Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổng quan chung về công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.41 KB, 81 trang )

Lời nói đầu
Đại hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12 năm 1986) đã khởi xớng đờng lối
đổi mới toàn diện đất nớc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, thực hiện những bớc
chuyển cơ bản có ý nghĩa chiến lợc trên bốn mặt có quan hệ hữu cơ với nhau từ
mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang mô hình kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để theo kịp với sự thay
đổi đó sinh viên trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã đợc trang bị những kiến
thức, t duy kinh tế vận hành trong cơ chế thị trờng. Sau một thời gian học tập lý
thuyết tại trờng để có thể gắn lý luận với thực tế, kết hợp học ở trờng với xã hội,
rèn luyện kỹ năng, phơng pháp làm việc của nhà quản trị kinh doanh, bớc đầu làm
quen với phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thực tiễn, từ đó đa ra
chính kiến các nhân về các vấn đề quan tâm, tiếp cận tìm hiểu hoạt động thực tế để
nắm bắt tốt hơn kiến thức chuyên nghành. Sinh viên khoa quản trị kinh doanh đợc
đến các cơ sở để tìm hiểu hoạt động thực tiễn. Quá trình thực tập đợc chia làm 2
giai đoạn: trong đó giai đoạn một sinh viên cần phải tìm hiểu một cách bao quát
nhất về doanh nghiệp, nơi đến thực, giai đoạn hai sinh viên thực hiện báo cáo thực
tập chuyên sâu. Sau thời gian 14 tuần thực tập tại Công Ty Kinh Doanh và Chế
Biến Than Hà Nội tác giả bài viết nhận thấy vấn đề văn hoá chất lợng tại công ty
cần đợc xem xét, đánh giá một cách chính xác để từ đó có những điều chỉnh, phát
huy kịp thời.
Trong bài viết không tránh khỏi những thiếu xót em rất mong đợc sự thông
cảm và góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn
1
Phần I
Tổng quan chung về công ty kinh doanh và chế
biến than Hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là một trong 10 đơn vị trực
thuộc của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, đợc thành lập vàongày
9/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của bộ trởng bộ điện than.
Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội hoạt động với t cách pháp nhân


không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát
triển vốn do Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc giao, có tài khoản tại
ngân hàng nhà nớc và đợc sử dụng con dấu theo mẫu của nhà nớc quy định.
Nhiệm vụ chính của công ty là hoạt động chế biến và kinh doanh than,
chuyên mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử dụng than trong địa bàn Hà
Nội và các tỉnh lân cận.
Tên giao dịch: Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.
Cấp quản lý : Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc.
Trụ sở chính : Số 5 - phố Phan Đình Giót - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại : 04.8643359
Fax: 04.8641169
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức thu mua, cung ứng đủ than theo kế
hoạch cho nhu cầu sử dụng than trên địa bàn các tỉnh: Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình,
Sơn La, Lai Châu. Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, công ty đã qua
nhiều lần đổi tên:
Từ năm 1975 đến 1978 tên Công ty là " Công ty quản lý và phân phối than
Hà Nội" trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than Bộ Điện Than.
2
Từ năm 1979 đến năm 1981 đổi tên là " Công ty quản lý và cung ứng than Hà
nội" trực thuộc Tổng công ty cung ứng than Bộ mỏ và than sau này là Bộ Năng L-
ợng.
Từ năm 1988 công ty có biến động tổ chức theo Quyết định của Bộ Năng L-
ợng ngày 01/01/1988 sát nhập Xí nghiệp cơ khí vận tải vào Công ty cung ứng than
Hà Nội, và thời điểm này số lợng CBCNV của công ty lên tới 735 ngời.
Ngày 30/06/1993 theo chủ trơng Nhà nớc thành lập lại doanh nghiệp nhà n-
ớc. Bộ Năng Lợng đã ra quyết định số 448/ NL - TCCB - LĐ về việc thành lập lại
doanh nghiệp Nhà nớc, " Công ty cung ứng than Hà Nội " trở thành " Công ty kinh
doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Tổng công ty chế biến và kinh doanh
than Việt Nam. Có nhiệm vụ kinh doanh và sản xuất chế biến than sinh hoạt phục
vụ các nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của các hộ tiêu thụ thuộc địa bàn Hà Nội và

các vùng phụ cận, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu.
Ngày 10/10/1994 Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số 563/ TTD thành lập "
Tổng công ty than Việt Nam" để chấn chỉnh và lập lại trật tự trong khai thác sản
xuất và kinh doanh than, Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, công ty
chế biến và kinh doanh than Miền Trung, Công ty chế biến và kinh doanh than
Miền Nam.Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là một trong số 10 công
ty trực thuộc dới sự phân cấp và quản lý trực tiếp của công ty chế biến và kinh
doanh than Miền Bắc.
II. Những đặc điểm chủ yếu của công ty kinh
doanh và chế biến than hà nội
1. Sản phẩm và thị tr ờng .
1.1 Sản phẩm:
ể tìm hiểu về một công ty trớc tiên ta quan tâm đến sản phẩm của công ty
đó là cái gì?. Hiện nay công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội thực
hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm theo phơng châm đáp ứng đúng, đủ theo
yêu cầu của khách hàng. Cơ cấu chủng loại than kinh doanh của công ty gồm 3
nhóm sau:
Đ
3
Nhóm 1 - Than cục: Gồm các loại than cục số 2, số 3, số 4, số 5, nhóm này
chiếm khoảng 50% trong tổng doanh thu than kinh doanh của công ty.
Nhóm 2 - Than cám: Gồm các loại than cám số 3, số 4, số 5, số 6, số 7, nhóm
này chiếm tỷ trọng khoảng 35% trong tổng doanh thu than kinh doanh của công
ty.
Nhóm 3 - Than chế biến: là loại than đợc công ty chế biến thành than tổ ong
và than đóng bánh, nhóm này chiếm khoảng 15% trong tổng doanh thu than kinh
doanh của công ty.
Bảng 1: Cơ cấu chủng loại hàng hoá kinh doanh than của công ty kinh doanh
và chế biến than Hà Nội (số liêụ 6 tháng đầu năm 2003)
Đơn vị tính: triệu đồng.

