững mạnh trong cạnh tranh ở
Việt Nam cho giai đoạn 2001-2010 tới năm 2010 ngang tầm các Ngân hàng
thơng mại tiên tiến trong khu vực và có uy tín cả trên thế giới.
Sau hơn 10 năm phát triển từ một Ngân hàng nhỏ bé yếu kém, Ngân hàng
nông nghiệp đã trở thành một trong những Ngân hàng thơng mại lớn nhất Việt
Nam, đợc tạp chí ASIAWEEK xếp đứng thứ 355/500 Ngân hàng lớn nhất
Châu á và thứ 46/50 Ngân hàng lớn nhất Đông Nam á. Đây là một vị thế, nền
tảng vững chắc giúp cho Ngân hàng nông nghiệp ngày càng phát triển hơn.
2. Sở giao dịch hoạt động đầu mối của NHNo&PTNT
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam gọi tắt là: Sở giao dịch
Tên giao dịch nớc ngoài Banking Operation Center Vietnam Bank for
Agriculture and Rural Development.
Trụ sở số 2 phố Láng Hạ - quận Ba Đình thành phố Hà Nội.
Sở giao dịch là đơn vị thành viên thực hiện chức năng trực tiếp kinh
doanh đa năng và chức năng sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo&PTNT
Việt nam.
Sở giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam có đặc thù là ngoài việc phải đảm
bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của một đơn vị thành viên còn phải
đảm nhận nhiệm vụ là sở đầu mối của toàn hệ thống theo uỷ quyền của Tổng

giám đốc NHNo &PTNT Việt nam. Bởi vậy sự tăng trởng và phát triển của Sở
giao dịch có liên quan mật thiết và ảnh hởng đến hoạt động của toàn hệ thống
NHNo & PTNT Việt nam. Theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, Sở giao dịch
đầu mối phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Đầu mối thanh toán quốc tế; đầu
mối quản lý tài khoản nội tệ, ngoại tệ; đầu mối mua bán ngoại tệ, kinh doanh
ngoại tệ trên thị trờng liên ngân hàng, thị trờng mở. Thực hiện làm đầu mối
thanh toán quốc tế, Sở đã duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức trong và
ngoài nớc có liên quan đến mạng SWIFT, đảm bảo hệ thống SWIFT của
NHNo & PTNT Việt nam hoạt động liên tục, thông suốt và an toàn trong
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thanh toán quốc tế của toàn hệ thống. Đến nay Sở đã thiết lập đợc 681 Ngân
hàng đại lý tại 74 nớc trên thế giới, đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán xuất nhập
khẩu và chi trả kiều hối cho khách hàng. Trong 6 tháng đầu năm 2001, Sở đã
thực hiện chuyển tiếp hơn 30.000 điện SWIFT, tăng 145,5 % so với cùng kỳ
năm 2000. Phát hành và thanh toán gần 2500 L/C, trị giá gần 3000 triệu$.
Chuyển tiền đi gần 5000 món, trị giá 400 triệu $, chuyển tiền đến hơn 2000
món, trị giá 120 triệu $.Sở cũng đã tham gia đào tạo nghiệp vụ thanh toán
quốc tế cho cán bộ thừa hành trong hệ thống NHNo&PTNT và cho NH Lào
Mày của nớc bạn Lào.
Sở đã thực hiện tốt việc quản lý các tài khoản nội, ngoại tệ của
NHNo&PTNT, luôn luôn đảm bảo mọi dự trữ bắt buộc, an toàn thanh toán.
Đồng thời, còn tận dụng vốn khả dụng đi kinh doanh tiền gửi và đầu t hối
phiếu kho bạc..... Đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống.
II- Nghiệp vụ bảo lãnh tại các Ngân hàngthơng mại:
1. Khái niệm và đặc điểm bảo lãnh ngân hàng:
a. Khái niệm:
Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ trung gian của các Ngân hàng th-
ơng mại, là một hình thức đảm bảo tín dụng nhằm hạn chế bớt những rủi ro
trong hoạt động thơng mại.

Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của NH (NHNo) ( bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên đợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho NH (NHNo) số tiền mà NH (NHNo) đã trả
thay.(theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14)
Tham gia hoạt động bảo lãnh NH gồm ba chủ thể:
- Bên bảo lãnh: Là NH (NHNo) hoặc các chi nhánh của các Ngân hàng
thơng mại (NHNo) là nơi phát hành bảo lãnh theo sự uỷ quyền đợc quy định
trong văn bản trên.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bên đợc bảo lãnh: là chủ thể đợc các tổ chức tín dụng dùng uy tín của
mình cấp một cam kết bảo lãnh để thực hiện các quan hệ tài chính ở trong và
ngoài nớc.
- Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc có
quyền thụ hởng các cam kết bảo lãnh của NH (NHNo).
Sơ đồ bảo lãnh Ngân hàng
b. Đặc điểm của BLNH:
BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau.
Đặc điểm quan trọng nhất của th BL là sự độc lập của nó với hợp đồng cơ
sở. Dù rằng mục đích của cam kết BL là để đền bù cho bên nhận BL những tổn
thất do bên đợc bảo lãnh gây ra, nhng bên nhận bảo lãnh chỉ đợc đòi tiền theo
cam kết bảo lãnh nếu việc đòi tiền đó phù hợp với những điều kiện đã đợc quy
định trong th bảo lãnh. NH không thể căn cứ vào những vấn đề phát sinh từ
hợp đồng cơ sở để từ chối nghĩa vụ trả tiền của mình. Về mặt pháp lý, việc yêu
cầu đòi tiền của ngời thụ hởng BL một khi những điều kiện của cam kết BL đ-
ợc thoả mãn là không cần thiết phải chỉ ra những vi phạm của bên đợc BL
bằng cách khác ngoài cách qui định trong cam kết BL. Quy tắc này cũng loại
trừ những trờng hợp lừa đảo.

2 . Các hình thức bảo lãnh qua Sở giao dịch
2.1 Bảo lãnh vay vốn: là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát hành
cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trờng
hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ đúng hạn.
2.2 Bảo lãnh thanh toán: là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát hành
cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trờng
7
Bên nhận BL
Bên đợc BLBên BL
Cam kết BL
Yêu cầu BL
Hợp đồng BL HĐ cơ sở
Yêu cầu BL
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình khi đến hạn.
2.3 Bảo lãnh dự thầu: là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát hành
cho bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thâù của khách hàng.
Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm qui định dự thầu mà không
nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì NHNo thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh đã cam kết.
2.4 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh ngân hàng do NHNo phát
hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trờng
hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng,
NHNo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
2.5 Bảo lãnh đối ứng là một bảo lãnh ngân hàng do NHNo (Bên phát
hành bảo lãnh đối ứng) phát hành cho một tổ chức tín dụng khác (Bên bảo
lãnh) về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của
khách hàng của NHNo với bên nhận bảo lãnh.Trờng hợp khách hàng vi phạm

các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thì NHNo phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
Bên cạnh các loạI hình bảo lãnh trên Ngân hàng nông nghiệp còn thực
hiện những loạI hình bảo lãnh sau : Bảo lãnh bảo đảm chất lợng sản phẩm ;
Bảo lãnh hoàn thanh toán; xác nhận bảo lãnh; đồng bảo lãnh; .
3. Vai trò của BLNH
Bảo lãnh ngân hàng đợc ngời mua coi nh bằng chứng để tin rằng ngời
bán sẽ thực hiện tốt việc giao hàng, ngời bán sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ cam kết
của họ, đợc áp dụng khi ngời mua nhận thấy việc thực hiện hợp đồng vợt ra
ngoài phạm vi khẳ năng thực hiện của ngời bán. Chính vì vậy, mà bảo lãnh
ngân hàng ra đời nhằm loại bỏ toàn bộ những yếu tố nghi ngờ lẫn nhau đó.
3.1 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh NH là điều kiện tiên quyết trong thanh toán xuất nhập khẩu. BL
có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn cho sản xuất kinh doanh nhất là
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đối với những nớc đang tiến hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá nh ở nớc ta
hiện nay. BL còn có vai trò chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua quan
hệ Hàng Tiền (H-T) giúp cho sản phẩm trong xã hội đợc tiêu thụ dễ dàng
hơn, góp phần làm ổn định nâng cao giá trị hàng hoá và nâng cao đời sống
nhân dân.
BL còn là công cụ tài trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế kém
phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn theo định hớng chính sách của Nhà nớc
hoặc làm thay đổi cơ cấu kinh tế sao cho có lợi bằng việc BL có trọng điểm
theo yêu cầu của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nớc.
3.2 Đối với NHBL
Hoạt động bảo lãnh thuần tuý là một dịch vụ của Ngân hàng thơng mại .
Thu nhập trực tiếp mà nó đem lại là phí BL. Mức phí do các bên thoả thuận
không vợt quá 2% /năm tính trên số tiền đợc BL nhng không thấp hơn mức phí
tối thiểu 300000 VND. Bên cạnh phí BL, NH còn sử dụng khoản tiền ký quỹ

