Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá hiện trạng của hoạt động giết mổ gia súc đến môi trường tại xã Tri Thuỷ, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7 MB, 127 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðÀM THỊ BÍCH NGỌC



ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ðỘNG GIẾT MỔ
GIA SÚC ðẾN MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ TRI THUỶ,
HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN
THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP








HÀ NỘI – 2012





BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðÀM THỊ BÍCH NGỌC




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ðỘNG GIẾT MỔ
GIA SÚC ðẾN MÔI TRƯỜNG TẠI XÃ TRI THUỶ,
HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN
THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH
Mã ngành : 60.80.52





HÀ NỘI – 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.


Tác giả luận văn




ðàm Thị Bích Ngọc



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CÁM ƠN!

ðể hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này tôi ñã nhận
ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô khoa tài
nguyên và môi trường – trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cám ơn ñến quý thầy cô khoa Tài Nguyên
và Môi Trường, ñặc biệt là những thầy cô ñã tận tình dạy bảo cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Xuân
Thành ñã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân ñây, tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên Môi trường –
huyện Phú Xuyên ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn quí anh chị và ban lãnh ñạo xã Tri Thủy –
huyện Phú Xuyên – Thành Phố Hà Nội ñã tạo ñiều kiện ñể tôi ñiều tra khảo
sát ñể có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận ñược những ñóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn

Hà Nội, ngày tháng năm 2012

Học viên



ðàm Thị Bích Ngọc




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CÁM ƠN! ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Vấn ñề ô nhiễm môi trường do giết mổ hiện nay ở Việt Nam và trên
thế giới 3
2.1.1. Các nghiên cứu về ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng giết mổ trên
thế giới 3
2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng giết mổ tại Việt Nam 5
2.1.3. Thực trạng giết mổ và ô nhiễm do giết mổ trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 9
2.2. Hiệu quả biện pháp quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung 11
2.2.1. Khái quát tình hình quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung ở Việt Nam 11
2.2.2. Hiệu quả của chính sách quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung ở một số

tỉnh trong cả nước 12
2.3. ðặc ñiểm, tính chất của chất thải ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng
giết mổ 14
2.4. Các nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi trường giết mổ ở Việt Nam
và trên thế giới 15


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.5. Giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở giết mổ ở Việt Nam 22
2.5.1. Phương pháp xử lý sinh học 22
2.5.2. Hệ thống biogas 22
2.5.3. Xử lý nước thải bằng cây thủy sinh 23
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Nội dung nghiên cứu 24
3.2.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tri Thủy - huyện Phú Xuyên –
TP Hà Nội 24
3.2.2. ðánh giá tình hình giết mổ gia súc ở xã Tri Thủy - huyện Phú Xuyên –
TP Hà Nội 24
3.2.3. ðánh giá công tác quản lý và biện pháp xử lý phế thải khu lò giết mổ
gia súc trên ñịa bàn xã Tri Thủy - Phú Xuyên – TP Hà Nội 24
3.2.4. Thực trạng môi trường tại xã Tri Thủy 25
3.2.5. ðánh giá sơ bộ tác ñộng của ô nhiễm giết mổ ñến sức khỏe con người
và tác ñộng ñến sản suất nông nghiệp 25
3.2.6. ðề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo QCVN. 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu 25
3.3.1. Phương pháp ñiều tra, khảo sát 25

3.3.2. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 25
3.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 26
3.3.4. Phương pháp so sánh 26
3.3.5. Phương pháp kế thừa 26
3.3.6. Phương pháp lấy mẫu, phân tích 26
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1. ðiều kiện tự nhiên – Kinh tế, xã hội xã Tri Thủy – huyện Phú Xuyên 30
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên xã Tri Thủy, huyện Phú Xuyên 30
4.1.1.1. Vị trí ñịa lý 30