Loại than Doanh thu
- Than cục 6182,4
- Than cám 4286,6
- Than chế biến 1606,0
Tổng 12075,0
Nguồn: Số liệu kế toán Công ty KD& CB than Hà Nội
Qua bảng trên ta có thể miêu tả cụ thể tỷ lệ doanh thu của từng loại than trong
tổng doanh thu bán than của Công ty trong 6 tháng đầu năm 2003 qua biểu đồ sau:
Biểu 1: Biểu đồ Tỷ lệ doanh thu của từng loại than
52%
35%
13%
Than cục
Than cám
Than chế biến
Ta có thể tìm hiểu các loại than mà Công ty đang chế biến và kinh doanh và
địa điểm khai thác thông qua bảng sau:
4
Bảng 2: Danh mục than kinh doanh Công ty KD&CB than Hà Nội.
TT Chủng loại than Địa điểm khai thác
I. Than cục
1 Than cục số 2 Hòn Gai
2 Than cục số 2 Mạo Khê
3 Than cục số 3 Hòn Gai
4 Than cục số 3 Vàng Danh
5 Than cục số 4 Hòn Gai
6 Than cục số 4 Vàng Danh
7 Than cục số 5 Hòn Gai
II. Than cám
1 Than cám số 3 Hòn Gai

2 Than cám số 3 Mạo Khê
3 Than cám số 4 Hòn Gai
4 Than cám số 4 Núi Hồng
5 Than cám số 5 Mạo Khê
6 Than cám số 6 Hòn Gai
7 Than cám số6 Mạo Khê
8 Than cám số 7 Núi Hồng
9 Than cám số 7 Hòn Gai
III. Than chế biến
1 Than tổ ong
2 Than đóng bánh
Nguồn : phòng kế hoạch kinh doanh.
Các chủng loại than Công ty đang kinh doanh đều theo tiêu chuẩn Việt Nam,
tiêu chuẩn nghành và các quy định của Tổng công ty than Việt Nam ban hành.
1.2 Thị tr ờng.
Sau khi đã tìm hiểu xong sản phẩm của công ty là cái gì? Thì ta lại đặt ra câu
hỏi là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty là ở đâu?
5
Chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty KD& CB than Hà Nội không thực hiện
chức năng phân phối theo kế hoạch của nhà nớc mà phải tự tìm kiếm thị trờng tiêu
thụ sản phẩm.Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đợc thì doanh nghiệp đó cần phải lỗ lực hết sức đặc biệt là trong khâu tìm kiếm thị
trờng, bởi vì ta có thể thấy rằng trong cơ chế thị trờng một mặt hàng nhng có
nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất. Hơn nữa với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật số lợng các sản phẩm thay thế là rất lớn. Nh vậy ta có thể khẳng định một
điều rằng là việc tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm là hết sức quan trọng
Thị trờng đầu ra của Công ty KD& CB than Hà Nội tuân theo sự phân vùng
địa lý của công ty CB&KD than Miền Bắc. Công ty KD& CB than Hà Nội tiêu thụ
than trên địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận nh : Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Lai
Châu.

Trong điều kiện khai thác các nguồn năng lợng trong nớc, khai thác than là
đơn giản và có hiệu quả, đầu t ít hơn so với đầu t khai thác dầu mỏ, khí đốt, đặc
biệt là lợi thế lộ thiên trong đất liền. Do đó giá thành của than sẽ hạ hơn so với
một số loại nhiên liệu khác. Vì vậy than là nguồn năng lợng chủ yếu trong sản
xuất. Một số nghành tiêu dùng than thờng xuyên với số lợng lớn nh: Nhiệt điện,
phân hoá học, sản xuất giấy, xi măng, luyện kim... Nhu cầu về chủng loại than
giữa các nghành này cũng khác nhau ví dụ: nghành luyện gang thép đòi hỏi than
cốc. Do nắm đợc nhu cầu của thị trờng do vậy trong những năm qua Công ty KD&
CB than Hà Nội đã đáp ứng tốt nhu cầu của một số nghành trên.
Nhu cầu than cho sinh hoạt cũng không thể bỏ qua. Giá điện sinh hoạt và giá
Gas vẫn còn cao hơn so với giá than. Hơn nữa, nếu dùng Gas hay dùng điện thì
đầu t ban đầu còn cao hơn dùng than, mà thu nhập của nhiều hộ ở ngoại thành các
tỉnh, đặc biệt là ở nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa vẫn còn thấp.
Nh vậy khách hàng của Công ty KD& CB than Hà Nội đợc chia làm 3 loại:
Khách hàng là các tổ chức sản xuất: Các đơn vị sản xuất dùng than nh là một
nhiên liệu phục vụ sản xuất.Những khách hàng này thờng mua than với khối lợng
lớn, tơng đối ổn định và ký hợp đồng theo năm. Đây là nhóm khách hàng thờng
tiêu dùng các chủng loại than cục, than cám có chất lợng cao. Có thể nói đây là
nhóm khách hàng quan trọng nhất của công ty.
6
Khách hàng là các tổ chức thơng mại: Đây là nhóm khách hàng mua sản
phẩm của công ty phục vụ mục đích thơng mại, ví dụ họ mua than của công ty về
bán cho những ngời tiêu dùng. Nhóm khách hàng này thờng tiêu thụ loại than cục
số 4, số 5 và than cám các loại. Sản phẩm than mà nhóm khách hàng này đòi hỏi
không cao nhng yếu tố giá cả phải hợp lý.
Khách hàng là ngời sản xuất nhỏ và các hộ gia đình: nhóm khách hàng này
tiêu thụ sản phẩm của công ty với số lợng không lớn. Nhng đây lại là nhóm khách
hàng đem lại cho công ty nhiều thế mạnh đó là công ty có thể thu hồi vốn nhanh,
đẩy mạnh tốc độ quay vòng của vốn, số lợng mua ổn định. Nhóm khách hàng này
thờng tiêu dùng than cám và than chế biến.

