Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.74 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh, bởi vì qui luật
cạnh tranh là qui luật vốn có, nó chi phối các hoạt động của nền kinh tế thị tr-
ờng. Muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh thì các doanh nghiệp
phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là từng bớc hoàn thiện về mặt tổ chức quản lý sản
xuất, cải tiến và không ngừng áp dụng các phơng pháp tổ chức sản xuất tiên tiến
phù hợp với tình hình thực tế ở nớc ta hiện nay.
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay khoán sản phẩm công trình
đang là hình thức tổ chức sản xuất, phổ biến và có hiệu quả cao song vẫn còn
rất nhiều vớng mắc tồn tại cần phải khắc phục. Trên cơ sở về chế độ khoán áp
dụng trong tổ chức sản xuất và những đánh giá thực trạng về tình hình áp dụng
trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Qua thời gian thực tập và khảo sát ở
công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng, với sự hớng dẫn của cô giáo và cán bộ Công ty. Tôi đã hoàn thành bài
chuyên đề thực tập với đề tài:
"Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng khoán công
trình ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay" đợc xây
dựng nhằm phân tích thực trạng khoán công trình của Công ty trong cơ chế thị
trờng hiện nay. Đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả khoán công trình của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Vũ Thị Dậu và ban giám đốc, cán bộ
phòng tổ chức của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
1
Ch ơng 1
Vài nét khái quát về công ty cơ giới và xây lắp số 12
1.1. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển của công ty.
1.1.1. Lịch sử ra đời:
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát


triển hạ tầng đợc hình thành và phát triển khá lâu. Trớc năm 1981 Công ty đợc
tổ chức theo hình thức công trờng xây dựng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp
thi công cơ giới và nay là Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
"LICOGI". Thời gian này các tổ, các đội của công trờng đảm nhiệm chủ yếu là
thi công cơ giới nh san lấp, đóng cọc, xử lý nền móng, vận chuyển.
Năm 1981 đơn vị chính thức đợc chuyển thành xí nghiệp cơ giới và xây
lắp số 12, theo quyết định số 53A - BXD/TCLĐ của Bộ xây dựng trực thuộc
liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là
thi công cơ giới và xây lắp. Thời kỳ này xí nghiệp chủ yếu tập trung tại Hoà
Bình tham gia đắp đập, san lấp và vận chuyển đất đá công trình thủy điện Hoà
Bình. Ngoài ra xí nghiệp còn tìm kiếm và thực hiện nhiều công trình khác.
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp đã thực hiện thi công nhiều công trình
có giá trị lớn. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là thực hiện san lấp, đóng cọc,
ép cọc, gia cố nền móng, vận chuyển đất đá. Thời kỳ này xí nghiệp đã phát huy
thế mạnh của mình trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp nên đã khẳng định
đợc vị trí của mình trên thị trờng xây dựng.
Năm 1995 theo quyết định của Bộ xây dựng, xí nghiệp cơ giới và xây lắp
số 12 chuyển thành Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trực thuộc Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng (Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng đợc
thành lập theo quyết định 998/BXD của Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất các xí
nghiệp thi công cơ giới và một số công ty xây dựng của bộ).
1.1.2.Quá trình phát triển của Công ty
Sau khi chuyển thành Công ty, Công ty xây lắp số 12 tiếp tục phát huy thế
mạnh truyền thống của mình: là đơn vị chuyên về lĩnh vực đào và lấp đất, san
nền đúc và đóng cọc móng cho các công trình xây dựng công nghiệp, giao
thông vận tải xây lắp và hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng
2
khác. Cùng với thời gian Công ty đã từng bớc lớn mạnh và trởng thành đặc biệt
là trong những thời gian khó khăn nhất Công ty đã thực hiện nhiều công trình
có ý nghĩa:

