Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Lập dự toán sản xuất kinh doanh cho công ty hồng hà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.82 KB, 20 trang )

BÀI THẢO LUẬN NHÓM
CÁC VẤN ĐỀ VỀ DỰ TOÁN VÀ LẬP DỰ TOÁN KINH
DOANH CHO CÔNG TY HỒNG HÀ
I. Khái quát chung về dự toán
1. Khái quát về dự toán
a. Khái niệm:
Dự toán là những dự kiến chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng vốn và các
nguồn lực khác theo định kỳ và được biểu diễn một cách có hệ thống dưới dạng
số lượng và giá trị
b. Tác dụng của dự toán
Tác dụng lớn nhất của dự toán đối với nhà quản trị là cung cấp phương tiện
thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp. Một khi dự
toán đã được công bố thì không có sự nghi ngờ gì về mục tiêu mà doanh nghiệp
muốn đạt và đạt được bằng cách nào. Ngoài ra dự toán còn có những tác dụng
sau:
• Xác định rõ các mục tiêu cụ thể làm căn cứ đánh giá thực hiện sau này.
• Lường trước những khó khăn khi chúng chưa xảy ra để có phương án đối
phó kịp thời và đúng đắn.
• Kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các kế hoạch của từng
bộ phận khác nhau. Nhờ vậy phải dự toán đảm bảo cho các kế hoạch của từng
bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
c. Kì dự toán
o Dự toán về mua sắm TSCĐ, đất đai, nhà xưởng . .. nói chung cho các
khoản mục thuộc loại tài sản cố định được lập cho một kỳ thời gian dài, có thể
là 20 năm hoặc lâu hơn.Thời gian kết thúc đảm bảo được nguồn vốn luôn sẵn
sàng để đáp ứng nhu cầu mua sắm TSCĐ của doanh nghiệp.
o Dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm được lập cho kỳ 1 năm,
phù hợp với năm tài chính của doanh nghiệp để tiện cho việc so sánh đánh giá
giữa kế hoạch và thực hiên.
o Dự toán hàng năm được chia thành 4 quý, sau đó quý 1 được chia theo
từng tháng, các quý còn lại của năm dự toán vẫn giữ nguyên, khi quý 1 kết thúc


thì quý 2 được chia theo từng tháng... Cứ thế tiếp tục cho đến hết năm. Dự toán
hàng năm cũng được lập theo kỳ 12 tháng và cứ tháng đầu kỳ thực hiện sau thì
lại cộng thêm dự toán của một kỳ vào kế tiếp tháng cuối cùng của kỳ đó. Dự
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Quản trị cấp trung gian
toán lập theo cách này được gọi là dự toán liên tục vì lúc nào nhà quản trị cũng
phải suy nghĩ và hoạch định trước cho kỳ 12 tháng sắp tới.
d. Trình tự dự toán
Dự toán được chuẩn bị từ cấp cơ sở trở lên. Trình tự chuẩn bị số liệu dự toán
được mô tả trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Trình tự chuẩn bị dự toán
Trình tự dự toán như trên có những ưu điểm sau :
• Mọi cấp quản lý của doanh nghiệp,từ thấp đến cao,đều góp phần vào quá
trình xây dựng dự toán.
• Dự toán được lập từ cấp cơ sở nên có dộ tin cậy và tính chính xác cao.
• Do được tham gia vào quá trình dự toán,và các chỉ tiêu được tự đề đạt nên
nhà quản trị cấp cơ sở sẽ thực thiện kế hoạch một cách chủ động hơn,thoải
mái hơn và khả năng hoàn thành kế hoạch sẽ cao hơn.Ngược lại, nếu không
hoàn thành kế hoạch thì trách nhiệm trước hết là ở cấp cơ sở đó.
e. Hệ thống dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm
Hệ thống hoạt động sản xuất kinh doanh hang năm bao gồm những bản dự toán
riêng biệt nhưng có quan hệ qua lại lẫn nhau như sơ đồ 9 sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Quản trị cấp trung gian
Quản trị cấp trung gian
Quản trị cấp
cơ sở
Quản trị cấp
cơ sở
Quản trị cấp

cơ sở
Quản trị cấp
cơ sở
Từ sơ đồ này, ta thấy dự toán tiêu thụ là dự toán chủ yếu của toàn hệ thống.Tất
cả các dự toán khác đều phụ thuộc vào dự toán tiêu thụ, do vậy nếu dự toán tiêu
thụ được xây dựng một cách tùy tiện thì cả quá trình dự toán sẽ chỉ là một việc
làm vô ích.
Dự toán tiêu thụ là căn cứ để ta quyết định về sản lượng sản xuất trong kì lập dự
toán sản xuất. Dự toán sản xuất sau khi được lập đến phiên nó sẽ là căn cứ để
lập các dự toán nguyên vật liệu trực tiếp, lao động tiếp và chi phí sản xuất
chung. Những dự đoán này tạo thành cơ sở để lập dự toán tiền.Tóm lại, dự toán
tiêu thụ là nhân tố tác động toàn bộ dây chuyền xây dựng các dự toán của doanh
nghiệp.
Riêng dự toán phí tổn lưu thông và quản lý thì có đặc điểm vừa phụ thuộc vừa
tác động vào dự toán tiêu thụ.Sở dĩ phát sinh mối quan hệ qua lại này vì tiêu thụ
có phần phụ thuộc vào chi phí quảng cáo và chi phí khuyến mại và những khoản
chi phí này, quy mô lớn hay nhỏ cũng phải phát triển phụ thuộc vào mức tiêu
thụ.
Dự toán tiêu thụ
Dự toán tồn kho
cuối kỳ
Dự toán sản xuất
Dự toán phí tổn
lưu thông và quản