Ngoài việc ta tìm hiểu về các loại khách hàng của công ty, ta có thể tham
khảo thị phần của Công ty KD& CB than Hà Nội tại khu vực Hà Nội:
Bảng 3: Thị phần than của các doanh nghiệp tại khu vực Hà Nội năm 2002
Tên doanh nghiệp Thị phần (%)
Công ty KD& CB than Hà Nội 72
Công ty than Đông Bắc 12
Công ty than Nội Địa 10
Tổng đội TNXP 4
Các hộ cá nhân kinh doanh khác 2
Nguồn: phòng kinh doanh Công ty KD& CB than Hà Nội
Qua bảng 2 cho thấy tại địa bàn khu vực Hà Nội thị phần tiêu thụ của công ty
chiếm phần lớn hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trờng. Ngoài
thị trờng là khu vực Hà Nội thì công ty còn bán sản phẩm ở một số tỉnh lân cận, ta
có thể tìm hiểu tại doanh thu trong tiêu thụ than ở mỗi khu vực chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng doanh thu thông qua bảng sau:
Bảng 4: Cơ cấu thị tr ờng theo khu vực địa lý năm 2002
Khu vực Tỷ lệ (%)
Hà Nội 63
Hà Tây 19
Lai Châu 8
Sơn La 6
Khu vực khác 4
Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh.
7
Giám đốc
Các khu vực thị trờng đối với công ty hiện nay, khu vực Hà Nội vẫn chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Theo bảng 3 khu vực Hà Nội chiếm 63% doanh thu của công ty. Sở
dĩ nh vậy là vì khu vực Hà Nội tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp lớn tiêu thụ
than của công ty nh: Công ty gạch Xuân Hoà, Công ty cao su Sao Vàng, Công ty
bia Hà Nôi, ... Công ty có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh đó là: Công ty có thể

cung cấp than kịp thời theo yêu cầu của khách hàng, có uy tín để ký hợp đồng bán
than dài hạn cho một số đơn vị với khối lợng lớn
Ngoài thị trờng Hà Nội còn tiêu thu than trên địa bàn một số tỉnh phụ cận nh
Hà Tây, Lai Châu, Sơn La,...Gần đây lợng than tiêu thụ trên thị trờng các tỉnh
miền núi nh Sơn La, Lai Châu đang giảm mạnh do nhà nớc bỏ chính sách trợ giá
làm cho giá bán than cao lên. Giá bán than của công ty ở các tỉnh miền núi cao lên
là cớc phí vận tải cao. Chính vì vậy đỗi với thị trờng này, hiện nay công ty chỉ bán
ngay tại các trạm, khách hàng tự vận chuyển.
2. Cơ cấu tổ chức.
Sau khi tìm hiểu về sản phẩm và thị trờng của công ty thì ta cần tìm hiểu xem
để Công ty có thể hoạt động đợc có hiệu quả nh hiện nay thì cơ cấu tổ chức quản
lý cuả công ty đợc thực hiện nh thế nào:
2.1 Mô hình tổ chức của công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội.
8
Các phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng kế hoạch kinh doanh Phòng tổ chức hành
chính

Mối quan hệ chức năng.
Mối quan hệ trực tiếp
Nguồn: phòng tổ chức hành chính
2.2 Bộ máy quản lý.
Nói đến cơ chế thị trờng là nói đến cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa
các tổ chức kinh tế ở mọi thành phần và mọi lĩnh vực khác nhau. Cạnh tranh là
động lực để phát triển kinh tế. Muốn tồn tại đợc thì các doanh nghiệp phải giải đợc
bài toán tổ chức, quản lí doanh nghiệp sao cho có hiệu quả. Công ty KD&CB than
Hà Nội sau những trải nghiệp thì cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến -
chức năng trở nên có hiệu quả. Nh vậy ta cùng tìm hiều Bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty.
9

Các trạm KD & CB than
Trạm KD $
CB than
Giáp Nhị
Trạm KD $
CB than
Vĩnh Tuy
Trạm KD $
CB than Ô
Cách
Trạm KD $
CB than Cổ
loa
Trạm KD $
CB than
Sơn Tây
Cửa
hàng
số 1
cửa
hàng
vĩnh
Tuy
cửa
hàng
Đông
Anh
cửa
hàng
Cổ