Các dự án của nhà nớc, các dự án có vốn đầu t của nớc ngoài đòi hỏi yêu
cầu về trình độ thi công, công nghệ hiện đại, vốn lớn.
Qua quá trình thực hiện thi công nhiều dự án lớn, công trình quan trọng,
cán bộ công nhân viên của Công ty đã từng bớc tiếp thu và tích luỹ đợc nhiều
kinh nghiệm quý báu, ngoài ra còn nắm bắt và sử dụng đợc các công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, thi công và hoàn thành trong những điều kiện phức tạp. Vì vậy
hiẹn nay Công ty có khả năng đảm nhận nhiều công trình dự án lớn.
Tới nay tỉ trọng các công việc mà Công ty đang thực hiện nh sau:
+ Làm đờng giao thông chiếm 24%
+ Xây dựng công trình 16%
+ Khoán cọc nhồi 10%
+ San nền và công tác khác 10%
Qua các tỷ trọng trên ta thấy các chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng khá tổng
hợp đánh giá tình hình sản xuất của Công ty. Giá trị này tăng lên qua các năm
và đều hoàn thành lớn hơn 100% kế hoạch đặt ra.
Năm 1998 các công tác truyền thống của Công ty nh công tác san nền,
đóng cọc, thi công cơ giới đặc biệt gặp khó khăn do giá cả rất thấp, thị trờng
cạnh tranh quyết liệt, việc triển khai thi công gặp nhiều khó khăn trong khâu
giải phóng mặt bằng, đền bù, môi trờng.
Thời kỳ này Công ty đã chuyển hớng sang công nghệ làm đờng giao
thông, khoan cọc nhồi, xây dựng các công trình, đồng thời phát huy thế mạnh
trong công tác đóng cọc, củng cố công tác đúc cọc và san nền để đáp ứng các
yêu cầu đòi hỏi của thị trờng. Do đó bớc vào kế hoạch năm 1999 đã mở ra cho
Công ty một hớng mới thực hiện đáp ứng các yêu câù đỏi hỏi của thị trờng hiện
nay.
1.2. Nguồn lực của Công ty
1.2.1. Lao động và cán bộ ở công ty
3
Khác với các ngành sản xuất khác, lao động trong xây dựng không ổn
định, thay đồi theo thời vụ, phải làm việc ngoài trời và thờng xuyên phải thay

đổi chỗ làm việc,vốn là lĩnh vực công việc nặng nhọc, phức tạp do đó lực lợng
lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, đa số công nhân trong công ty là nam
giới, công việc phức tạp nên đòi hỏi đội ngũ công nhân có tay nghề kỹ thuật
cao.
Trong thời gian qua hầu hết các công việc (công trình, hạng mục công
trình đợc công ty khoán cho các đội, tổ. Các đội, tổ tự tổ chức thi công do đó
yếu tố lao động có ảnh hởng rất lớn tới việc thực hiện thi công, khả năng hoàn
thành, ảnh hởng tới chất lợng công trình và tiến độ thực hiện công trình.
Công tác khoán đợc công ty áp dụng từ năm 1992 trở lại đây do vậy lao
động đợc phân bổ để phù hợp với cơ chế khoán
Nếu so sánh qua các năm 1996, 1997, 1998, 1999 thì mặc dù số cán bộ
công nhân viên có xu hớng tăng qua các năm song tỷ trọng bộ phận gián tiếp có
xu hớng giảm và bộ phận công nhân sản xuất có xu hớng tăng lên
Năm 1996: Tỷ lệ cán bộ công nhân ở bộ phận gián tiếp : 29%
Tỷ lệ bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp : 71%
Năm 1997: Bộ phận gián tiếp giảm còn 28%, còn bộ phận trực tiếp tăng
lên đến 72%
Năm 1998: Bộ phận gián tiếp tiếp tục giảm còn: 27,3%
Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 72,7%
Năm 1999: Bộ phận gián tiếp chiếm 26,9%
Bộ phận công nhân trực tiếp chiếm: 73,1%
Khi áp dụng cơ chế khoán việc tinh giảm bộ phận gián tiếp là cần thiết để
tăng cờng năng lực cho đội. Xu hớng trên của công ty là phù hợp song cần tinh
giảm và sắp xếp lại để từng bớc nâng cao chất lợng và hiệu quả của công tác
khoán
Về số lợng: Lao động làm việc trong bọ máy quản lý của Công ty là 48
ngời.
4
Về trình độ: Bộ phận lãnh đạo của Công ty có trình độ cao và đồng đều,
100% có trình độ đại học.