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.1.2. ðặc ñiểm ñịa hình 30
4.1.1.3. ðiều kiện khí tượng - khí hậu. 30
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 33
4.1.2.1. Kinh tế 33
4.1.2.2 . Cơ sở hạ tầng 35
4.2. Thực trạng giết mổ và ñánh giá tình hình giết mổ gia súc tại xã Tri Thủy
– Phú Xuyên 37
4.2.1. Quy mô, công suất của các cơ sở giết mổ 38
4.2.2. Quy trình giết mổ 39
4.2.2.1. Quy trình giết mổ của các cơ sở giết mổ 39
4.2.2.2.Quy trình giết mổ thủ công tại các ñiểm giết mổ 40
4.2.3. ðịa ñiểm và ñiều kiện hoạt ñộng của cơ sở giết mổ và thực trạng vệ
sinh môi trường khu giết mổ 44
4.2.4. Nguồn nước sử dụng cho giết mổ tại các cơ sở 45
4.2.5. Thực trạng chất thải rắn, phế thải, nước thải phát sinh trong quá trình

giết mổ 46
4.2.6. Chất thải rắn 46
4.2.7. Phế thải 47
4.2.8. Nước thải 48
4.3. ðánh giá công tác quản lý và biện pháp xử lý phế thải khu lò giết mổ gia
súc trên ñịa bàn xã Tri Thủy - Phú Xuyên – TP Hà Nội 49
4.3.1. Về công tác quản lý 49
4.3.2. Trình ñộ nhận thức 50
4.3.3. Về các biện pháp xử lý chất thải, nước thải, phế thải 51
4.3.3.1.Về việc xử lý mùi, chất thải rắn, phế thải tại các cơ sở giết mổ 51
4.3.3.2. Về việc xử lý nước thải tại các cơ sở giết mổ : 52
4.4. Thực trạng môi trường 53
4.4.1. Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí 53


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.4.1.1. Tiếng ồn 54
4.4.1.2. Mùi 54
4.4.1.3. Khí thải phát sinh 54
4.4.2. Thực trạng môi trường nước 56
4.4.2.1. Nước mặt: 56
4.4.2.2.Nước ngầm 58
4.4.2.3. Nước thải 60
4.4.3. Môi trường ñất 63
4.5. ðánh giá sơ bộ ảnh hưởng ô nhiễm môi trường 65
4.5.1. Ảnh hưởng của ô nhiễm ñến sức khỏe con người 65
4.5.2. Ảnh hưởng ô nhiễm ñến năng suất cây trồng và nuôi trồng thủy sản 66

4.6. ðề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 67
4.6.1. Về quản lý 67
4.6.1.1. Thông tin và truyền thông: 68
4.6.1.2. Ngành thú y 68
4.6.1.3. Ngành môi trường 68
4.6.1.4. Mô hình tổ chức quản lý hoạt ñộng giết mổ trên ñịa bàn xã 69
4.6.2. Quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung 70
4.6.2.1. Quy hoạch 71
4.6.2.2. Thiết kế và bố trí : 71
4.6.3. Về kỹ thuật – công nghệ xử lý chất thải 73
4.6.3.1. Các phế phẩm, chất thải rắn 73
4.6.3.2. Phương pháp xử lý nước thải lò mổ 73
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
5. 1. Kết luận 81
5.2. Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
PHỤ LỤC 85


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nước thải ở 6 cơ sở giết mổ tại QueBec, Canada 4
Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu các cơ sở/ñiểm giết mổ gia súc, gia cầm 6
Bảng 2.3. Mức ñộ vi phạm về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm ñối với
các CSGM gia súc, gia cầm tại các ñịa phương. 8
Bảng 2.4 . Kết quả kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm

ñối với thịt gia súc, gia cầm trong năm 2009 và 2010 8
Bảng 4.1. Nhiệt ñộ không khí trung bình tháng trong năm 31
Bảng 4.2. ðộ ẩm trung bình các tháng trong năm 32
Bảng 4.3. Tổng lượng mưa trong các tháng ño tại Trạm Láng 32
Bảng 4.4 : ðịa ñiểm và số lượng cơ sở giết mổ trên ñịa bàn xã Tri Thủy 37
Bảng 4.5. Công suất giết mổ của các cơ sở giết mổ 38
Bảng 4.6: Nguồn thải và các nguyên nhân chính 43
Bảng 4.7: ðiều kiện hoạt ñộng của cơ sở giết mổ và thực trạng vệ sinh môi
trường khu giết mổ 44
Bảng 4.8. Nguồn nước ñược sử dụng tại cơ sở giết mổ trâu, bò 46
Bảng 4.9: Khối lượng chất thải rắn, phế thải sau giết mổ 47
Bảng 4.10: Khối lượng nước thải sau giết mổ 48
Bảng 4.11. Tình hình chấp hành pháp luật tại cơ sở giết mổ, kiểm soát của
chính quyền và cơ quan thú y. 49
Bảng 4.12. Trình ñộ nhận thức của người tham gia giết mổ 51
Bảng 4.13. Kết quả ñiều tra xử lý chất thải tại cơ sở giết mổ tại các cơ sở
giết mổ 53
Bảng 4.15: Kết quả phân tích nước mặt khu vực nghiên cứu 57
Bảng 4.16: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm khu vực nghiên cứu 59
Bảng 4.17 : Kết qua phân tích chất lượng nước thải 61
Bảng 4.18: Kết quả phân tích chất lượng ñất khu vực nghiên cứu 64


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH




Hình 2.1: Quy trình xử lý chất thải ñối với cơ sở giết mổ lợn, trâu bò tại
Thụy ðiển 21
Hình 3.1: Sơ ñồ vị trí lấy mẫu 27
Hình 4.1: Quy trình giết mổ trâu, bò của các cơ sở giết mổ 40
Hình 4.2: Quy trình giết mổ lợn và trâu, bò của các ñiểm giết mổ - giết
mổ thủ công 41
Hình 4.3: Sự phối hợp liên ngành ñể quản lý giết mổ ñạt tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường 69
Hình 4.4: Mô hình tổ chức quản lý hoạt ñộng giết mổ trên ñịa bàn xã 70
Hình 4.5: Sơ ñồ hệ thống xử lý nước thải tại hộ gia ñình 75
Hình 4.6: Bể vớt mỡ một phần trong công nghệ xử lý 76
Hình 4.7: Bể lắng 3 ngăn 76
Hình 4.8: Hầm xử lý kỵ khí 77
Hình 4.9: Sơ ñồ hệ thống xử lý nước thải cơ sở giết mổ tập trung 78





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATTP : An toàn thực phẩm
BOD : Nhu cầu ôxy sinh học
BTNMT : Bộ Tài nguyên môi trường
COD : Nhu cầu ôxy hóa học

CSGM : Cơ sở giết mổ
CTR : Chất thải rắn
KSGM : Kiểm soát giết mổ
HðND : Hội ñồng Nhân dân
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban Nhân dân
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
VS ATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSMT : Vệ sinh môi trường





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ô nhiễm môi trường ñã và ñang là vấn ñề nóng bỏng ñược cả xã hội
quan tâm, trong ñó vấn ñề ô nhiễm lò giết mổ gia súc, gia cầm từng tạo nên
mối lo ngại không chỉ của những người dân ñang hứng chịu nó mà của tất cả
mọi người dân.
Theo số liệu thống kê, ở Hà Nội hiện có khoảng 3725 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tư nhân, ñây là nguồn cung cấp thực phẩm chính cho Thành phố,
nhưng hầu như ñều không ñảm bảo ñược vệ sinh an toàn thực phẩm, quy mô
sản xuất nhỏ lẻ; trong khi ñó, môi trường xung quanh khu vực của những cơ
sở này thường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Trong ñó, xã Tri Thủy - huyện Phú Xuyên – thành phố Hà Nội là một