Loa
ban KCS
Cửa

hàng
số 2
Cửa
hàng
số 3
Đứng đầu tổ chức bộ máy quản lý là giám đốc công ty: là ngời điều hành
cao nhất về các mặt hoạt động của Công ty và chụi trách nhiệm trớc giám đốc
công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc và Tổng công ty than Việt Nam.
Các phòng chức năng (phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch kinh
doanh, phòng kế toán) đặt dới sự chỉ đạo, giám sát của giám đốc và các phó giám
đốc. Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc trong phạm vi
chuyên môn. Hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụđối với các đơn vị
trong công ty. Chức năng cụ thể của từng phòng nh sau:
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mu cho giám đốc về việc lập và theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: Phụ trách và theo dõi phần tài chính và kế toán toán
của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: tham mu và giúp giám đốc trong các lĩnh vực nh
tổ chức nhân sự, giải quyết các đơn từ thắc mắc, khiếu nại, quản lý tiền lơng và
các chế độ chính sách đối với ngời lao động.
Các trạm trực thuộc: Trong thời kì bao cấp trạm than chỉ là nơi nhập và xuất
than theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nớc, nói cách khác chỉ là " kho than " của
Công ty. Chuyển sang cơ chế thị trờng, ngoài chức năng trên, trạm than còn là nơi
tiến hành công tác chế biến than để phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật mà công nghệ
sản xuất của khách hàng đòi hỏi, là nơi trực tiếp bán hàng, trực tiếp theo dõi biến
động của thị trờng hàng ngày, hàng giờ. Nh vậy việc áp dụng cơ cấu quản lý theo

mô hình trực tuyến chức năng vừa phát huy đợc năng lực chuyên môn của các bộ
phận chức năng, vửa bảo đảm quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
3. Công nghệ.
Công nghệ là yếu tố quan trọng với mỗi doanh nghiệp có tiến hành hoạt động
sản xuất. Công ty KD&CB than Hà Nội chủ yếu là mua than ở mỏ đã đợc phân
loại sau đó đem kinh doanh, nhng tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể cũng có đôi lúc Công
ty mua than nguyên cha qua phân loại để về phân loại, một sản phẩm không thể
thiếu của Công ty đó là than chế biến. Nói tóm lại để tìm hiểu đợc công nghệ của
Công ty KD&CB than Hà Nội thì ta cần tìm hiểu công nghệ làm than chế biến
( bao gồm than tổ ong, than đóng bánh) và công nghệ phân loại than nguyên.
10
3.1 Công nghệ làm than tổ ong.
Than cám 6

Than cám có kích thớc
hạt nhỏ hơn 15 mm
Than bùn
Nhập kho

Trong than cám 6 có một lợng khoảng 15% than có kích thớc hạt to do đó sẽ
làm cho khâu ép than gặp trở ngại, hơn nữa có thể gây hại máy ép, vì vậy ta phải
nghiền để đợc các hạt than có kích thớc đều nhau.
Khi có đợc than cám có kích thớc hạt nh nhau, trộn than cám đó với than bùn
theo tỉ lê 50:50, sử dụng máy trộn. Do đặc điểm của sản xuất than là nặng do đó
nếu làm thủ công bằng tay thì sẽ dẫn tới năng suất lao động không cao mà trộn
than lại không đều. sau khi trộn xong chuyển sang ép, dùng máy để ép. Tiếp theo
là xếp lên giá và đem xấy khô và đem phơi ngoài nắng.
3.2 Công nghệ làm than bánh.
Than cám 6


Than cám có kích thớc
11
Trộn
ép
Nghiền
Xấy
Phơi khô
Nghiền
hạt nhỏ hơn 15 mm
Than bùn

Nhập kho
Tơng tự nh công nghệ làm than tổ ong, công nghệ làm than bánh cũng tơng
tự nhng thay khâu ép than của làm than tổ ong bằng khâu quay tức là: sau khi có
đợc hỗn hợp than bùn và than cám ta đa vào máy quay tròn để đạt đợc những
bánh than quả bàng.
3.3 Công nghệ phân loại than.
Than nguyên than có kích thớc
khai hạt trên 50 mm
Than có kích thớc hạt (35,50) mm

Than có kích thớc hạt (15,35) mm
12
Trộn
Quay
Xấy
Phơi khô
Xàng Xàng trên
50
Xàng trên

35
Xàng trên
15
Khi mua than ở mỏ là than nguyên khai thì than đó có lẫn cả than cục và than
cám, Công ty thực hiện quá trình phân loại, máy xàng có 3 lớp xàng: lớp thứ nhất
có mắt xàng 50 mm thì tất cả những cục kích thớc lớn hơn 50 mm đợc loại ra, còn
lại xuống lớp xàng thứ hai có mắt xàng 35 mm tất cả những cục có kích thớc lớn
hơn 35 đợc loại ra, xuống lớp xàng thứ ba có kích thớc mắt xàng 15 mm tất cả
những cục có kích thớc lớn hơn 15 mm đợc loại ra, còn lại là than cám.
4. Nguồn nhân lực.
4.1 Đặc điểm về lao động.
Muốn cho một tổ chức hoạt động đợc tốt thì một yếu tố quyết định tới sự
thành công đó là yếu tố con ngời. Nh vậy ta cùng đi vào tìm hiểu đặc điểm lao
động của Công ty KD&CB than Hà Nội.
Cơ cấu về lao động của công ty đợc thể hiện qua bảng sau
13
Bảng 5: Cơ cấu lao động của Công ty KD&CB than Hà Nội.
TT Đơn vị
Tổng
số
Đại học, cao đẳng Trung cấp
Số lợng
(ngời)
Tỷ lệ (%)
Số lợng
(ngời)
Tỷ lệ (%)
1 Văn phòng công ty 28 13 46,4 06 21,4
2 Trạm Vĩnh Tuy 26 06 23,0 07 26,9
3 Trạm Giáp Nhị 57 14 24,5 20 35,1