BL để cho vay thu lãi (thông thờng là lãi suất thấp) coi nh nguồn vốn khá ổn
định của NH. Nghiệp vụ BL còn có tác dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh khác của NH, đem lại uy tín cũng nh sự bền vững lâu dài trong
hoạt động kinh doanh NH.
3.3 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ BL của NH giúp khách hàng giải quyết đợc sự không tin tởng
nhau trong việc thực hiện các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng cơ sở.
Bên cậnh đó, BL tạo đợc sự tin tởng nhất định của bên nhận bảo lãnh với
vai trò nh một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng kinh doanh có hiệu quả
hơn từ bên đợc bảo lãnh.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại
Sở giao dịch
i - Kết quả hoạt động kinh doanh bảo lãnh:
Sở giao dịch là đơn vị thành viên thực hiện chức năng trực tiếp kinh
doanh đa năng và chức năng Sở đầu mối trong toàn hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam vì vậy hoạt động bảo lãnh đã sớm trở thành một nghiệp vụ kinh
doanh đợc Sở quan tâm và chú trọng. Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho
Ngân hàng, nghiệp vụ bảo lãnh còn nâng cao uy tín và thúc đẩy các hoạt động
kinh doanh khác cho Ngân hàng nông nghiệp, mang lại những lợi ích to lớn
hơn.
Ngay sau ngày đất nớc thống nhất, để giúp Việt Nam khắc phục đợc hậu
quả nặng nề của chiến tranh, một phong trào viện trợ và cho Việt Nam vay vốn
đã dấy lên ở khắp nơi trên thế giới. Chúng ta đã nhận đợc những khoản tín
dụng trị giá lớn với lãi suất u đãi, thời gian hoàn vốn dài và các hình thức cấp
tín dụng phong phú, đa dạng. Ngoài ra các thơng nhân, các doanh nghiệp lớn ở
nớc ngoài cũng đã cấp cho các tổ chức kinh tế ở Việt Nam những khoản vay
thơng mại trung và dài hạn. Đặc biệt là trong những năm gần đây NHNo &
PTNT Việt Nam đã luôn nhận đợc những dự án tài trợ lớn nh : Dự án Tài chính

Nông thôn II WB ( tổng số vốn 85 triệu USD), Dự án phát triển cây chè và
cây ăn quả ADB có tổng số vốn là 40,2 triệu USD, Dự án Chơng trình Tín
dụng Nông nghiệp AFD II 30 triệu EUR, Dự án Hỗ trợ ngành Nông nghiệp
Việt Nam 30 triệu DKK tơng đơng 4,5 triệu USD do chính phủ Đan Mạch tài
trợ........ Từ khi trở thành một Ngân hàng thơng mại hoạt động độc lập, nghiệp
vụ bảo lãnh đã có nhiều thay đổi và không còn tình trạng bảo lãnh ồ ạt, thụ
động theo chỉ thị khả thi của từng dự án, đảm bảo thực hiện đầy đủ quy định
về bảo lãnh Ngân hàng, kiên quyết từ chối các dự án không có hiệu quả và
không có khả năng trả nợ. Tất cả những điều đó làm tăng uy tín NHNo&PTNT
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và niềm tin của khách hàng đối với Sở thể hiện ở nhu cầu bảo lãnh ngày càng
tăng cả về số món bảo lãnh lẵn giá trị mỗi món bảo lãnh.
1. Tổng doanh số bảo lãnh của Sở giao dịch:
Doanh số bảo lãnh của sở giao dịch 1998-2001
Đơn vị triệu USD
Năm
Khoản mục
1998 1999 2000 2001
D bảo lãnh đầu năm 54364 40651 41646 40390
D bảo lãnh cuối năm 40651 41646 40390 46873
Tăng so với năm trớc
13717 +995 1256 6483
Từ bảng trên ta thấy doanh số bảo lãnh tại Sở giao dịch trong những
năm qua có chiều hớng tăng giảm không ổn định. Trong năm 98-99 doanh số
bảo lãnh tăng nhanh chóng từ (13717) triệu USD lên (+995) triệu USD nhng
mức thấp nhất đạt trên 29.000 triệu USD, vì năm 98 chịu ảnh hởng của khủng
hoảng tài chính Châu á cộng với chủ trơng của ban lãnh đạo Ngân hàng nông
nghiệp. Đến năm 1999 doanh số bảo lãnh tăng nhanh chóng lên 41.646 triệu
USD so với cuối năm 2000 do vẫn còn các món bảo lãnh mía đờng đã quá hạn