trong những nơi tập trung giết mổ gia súc lớn nhất Hà Nội, lượng gia súc
ñược giết mổ rất lớn lên ñến 300 – 400 con trâu bò/ngày và 50 con lợn/ngày.
Tuy giết mổ với số lượng lớn nhưng việc giết mổ ñều ñược thực hiện theo
phương thức thủ công nên việc giết mổ không ñược kiểm soát và chất thải ở
các lò mổ ñã và ñang gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng.
Việc giết mổ tại Tri Thủy với phương thức giết mổ bừa bãi, công tác
quản lý còn lỏng lẻo. Hoạt ñộng giết mổ diễn chưa ñược kiểm soát, yêu cầu
về vệ sinh thú y không ñảm bảo, ý thức của người dân chưa cao, chủ yếu vì
lợi nhuận kinh tế mà giết mổ sai nguyên tắc dấn ñến hậu quả khôn lường mà con
người phải gánh chịu. ðây cũng là một trong những nguyên nhân làm lây lan
dịch bệnh, mất an toàn vệ sinh thực phẩm, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
Việc tập trung các ñiểm giết mổ trâu, bò tạo thành làng nghề, giết mổ
không sử dụng biện pháp xử lý chất thải theo quy ñịnh, nguồn nước thải trong
quá trình giết mổ ñược thải một cách tự nhiên gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng trực tiếp ñến sinh hoạt hàng ngày của người dân sống quanh ñó.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Sau khi giết mổ các bộ phận của trâu, bò, lợn trong và sau quá trình giết
mổ ñều bị vứt bừa bãi dưới nền ñất, không ñược che ñậy cẩn thận nên ruồi,
nhặng bu ñầy, rất mất vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng ñến kinh
tế ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp và sức khỏe của người dân.
Chính vì vậy, vấn ñề lập lại trật tự trong việc giết mổ gia súc theo quy
ñịnh của nhà nước ñể ñảm bảo vệ sinh môi trường, ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người là hết sức cần thiết.
Bên cạnh ñó vấn ñề ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng giết mổ ñã và
ñang là mối quan tâm không chỉ riêng xã Tri Thủy mà còn là mối quan tâm
của dân cư xung quanh ñó và của toàn xã hội, ñặt ra trách nhiệm cần phải giả

quyết vấn ñề này ñể phát triển kinh tế ñi ñôi với phát triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ðánh
giá thực trạng của hoạt ñộng giết mổ gia súc ñến môi trường tại xã Tri
Thủy, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng giết mổ gia súc trên ñịa bàn xã Tri
Thủy, ñánh giá ảnh hưởng của giết mổ ñến môi trường ñất, nước, không khí
và ñề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu vấn ñề ô nhiễm môi trường
do hoạt ñộng giết mổ.
1.3. Yêu cầu
- Chỉ ra ñược mức ñộ ô nhiễm môi trường ñất, nước, không khí tại Tri
Thủy huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội, trên cơ sở ñó ñề xuất phương thức
quản lý và xử lý môi trường giết mổ nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu góp phần ñánh giá thực trạng hoạt ñộng giết mổ
tại xã Tri Thủy – huyện Phú Xuyên.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở ñịnh hướng cho hoạt ñộng giết mổ gia
súc phù hợp trên ñịa bàn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- ðề xuất ñược giải pháp khắc phục những tồn tại hiện nay trong hoạt
ñộng giết mổ trên ñịa bàn xã Tri Thủy.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vấn ñề ô nhiễm môi trường do giết mổ hiện nay ở Việt Nam và trên
thế giới
2.1.1. Các nghiên cứu về ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng giết mổ trên thế giới

Ô nhiễm do hoạt ñộng giết mổ từng là mối quan tâm của tất cả các nước
trên Thế giới bao gồm cả các nước phát triển, ñang phát triển và kém phát triển.
Theo cuộc khảo sát năm 1999 tại Ấn ðộ một nước có dân số lớn nhất thế
giới và lượng vật nuôi rất lớn, với gần 191.000.000 gia súc, 70.000.000 trâu,
139.000 cừu và dê, 10.000.000 con lợn và gia cầm trên 200.000.000. Trong ñó
khoảng 36,5% của dê, 32,5% Cừu, 28% lợn, 1,9% của trâu và gia súc 0,9% bị giết
mỗi năm [26].
Trong báo cáo của Bộ Chế biến Thực phẩm - Ấn ðộ, năm 1999, trên
ñất nước Ấn ðộ tổng số có 3616 cơ sở giết mổ giết mổ và công suất giết mổ
trên 2.000.000 gia súc, trâu, 50.000.000 con cừu và dê 1.500.000 con lợn và
150.000.000 gia cầm mỗi năm, tiêu thụ trong nước cũng như cho mục ñích
xuất khẩu [21].
Hầu hết các lò giết mổ tại Ấn ðộ là giết mổ tư nhân, và như vậy việc
thực hiện giết mổ ñộng vật mà không có các cơ sở giết mổ ñảm bảo[43]. Hầu
hết các lò giết mổ hơn 50 năm tuổi mà không có ñầy ñủ tiện nghi cơ bản gồm:
sàn thích hợp, thông gió, cấp nước, trạm nhốt, vận tải …
Ngoài những thiếu xót trên, hiện trạng hoạt ñộng của các cơ sở giết mổ
còn rất mất vệ sinh và tiêu chuẩn vệ sinh giết mổ thấp hơn rất nhiều so với
tiêu chuẩn ñặt ra ñối với sức khỏe cộng ñồng. Nguy cơ do không có hệ thống
xử lý chất thải riêng biệt và nước thải cũng là nguồn gây ô nhiễm nặng ñối với
môi trường xung quanh[21].
Giết mổ trái phép, bất hợp pháp không ñược kiểm soát gia tăng, ña
ñạng và phức tạp và do ñó nảy sinh rất nhiều vấn ñề liên quan ñến môi
trường, xã hội và sức khỏe người dân Ấn ðộ [26].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