4 Trạm Ô Cách 8 02 25,0 02 25
5 Trạm Cổ Loa 14 04 28,5 01 7,1
6 Trạm Sơn Tây 11 03 27,2 0 0
Tổng Cộng 144 42 29,2 36 25,0
Nguồn: Báo cáo tổ chức nhân sự Công ty KD&CB than Hà Nội
Biểu 2: Biểu đồ tỉ lệ CBNV trong công ty
19%
18%
39%
6%
10% 8%
Văn phòng công ty Trạm Vĩnh Tuy Trạm Giáp Nhị
Trạm Ô Cách Trạm Cổ Loa Trạm Sơn Tây
Trong toàn bộ công ty cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chiếm
54,2% nh vậy ta có thể nói rằng đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn. Ta có
thấy đợc số lợng lao động của từng lĩnh vực thông qua bảng: Báo cáo tình hình cơ
cấu tổ chức bộ máy tại Công ty KD&CB than Hà Nội (đợc đặt tại phần tài liêụ
tham khảo). Tại công ty số lợng cán bộ tốt nghiệp đại học khối kinh tế chiếm 32
ngời chiếm 22,2%, số lợng cán bộ kỹ thuật là 8 ngời tơng ứng 5,5%. Ta thấy rằng
14
với đặc thù sản xuất, kinh doanh của công ty là mua than tại mỏ sau đó chế biến
và đa ra thị trờng, hoặc mua than đã đợc phân loại sẵn ỏ mỏ sau đó đem kinh
doanh ví dụ than cám và than cục, cũng có trờng hợp mua than cha qua tuyển để
về phân loại, trong đó hoạt động chế biến than chiếm tỷ lệ thấp hơn cả. Do vậy
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành hoạt động thơng mại là chính bởi
vậy ta thấy số lợng cán bộ tốt nghiệp khối kinh tế nhiều hơn so với khối kỹ thuật
là hợp lý.
4.2. Đánh giá đề bạt, bố trí sử dụng lao động.
Muốn cho một bộ máy quản lý và sản xuất tại một doanh nghiệp đợc hoạt
động tốt thì vấn đề đặt ra là làm sao bố trí, đề bạt ngời lao động phù hợp với khả

năng, sở trờng của ngời lao động từ đó ngời lao động sẽ cố gắng, tích cực phát huy
sáng kiến trong công việc. Nói chung trong toàn bộ công ty thì việc bố trí chức vụ
phù hợp với trình độ bởi muốn đề bạt một ngời nào đó ở một chức danh công việc
nhất định thì công ty phải tuân theo nội dung tiêu chuẩn đề bạt, bổ nhiệm cán bộ
của Công ty CB&KD than Miền Bắc. Cán bộ công nhân viên văn phòng là những
ngời có trình độ chuyên môn và nhiều kinh nghiệm trong công tác sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy trong những năm qua Công ty luôn đạt vợt mức những chỉ
tiêu về sản lợng tiêu do công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc giao.
5. Nguồn nguyên liệu.
Để cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tiến hành đợc thì một yếu tố
không thể thiếu đợc đó là nguyên liệu. Nh vậy ta cùng tìm hiểu nguồn nguyên liệu
của Công ty KD&CB than Hà Nội là gì?. Sản phẩm của Công ty là: than cục, than
cám và than chế biến. Do vậy nguồn nguyên liệu của công ty là than ở các mỏ.
Theo quy định của Tổng công ty than Việt Nam, các công ty kinh doanh và
chế biến than có nhiệm vụ tiêu thụ than cho các đơn vị trong nghành than. Do vậy
Công ty KD&CB than Hà Nội chỉ đợc mua than của các mỏ trong Tổng công ty.
Ta có thể tìm hiểu lợng than mà công ty đã nhập của từng mỏ trong năm 2002
Bảng 6: Thị tr ờng đầu vào của Công ty KD&CB than Hà Nội trong năm 2002
TT Tên đơn vị Sản lợng (tấn) Tỷ lệ (%)
1 Công ty than Quảng Ninh 37.980 21,1
2 Công ty than Uông Bí 6.300 3,5
15
3 Công ty than Đông Bí 13.860 7,7
4 Công ty than Nội Địa 4.680 2,6
5 Mỏ than Hà Tu 52.740 29,3
6 Mỏ than Cọc Sáu 25.380 14,1
7 Mỏ than Khe Chàm 6.300 3,5
8 Mỏ than Cao Sơn 19.440 10,8
9 Mỏ than Đèo Nai 4.860 2,7
10 Mỏ than Giáp Khẩu 4.572 2,54

11 Mỏ than Hà Lầm 3.960 2,2
Tổng 180.072 100
Nguồn: phòng kế toán Công ty KD&CB than Hà Nội
16
0
10
20
30
40
50
60
Tấn
C.ty
than
Quảng
Ninh
C.ty
than
Uông

C.ty
than
Đông

C.ty
than
Nội Địa
Mỏ
than
Hà Tu

Mỏ
than
Cọc
Sáu
Mỏ
than
Khe
Chàm
Mỏ
than
Cao
Sơn
Mỏ
than
Đèo
Nai
Mỏ
than
Giáp
Khẩu
Mỏ
than