Số lao động ở các phòng ban có trình độ đại học phân bổ cha đồng đều,
các phòng tổ chức hành chính, cơ giới vật t có 70%. Các phòng ban khác
chiếm dới 10%. Số lao động làm việc oỏ bộ máy quản lý có trình độ sơ cấp là:
5/48 chiếm 16,7%.
Số công nhân lao động của Công ty có trình độ trung bình từ 7/12.
Về ý thức kỷ luật nói chung toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty
đều có ý thức kỷ luật cao.
Những con số này phản ánh tính phức tạp của công việc đang đặt ra, công
ty đang từng bớc cử ngời đi học các lớp bồi dỡng để nâng cao trình độ quản lý.
Đó là điều hợp lý để có thể đảm nhận đợc công tác quản lý trong điều kiện hiện
nay
Tuy nhiên do tính phức tạp của công việc, tổ chức sản xuất đang đặt ra rất
nhều khó khăn, công ty phải có biện pháp bố trí hợp lý cán bộ để một mặt tạo
điều kiện nâng cao trình độ quản lý mặt khác vừa giải quyết đợc các công việc
đặt ra hàng ngày
Lợng ngành nghề khá nhiều nhng cơ bản nhất vẫn là lực lợng công nhân
ủi, đầm, đóng cọc, đào súc, công nhân lái xe. Đây là lực lợng chính để đảm
nhiệm các công việc của công ty
Xét về tay nghề thì có thể kết luận: Số công nhân kỹ thuật tay nghề từ bậc
3 trở lên khá nhiều: Số công nhân bậc 3 chiếm 21,69% trong tổng số công nhân,
số công nhân bậc 4: 21,16%; số công nhân bậc 5 chiếm 13,22%; công nhân bậc
6 chiếm 8,4%
Do công việc trong thi công cơ giới và xây lắp càng trở nên phức tạp, phải
giải quyết nhiều yêu cầu trong tình hình mới do đó việc nâng cao trình độ tay
nghề, cử cán bộ công nhân viên đi học tiếp nghề thứ 2 là cần thiết
Lực lợng cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu có độ tuổi từ 35 - 45
là độ tuổi đang có những đóng góp lớn, việc quản lý chặt chẽ, nâng cao trình độ
cho đội ngũ này sẽ giúp cho công ty giải quyết đợc các vớng mắc trong tình
hình mới. Đặc biệt là công tác khoán hiện nay còn nhiều vớng mắc, tồn tại đòi
5

hỏi công ty phải có một tập thể cán bộ công nhân viên có đủ năng lực mới có
thể nâng cao đợc chất lợng và hiệu qủa của công tác.
1.2.2. Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Nguồn vốn:
- Vốn tự có: 2.500.000.000 đ
- Vốn vay ngân hàng đầu t thiết bị là 199.507,16 USD
Nợ ngân hàng vay vốn lu động: 7.952.962 đồng. Số lãi phải trả hàng tháng
84. 417.000 đồng
- Vốn chiếm dụng 285.525.000 đồng
- Các nguồn vốn khác 245.720.000đ
+ Cơ cấu vốn:
Đến nay vốn tổng cố định của công ty là 32,248 tỷ đồng trong đó bao gồm
nhà cửa, đất đai, máy móc, kho xởng, thiết bị quản lý, phơng tiện vận tải và một
số tài sản cố định khác.
Để thực hiện công việc của mình Công ty một mặt tận dụng các thiết bị,
còn lại từ nhiều năm trớc, mặt khác từng bớc trang bị, mua sắm mới các máy
móc và thiết bị cơ giới hiện đại nh máy đóng cọc, búa ép cọc thuỷ lực, cần trục,
máy xúc...
Công ty đã mua thêm một số máy mới đó là: máy D308; máy D382, và 3
máy ủi, 5 xe KPA 256B...
6
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty xây lắp số 12
7
Giám đốc
Phó giám đốc cơ
giới vật t
Phó giám đốc kỹ
thuật thi công
Cơ giới Vật t Kế hoạch