Dự toán chi phí
lao đông trực tiếp
Dự toán chi phí
NVL trực tiếp
Dự toán chi phí

sản xuất
Dự toán báo cáo
KQHĐKD
Dự toán bán hang
cân đối kế toán
Dự toán báo cáo
lưu chuyển tiền tệ
Dự toán tiềm mặt
2. Xây dựng định mức chi phí tiêu chuẩn
2.1. Phân biệt định mức và dự toán
Dự toán dược xây dựng trên các định mức tiêu chuẩn. Có thể nói định mức
được lập cho từng đơn vị còn dự toán được lâp cho toàn bộ sản lượng.
2.2. Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn
Quá trình xây dựng các định mức tiêu chuẩn là một công việc co tính nghệ thuật
hơn là có tính khoa học.Nó đòi hỏi sự kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên
môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm.Nói
chung nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn có thể được tóm lược là :trước
hết phải xem xét một cách nghiêm túc toàn bộ kết quả đạt dược .Trên cơ sở đó
kết hợp những thay đổi về kinh tế ,về đặc điểm giữa cung và cầu ,về kỹ thuật để
điều chỉnh bổ xung cho phù hợp.
Như vậy nhà quản tri cần phải nhận thức đầy đủ rằng quá khứ chỉ có giá trị
ở chỗ làm căn cứ để dự đoán tương lai,noi cách khác định mức tiêu chuẩn phản
ánh mứ hoạt độnghiệu quả trong tương lai,chứ không phải các mức hoạt động
đã qua.
2.3. Phân loại định mức
 Định mức lý tưởng:
Định mức lí tưởng là những định mức mà chỉ có thể đạt được trong những
điều kiện hoàn hảo nhất. Chúng không cho phép bất kì một sự hư hỏng nào
của máy móc hoặc sự gián đoạn sản xuất. Chúng cũng đòi hỏi một trình độ
năng lực rất cao mà chỉ có thể có ở những công nhân lành nghề, làm việc với

sự cố gắng tột độ trong suốt thời gian lao động. Vì vậy các định mức lý
tưởng không có tính thực tế nên không được dùng trên thực tế.
 Định mức thực tế:
Định mức thực tế là những định mức được xây dựng chặt chẽ nhưng có khả
năng đạt được nếu cố gắng. Chúng cho phép có thời gian ngừng máy hợp lí,
thời gian nghỉ ngơi của nhân viên. Đồng thời cũng cho phép người lao động
có trình độ trung bình, với ý thức trách nhiệm đầy đủ cộng thêm những nỗ
lực của bản thân sẽ đạt và vượt các định mức này.
Do vậy trong thực tế nếu được xây dựng đúng đắn và hợp lý sẽ có tác dụng
động viên khuyến khích người lao động.
Ý nghĩa: Là cơ sở để các nhà quản trị tiên liệu lập kế hoạch dòng tiền và các
kế hoạch tồn kho. Nhưng đối với định mức lí tưởng thì không làm được việc
này vì tính chất không thực tế của chúng cho nên các con số kế hoạch dựa
trên đó chỉ là những con số không tưởng.
2.4. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất
(Dưới đây nhóm em sẽ xây dựng định mức chi phí sản xuất cho sản phẩm vở
Pupil Bốn mùa 120 trang của công ty cổ phần VPP Hồng Hà.)
a. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT)
Định mức được xây dựng riêng biệt theo giá và lượng cho các yếu tố đầu
vào. Định mức nguyên liệu trực tiếp là sự tổng hợp của định mức giá và
lượng của NVL trực tiếp.
• Định mức giá cho 1 đơn vị NVLTT phản ánh giá cuối cùng của 1 đơn vị
NVLTT sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu.
Bảng 0.1: Định mức giá của 1 kg gỗ được tính như sau:
ĐVT: đồng
Giá mua 1kg 350
Cộng: Chi phí chuyên chở 50
Cộng: Chi phí nhập kho, bốc xếp 50
Trừ: Chiết khấu (50)
Định mức giá của 1 sản phẩm 400

• Định mức lượng cho 1 đơn vị sản phẩm về NVLTT phản ánh số lượng
nguyên liệu tiêu hao trong 1 đơn vị thành phẩm, có cho phép những hao hụt
bình thường.
Bảng 0.2: Định mức lượng gỗ tiêu hao trong 1 đơn vị sản phẩm vở như
sau:
ĐVT: kg
Nguyên liệu cần thiết để sản xuất 1 đơn vị
sản phẩm
1,5
Mức hao hụt cho phép 0,2
Mức sản phẩm hỏng cho phép 0,3
Định mức nguyên liệu của 1 sản phẩm 2
Định mức giá
nguyên liệu
x
Định mức lượng
nguyên liệu
=
Định mức chi phí
1 đơn vị sản phẩm
Như vậy định mức chi phí NVLTT của 1 sản phẩm vở là:
400kg x 2 kg = 800 đ/kg
b. Định mức chi phí lao động trực tiếp (CP LĐTT)
Định mức chi phí lao động trực tiếp bao gồm: định mức về giá 1 đơn vị thời
gian lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian cần để hoàn thành 1 đơn
vị sản phẩm.
 Định mức giá của 1h lao động bao gồm: Lương cơ bản, phụ cấp lương,
thuế lao động của lao động trực tiếp sản xuất.

×