Lầm
Biểu 3: Sản l ợng mua vào của công ty tại từng nhà cung cấp
Qua biểu trên ta thấy Công ty nhập than nguyên liệu nhiều nhất là ở Mỏ than
Hà Tu, sau đó là Công ty than Quảng Ninh, Mỏ than Cọc Sáu, Mỏ than Cao Sơn.
Công ty nhập than nguyên liệu ở Mỏ than Khe Chàm và công ty than Uông Bí là ít
nhất. Xí nghiệp gạch Xuân Hoà là đơn vị tiêu thụ nhiều than nhất của công ty. Mà
chất lợng than ở Mỏ than Hà Tu là phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về than của Xí

nghiệp gạch Xuân Hoà. Hơn nữa chất lợng than ở Mỏ than Hà Tu và Công ty than
17
Quảng Ninh có chất lợng ổn định, giá cả thấp hơn, có thể thanh toán chậm. Nói
chung Mỏ than Hà Tu, Công ty than Quảng Ninh tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
Công ty KD&CB than Hà Nội khi mua than.
6. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Ta thấy rằng việc phân tích tình hình sản xuất trong những năm gần đây là
một yếu tố rất quan trọng bởi vì thông qua đó ta có thể phát hiện ra các nhân tố
ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và xu hớng biến động của các nhân tố
đó, để những nhân tố nào có lợi cho kinh doanh ta có thể phát huy, những nhân tố
nào làm giảm hiệu quả thì ta có thể khắc phục bằng cách loại bỏ hoặc giảm bớt
(trong trờn hợp không thể bỏ đợc trong hoạt động kinh doanh ). Nh vậy trong điều
kiện cụ thể ở Công ty KD&CB than Hà Nội ta hãy cùng phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh trong những năm qua.
6.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2000 - 2002.
Sau khi tìm hiểu những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ta cần
đi vào phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty để thấy rõ những yếu
tố ảnh hởng tới kết quả kinh doanh và biện pháp khắc phục những khâu yếu của
quá trình kinh doanh.
Bảng 7: kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty KD&CB than Hà Nội trong năm
2000 - 2002.
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng doanh thu 31.071.772.420 45.229.225.71
2
51.241.440.16
7
2 Các khoản phải trừ 0 0 0
3 Doanh thu thuần 31.071.772.420 45.229.225.71
2

51.241.440.16
7
4 Giá vốn hàng bán 27.565.401.490 40.602.655.41
9
46.509.294.00
0
5 Lợi tức gộp 3.506.370.930 4.626.570.293 4.732.146.167
6 Chi phí bán hàng 3.384.914.449 438.076.674 4.549.944.887
7 Lợi tức thuần từ KD 121.456.481 188.493.619 182.201.280
8 Lợi nhuận HĐ tài chính 30.316.670 28.371.931 32.262.107
9 Lợi nhuận hoạt động BT 51.428.570 14.181.817 15.977.821
18
Nguồn: phòng kế toán Công ty KD&CB than Hà Nội
Năm 2002 Công ty KD&CB than Hà Nội đã nộp ngân sách 197975072 đ
Bảng 8: Chênh lệch KQSXKD giữa các năm
TT Chỉ tiêu
Chênh lệch (đồng) Tỷ lệ (%)
2001và 2000 2002 và 2001 2001/
2000
2002/
2001
1 Tổng doanh thu 14.157.453.292 6.012.214.45
5
145,56 113,29
2 Các khoản phải trừ 0 0
3 Doanh thu thuần 14.157.453.292 6.012.214.45
5
145,56 113,29
4 Giá vốn hàng bán 13.037.253.929 5.906.638.58
1

146,81 114,54
5 Lợi tức gộp 1.120.199.363 105.575.874 131,94 102,28
6 Chi phí bán hàng 1.053.162.225 111.868.213 131,11 102,5
7 Lợi tức thuần từ
HĐKD
67.037.138 -6.292.339 155,19 96,66
8 Lợi nhuận HĐ
tàichính
-1.944.739 3.890.176 90,58 113,71
9 Lợi nhuận HĐBT -37.246.753 1.796.004 27,57 112,66
Nguồn: phòng kế toán Công ty KD&CB than Hà Nội.
Trong năm 2001, 2002 tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ phát
triển của doanh thu thuần và tổng doanh thu. Đây là xu hớng không tốt , làm giảm
lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy cần xem xét nguyên nhân làm tăng giá vốn
hàng bán. Năm 2001 tăng giá vốn hàng bán là do nguyên nhân: Công ty có những
thời điểm phải nhập than nhiều ở mỏ có giá cao.
Ta xét: 100 đ doanh thu thuần thì các chỉ tiêu nh lợi tức gộp, chi phí bán
hàng, giá vốn hàng bán, lợi nhuận còn lại trớc thuế chiếm bao nhiêu qua bảng sau:
19
Bảng 9: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2000 đến năm 2002
Đơn vị tính: đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Giá vốn hàng bán 88,71 89,77 90,76
2 Lợi tức gộp 11,28 10,22 9,23
3 Chi phí bán hàng 10,89 9,81 8,87
4 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 0,39 0,416 0,355
Nguồn: Phòng kế toán.
Trong 3 năm 200, 2001, 2002 giá vốn hàng bán trong 100 đ doanh thu thuần
liên tục tăng. Năm 2000 giá vốn hàng bán trong 100 đ doanh thu thuần là 88,71đ
đến năm 2001 là 89,77đ năm 2002 là 90,76đ. Do đó hiệu quả đạt thấp hơn. Lợi tức