Tổ chức
hành chính
Kế toán
tài vụ
Ban
Đội xây dựng
và sản xuất
cầu kiện thi
công
Đội đóng cọc
và khoan cọc
nhồi
Đội cơ giới
làm đờng
Đội thi công
cơ giới
* Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
+ Giám đốc: Ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty và là ngời chịu
trách nhiệm tổ chức quản lý, tổ chức hoạt đông kinh doanh, điều hành toàn bộ
Công ty.
+ Phó giám đốc: Phối hợp với giám đốc điều hành tổ chức hoạt động của
Công ty và chịu sự chỉ đạo của giám đốc.
- Phòng cơ giới - vật t
- Phòng kinh tế kế hoạch thi công
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế toán tài vụ.
Nh vậy việc phân chia chức năng nhiệm vụ cho từng bộ phận phòng ban
nh trên ở Công ty là nhằm phục vụ cho việc áp dụng cơ chế khoán trong sản
xuất nh vậy cơ chế khoán mới phát huy hiệu quả.
Các phân chia và qui định nh vậy là hợp lý nhng thực tế vẫn còn có những

nhợc điểm trong việc phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban nhiều lúc cha đồng
bộ, còn gây ách tắc nh đối với các công việc mới: xây lắp khoan cọc nhồi làm
tính chủ động sáng tạo của các đội, chủ công trình còn hạn chế cha thúc đẩy đ-
ợc sản xuất hoặc là công tác thanh quyết toán còn chậm. Do đó còn nhiều, vớng
mắc tồn tại cha đợc giải quyết kịp thời ảnh hởng tới hoạt động sản xuất.
1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cơ giới và
xây lắp số 12
1.3.1. Tình hình sản xuất của công ty trong thời gian qua.
Do tính đặc thù của công việc, quá trình sản xuất thi công, Công ty đã áp
dụng và thực hiện chế độ khoán công trình từ năm 1992 trở lại đây. Nhờ thực
hiện cơ chế khoán trong sản xuất hàng năm Công ty đều hoàn thành và bàn giao
nhiều công trình, hạng mục công trình đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng.
Hầu hết các công trình đều đợc Công ty thực hiện khoán cho các đội tuỳ
vào khả năng của từng đội và lĩnh vực công việc mà đội đảm nhận chẳng hạn
nh:
8
+ Công trình đóng cọc nhồi ga T1 - sân bay Nội bài - Hà Nội: Công ty
giao khoán cho đội đóng cọc và khoán nhồi thực hiện.
+ Công trình xây dựng nhà báo hiểm y tế Hng Yên: Công ty giao khoán
cho đội xây dựng
+ Công trình san lấp khu chế xuất Sóc Sơn - Hà Nội: Công ty giaokhoán
cho đội thi công cơ giới và san nền.
Các công trình thực hiện khoán đã đợc các đội tổ chức thực hiện hoàn
thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lợng. Các công trình này đã góp phần mang
lại thu nhập cho cán bộ công nhân viên công ty. Tổng doanh thu tăng đều qua
các năm, lợi nhuận tăng lên tạo điều kiện cho công ty đổi mới, mua sắm nhiều
công nghệ thiết bị thi công cơ giới hiện đại.
Qua đó từng bớc nâng cao trình độ tay nghề, kinh nghiệm, tiếp thu đợc
nhiều công nghệ máy móc hiện đại. Công ty đã từng bớc lớn mạnh trong từng
lĩnh vực và tới nay có thể đảm nhận thi công nhiều công trình và dự án lớn, yêu