thanh toán của các chi nhánh: Linh Cảm (đến hạn 28/12/2000)và Kontum (đến
hạn 30/12/2000). Sang năm 2001 số lợng bảo lãnh có tăng lên cả về mặt chất
lợng do những chính sách khuyến khích xuất khẩu hợp lý của Nhà nớc cũng
nh đờng lối chỉ đạo đúng đắn của ban Giám đốc Sở, tuy nhiên hoạt động kinh
doanh của Sở cũng bị ảnh hởng sau sự kiện khủng bố vào WTC New York
Mỹ (11/9) nên đã giảm sút vào những tháng cuối năm.
Nếu không kể đến rủi ro phải thanh toán thay cho khách hàng thì với mức
phí bảo lãnh bình quân 1%/năm so với tổng d nợ bảo lãnh, dịch vụ này đã đem
lại cho Ngân hàng nông nghiệp khoảng trên dới 1 triệu USD mỗi năm, góp
phần làm tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ của Sở trong tổng các
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nguồn thu của Sở. Điều này phù hợp với xu thế kinh doanh của Ngân hàng
hiện đại.
Trong thời gian qua, sở dĩ Sở đạt đợc những kết qủa đáng khích lệ này là
do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân khách quan:
Một là: Sự chuyển đổi nền kinh tế theo định hớng của Đảng và Nhà nớc
từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng làm cho việc cung cấp và tiêu
thụ hàng hoá, dịch vụ đều tuân theo tín hiệu của thị trờng, tự do hoá thơng mại
trong nớc, bãi bỏ hầu hết các hạn chế về nhập khẩu phi mậu dịch, mở rộng
kinh doanh vàng bạc và nới lỏng việc chuyển đôỉ đồng tiền Việt Nam đối với
ngoại tệ. Với việc áp dụng lãi suất thực và huy động tiền mặt từ thị trờng vào
tiết kiệm đã chấm dứt tình trạng phát hành tiền bù đắp bội chi ngân sách. Do
vậy mà lạm phát đợc kiềm chế, ổn định về tiền tệ, phát triển kinh tế xã hội làm
môi trờng thuận lợi cho thơng mại và tín dụng ngày càng đợc mở rộng, thúc
đẩy nhu cầu bảo lãnh phát triển.
Hai là: Pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã phân định rõ ràng chức năng của
Ngân hàng Nhà nớc, các Ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng. Nhờ vậy
mà các Ngân hàng thơng mại có thể chủ động trong việc mở rộng tín dụng, đa

dạng hoá các loại hình kinh doanh. Đó là một đóng góp to lớn đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
Ba là: Việc mở rộng và đa dạng hoá hoạt động kinh tế đối ngoại đã đem
lại những thành quả quan trọng, mở rộng quan hệ tài chính với các tổ chức Tài
chính tín dụng quốc tế, Ngân hàng thế giới(WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
đã đem lại cho nền kinh tế nguồn vốn đáng kể trong đầu t phát triển.
Nguyên nhân chủ quan:
Ngoài những thuận lợi do khách quan mang lại thì thành quả của nghiệp
vụ bảo lãnh tại Sở trong những năm qua còn có sự đóng góp rất lớn của tập thể
cán bộ, nhân viên Ngân hàng. Cụ thể :
Thứ nhất : Sự đổi mới toàn diện và đồng bộ của ban lãnh đạo Ngân hàng,
định hớng và đa ra những biện pháp chỉ đạo đúng đắn, vận dụng sáng tạo theo
12

×