gộp cũng giảm dần , mặc dù chi phí bán hàng từ 2000 đến 2002 đều giảm nhng
năm 2002 mức độ giảm của chi phí bán hàng không bù đắp đợc lợng tăng lên của
tăng giá vốn hàng ban. Cho nên lợi nhuận còn lại trớc thuế năm 2002 trong 100 đ
doanh thu giảm chỉ còn 0,355 đ .
6.2 Tình hình tồn kho hàng hoá.
20
Bảng 10: Tình hình tồn kho năm 2000 - 2002.
Đơn vị: tấn.
Chủng loại Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng số 13.392 12.890 18.624
1. Than cục 15 - 518
- Than cục số 1 - - -
- Than cục số 2 2 - -
- Than cục số 3 6 - 16
- Than cục số 4 4 - 112
- Than cục số 5 3 - 390
2. Than cám 12.211 1.890 18.089
- Than cục số 3 1000 2.205 2.101
- Than cục số 4 1.057 902 1.390
- Than cục số 5 937 1.321 3.672
- Than cục số 6 4.835 3.885 4.458
- Than cục số 7 4.382 4.577 5.378
3. Than chế biến 103 - 17
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh.
Qua bảng 10 ta thấy than tồn kho năm 2001 giảm so với năm 2000 đó là do
trong những năm gần đây nhiều doanh nghiệp bung ra kinh doanh than, những chủ
phơng tiện cũng kinh doanh than, do đó để tránh ứ đọng vốn công ty đã không
mua than nhiều để dự trữ trong kho nh trớc mà căn cứ vào nguồn than đã ký hợp
đồng tiêu thụ để lập kế hoạch mua than từ đầu nguồn. Vì vậy hầu hết các năm sản
lợng bán ra vợt sản lợng mua vào, chính điều này đã góp phần làm giảm sản lợng

than tồn kho.
7. Vốn và quản lý tài chính.
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành đợc hoạt động sản xuất kinh doanh cần
phải có vốn, nhng khi đã có vốn rồi thì phải xét xem cơ cấu vốn có hợp lý không.
Ta cùng phân tích xem cơ cấu vốn tại Công ty KD&CB than Hà Nội có hợp lý
không.
21
Bảng 11: Tình hình vốn của Công ty KD&CB than Hà Nội (2000- 2002).
Cơ cấu vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
I. Theo tài sản 12.629.943.251 11.011.039.373 11.822.736.705
- TSCĐ 11.842.340.866 10.264.047.530 11.822.736.705
- TSLĐ 787.602.385 746.991.843 934.871.736
II. Theo nguồn vốn 12.629.943.251 11.011.039.373 11.822.736.705
- Vốn chủ sở hữu 2.883.184.548 2.842.574.006 3.030.453.899
- Nợ phải trả 9.746.758.703 8.168.456.367 8.792.282.806
Nguồn: phòng kế toán.
Biểu 4: Cơ cấu vốn theo tài
sản năm 2000
TSCĐ
94%
TSLĐ
6%
TSCĐ TSLĐ

Biểu 5: Cơ cấu vốn theo tài sản
năm 2001
TSCĐ
93%
TSLĐ
7%

TSCĐ TSLĐ

Biểu 6: Cơ cấu vốn theo TS
năm 2002
TSCĐ
93%
TSLĐ
7%
TSCĐ TSLĐ

Biểu 7: Cơ cấu vốn theo
nguồn vốn năm 2000
Vốn CSH
23%
Nợ phải
trả
77%
Vốn CSH Nợ phải trả
22
Biểu 8: Cơ cấu vốn theo
nguồn vốn năm 2001
Vốn
CSH
26%
Nợ phải
trả
74%
Vốn CSH Nợ phải trả

Biểu 9: Cơ cấu vốn theo nguồn

vốn năm 2002
Vốn
CSH
26%
Nợ phải
trả
74%
Vốn CSH Nợ phải trả
Nguồn vốn năm 2002 hơn năm 2001 là 811.697.332 đ tơng ứng tăng 7,37%.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 187.879.893 đ tơng ứng
tăng 6,6%. Nhng tỷ trọng cơ cấu vốn nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 lại giảm so
với năm 2000 về số tuyệt đối nguồn vốn chủ sở hữu năm 2000 hơn năm 2001 là
40.610.542 đ, năm 2002 trong cơ cấu vốn, tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu bằng với
năm 2001nhng về số tuyệt đối năm 2002 tăng so với năm 2001 là 187.879.893 đ.
Nợ phải trả năm 2002 tăng so với năm 2001 là 623.826.439 đ, tăng so với năm
2001 là 7,63%. Thông qua những phân tích trên ta thấy rằng doanh nghiệp đã tăng
cờng chiếm dụng vốn, xét trong kết quả kinh doanh thì lợi nhuận hoạt động kinh
doanh là dơng tức là có lãi nh vậy ta có thể kết luận rằng việc tăng cờng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp là có thể chấp nhận đợc. Tài sản cố định mà doanh
nghiệp mua đều bằng nguồn vốn của mình do đó ta có thể thấy khả năng tài chính
của doanh nghiệp vẫn đảm bảo.
8. Chiến l ợc và kế hoạch kinh doanh
Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn
đề đợc đặt ra là cần phải có đợc chiến lợc và kế hoạch kinh doanh cụ thể, từ đó có
hớng phấn đấu. Nhng để đặt ra đợc chiến lợc kinh doanh hợp lý cần có những căn
cứ để xây dựng sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của doanh nghiệp.
Vậy những căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty CB&KD than Hà
Nội là gì?.
Việc xác định mục tiêu kinh doanh của công ty là hết sức quan trọng, bởi nó
cho những nhà hoạch định chiến lợc biết họ cần phải làm gì để đạt đợc mục tiêu