cầu cao về nhiều mặt.
Thực hiện cơ chế khoán trong sản xuất thi công, thời gian qua công ty đã
áp dụng nhiều hình thức khoán khác nhau cho phù hợp với từng loại hình công
việc và điều kiện thực tế yêu cầu. Song tập trung lại là hình thức giao khoán chi
phí sản xuất nh khoán tiền lơng, vật t vật liệu, chi phí máy móc, chi phí sửa
chữa nhỏ là chủ yếu. Việc lựa chọn kết hợp để khoán các chi phí sản xuất tuỳ
thuộc vào công trình cụ thể và tình hình cụ thể.
1.3.2. Kết quả kinh doanh của công ty.
Trong những năm gần đây thị trờng xây dựng đang có sự cạnh tranh quyết
liệt, việc tìm kiếm đấu thầu công trình gặp nhiều khó khăn. Để đạt đợc kết quả
kinh doanh Công ty đã tìm kiếm công trình thực hiện công trình sao cho đạt
chất lợng và tiến độ. Công ty đã đáp ứng đợc mục tiêu chuyển mạnh sang các
lĩnh vực mới nh xây lắp, làm đờng, khoan cọc nhồi, từng bớc nâng tỷ trọng các
công việc này lên riêng trong năm 1998 tỷ trọng của công việc thi công đờng
giao thông chiếm 80%, xây dựng công trình chiếm 16% và công việc khoan cọc
nhồm chiếm 10%.
9
Vừa qua Công ty đã tìm kiếm đợc các công trình có khối lợng lớn, ký
trực tiếp với chủ đầu t nên Công ty đã đạt đợc hiệu quả kinh tế cao.
Bảng kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 1996 - 1999
TT Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999
1 Tổng doanh thu tỷ 0,94 1,7 2,7 2,2
2 Lợi nhuận trđ 65620 105 145 125
3 Nộp ngân sách trđ 7273 7460 10197 9501
4 Thu nhập và tiền lơng
bình quân
đ/ng 300000 450000 620000 750.000
10
Ch ơng 2
Thực trạng khoán của công ty

2.1. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác khoán.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nên công tác giao khoán có một số nhân
tố ảnh hởng:
2.1.1. Các qui định, văn bản hớng dẫn của nhà nớc về qui chế giao
khoán.
Các qui định, văn bản hớng dẫn này là khung pháp lý làm cơ sở cho các
doanh nghiệp dựa vào đó để xác định cho mình một cơ chế khoán hợp lý, xác
lập các hình thức giao khoán phù hợp.
Chẳng hạn nh:
Định mức XDCB thành phố Hà Nội - 1994
Đơn giá XDCB TP Hà Nội - 1994
Định mức và đơn giá vật t của Bộ XD 44/UBND ngày 20/2/98
2.1.2. Đặc điểm và tính chất công việc thực hiện khoán.
Để thực hiện khoán một công việc có hiệu quả thì việc xác định chính xác
đặc điểm, tính chất công việc để lựa chọn áp dụng hình thức khoán hợp lý là rất
quan trọng. Bởi vì mỗi hình thức khoán sẽ có tác dụng riêng, phù hợp với mỗi
một loại hình công việc chủ yếu. Khi khoán một công trình thì hình thức khoán
gọn, khoán một số chi phí chủ yếu lại đợc sử dụng rộng rãi.
2.1.3. Năng lực tổ chức quản lý thực hiện thi công của đội, tổ cũng là
nhân tố ảnh hởng tới việc thực hiện khoán.
Hiện nay trong mỗi Công ty xây dựng đều tổ chức theo các đội, tổ chuyên
môn hoá trong lĩnh vực nào đó hoặc mang tính tổng hợp.
Việc giao khoán mỗi loại hình công việc cần phải căn cứ vào khả năng tổ
chức quản lý, trình độ tay nghề, lĩnh vực chuyên môn đội, tổ đảm nhiệm... để
11

×