đó. Với Công ty KD&CB than Hà Nội mục tiêu kinh doanh là:
23
Mở rộng thị trờng: Chuyển sang cơ chế thị trờng Công ty cần phải tự tìm thị
trờng tiêu thụ sản phẩm, muốn cho sản lợng tiêu thụ đợc cao thì phải có thị trờng
rộng lớn. Mục tiêu quan trọng của Công ty than Hà Nội là chiếm lĩnh những thị tr-
ờng tiêu thụ than lớn nh: khu vực Hà Nội, những doanh nghiệp sản xuất Công
nghiệp sử dụng than làm chất đốt, những làng nghề thủ công nh: Gốm bát tràng, ...
Đồng thời chiếm lĩnh những thị trờng tiềm năng: cũng có thể tại một số thị trờng
hiện tại cha tiêu thụ nhiều sản phẩm của công ty nhng trong thời gian tới thị trờng
đó sẽ tiêu thụ nhiều sản phẩm, Công ty cần phải xâm nhập dần vào thị trờng đó
làm cho ngời tiêu dùng có thói quen tiêu dùng sản phẩm của công ty.
Tối đa hoá lợi nhuận: Công ty than Hà Nội thực hiện chế độ hạch toán phụ
thuộc, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do Công ty CB&KD than Miền
Bắc giao, do vậy để đảm bảo cho cuộc sống của CBCNV của Công ty thì mục tiêu
quan trọng là phải tối đa hoá lợi nhuận.
Tăng sản lợng tiêu thụ: Công ty cần tăng sản lợng tiêu thụ để có thể dần dần
gây ảnh hởng tới thị trờng tiêu thụ sản phẩm than, gây đợc uy tín trong thị trờng.
Giải quyết hàng tồn kho: Đặc điểm của kinh doanh và chế biến than đó là cần
phải có một lợng hàng nhất định trong kho để có thể đáp ứng yêu cầu của khách
hàng kịp thời. Tuy nhiên, cần phải giảm đợc lợng hàng tồn kho để tránh đợc sự
giảm giá, kém phẩm chất than.
9. Hoạt động Marketing.
Chìa khoá để đạt đợc mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
nghiệp phải xác định đúng những nhu cầu và mong muốn của thị trờng mục tiêu từ
đó tìm mọi cách đảm bảo sự thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó bằng những ph-
ơng thức có u thế hơn so với đối thu cạnh tranh. Để làm đợc những điều đó thì cần
phải tìm hiểu những công việc của hoạt động Marketting. Trong phạm vi giới hạn
của bài viết tác giả xin giới thiệu những hoạt động cơ bản của công tác Marketing
tại Công ty KD&CB than Hà Nội.
9.1 Tổ chức vận chuyển.

24
Thời gian giao hàng và cớc phí vận chuyển là một trong những vấn đề cần
phải xem xét trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Muốn nâng cao uy tín trên th-
ơng trờng trớc tiên Công ty cần phải giao hàng đúng hẹn theo hợp đồng. Vì vậy
Công ty KD&CB than Hà Nội luôn giữ mối quan hệ mật thiết với các chủ phơng
tiện, so sánh cớc phí của các chủ phơng tiện khác nhau để tìm phơng thức vận tải
hữu hiệu nhất.
Đối với những khách hàng ở những nơi không có phơng tiện giao thông đờng
sắt và đờng thuỷ hay những khách hàng mua với số lợng nhỏ thì công ty áp dụng
phơng án vận tải bằng đờng bộ, chấp nhận chi phí vận tải bỏ ra cao hơn.
Mức chi phí vận chuyển mà công ty áp dụng đối với đờng sắt là từ 40 - 45
nghìn đồng/ tấn, còn đối với phơng tiện vận tải đờng bộ từ 50 - 55 nghìn đồng/ tấn
hoặc có cao hơn một chút tuỳ thuộc vào địa điểm giao hàng.
9.2. Các chính sách chủ yếu.
a. Chính sách giá cả.
Các công ty muốn đứng vững trên thị trờng cần phải xác định mức giá hợp
lý để có thể thu hút đợc khách hàng. Ngoài vấn đề chất lợng, Giá bán cũng quyết
định khách hàng có mua sản phẩm của công ty hay không. Để tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trờng thì việc giảm giá bằng cách hợp lý hoá các khâu của quá trình
chế biến, kinh doanh từ đó có thể tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất kinh doanh có ý
nghĩa rất lớn đối với công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty luôn
cố gắng giảm giá cho khách hàng tiêu thụ với số lợng lớn. Hiện nay công ty đang
áp dụng một số chính sách u đãi nhằm tạo sự hấp dẫn, thu hút khách hàng, khuyến
khích khách hàng tập trung mua than của công ty với khối lợng lớn. Cụ thể:
Đối với khách hàng tiêu thụ than có khối lợng lớn trên 1000tấn/ năm công ty
giảm gia 2000đ/tấn giá bán tại thời điểm giao hàng. Nếu khách hoàn thành tiến độ
tiêu thụ theo hợp động thì công ty khuyến mãi 1% giá trị lô hàng lấy trong đợt đó.
Đối với khách hàng tiêu thụ than của công ty lần đầu thì căn cứ vào sản lợng
tiêu thụ, nếu khách tiêu thụ từ 500 tẩn trở lên thì công ty giảm giá 1000đ/ tấn so
với giá tại thời điểm giao hàng.

b. Quảng cáo và giới thiệu sản phẩm .
25

×