Giết mổ không kiểm soát ñã làm ô nhiễm nghiêm trọng một số dòng

sông tại Ấn ðộ và ảnh hưởng ñến sức khỏe người dân xung quanh, ñặc tính
nước thải tại một số cơ sở giết mổ tại Ấn ðộ là ô nhiễm chất hữu cơ cao[27].
Ở Canada, một ñất nước phát triển nơi các cơ sở giết mổ tập trung ñược
xây dựng từ những năm 1980[40]. Hiện nay, cả ñất nước Canada có khoảng
50 cơ sở giết mổ gia súc, tại miền ðông nơi giết mổ với quy mô và công suất
rất lớn phục vụ nhu cầu của cả ñất nước, tại ñây có 15 cơ sở giết mổ tập trung
với quy mô 500 heo/ngày và khoảng 700- 800 bò/ngày. Việc giết mổ này
cũng là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ñặc biệt là nguồn nước.
Trong nghiên cứu của I. MASSÉ and L. MASSE về ñặc tính nước thải
của các cơ sở giết mổ miền ðông Canada và ñánh giá hệ thống xử lý của nó
ñã ñưa ra kết quả ñặc tính nước thải của các cơ sở giết mổ [27].
Bảng 2.1: Nước thải ở 6 cơ sở giết mổ tại QueBec, Canada
Thông số ðơn vị 1 2 3 4 5 6
Tống COD mg/l 2941

3589

4976

2333

9368

3417

COD hòa tan mg/l 1510

2605

2817


778

4551

1250

Tổng chất rắn mg/l 2244

2727

3862

2747

6037

2481

Cặn dễ bay hơi mg/l 1722

1966

3153

1204

4745

1846


Cặn lơ lửng mg/l 957

736

1348

877

2397

1431

Cặn lơ lửng dễ bay hơi mg/l 770

576

1192

594

2182

1149

Tống Nitơ mg/l 174

271

372


90

629

158

NH
3
mg/l 41

154

99

19

185

20

Protêin mg/l 133

117

272

71

444


137

Tổng Phốt pho mg/l 20

-

-

28

61

80

pH 6,7

7,2

6,5

4,9

7,0

6,5

CaCO
3
mg/l 333


333

333

83

1014

250

Lưu lượng nước thải m
3
/ngày 57

76

246

3800

303

360

Nguồn: I. MASSÉ và L.
MASSE -2000


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Hai ông cũng chỉ ra rằng nước thải của hoạt ñộng giết mổ có nguy cơ
gây ô nhiễm chất hữu cơ lớn tại các tại các dòng sông và ô nhiễm nước ngầm.
Theo một nghiên cứu khác tại Nigernia, một ñất nước kém phát triển, nơi
mà giết mổ vẫn diễn ra một cách bừa bãi không ñược kiểm soát, chính quyền và
người dân vẫn chưa quan tâm ñúng mức ñến vấn ñề ô nhiễm[27]. Giết mổ bò,
heo ñược diễn ra ngay tại các hộ gia ñình và xả thải ra các dòng sông.
Trong nghiên cứu 5 cơ sở giết mổ tập trung ñiển hình tại Ibadan,
Nigeria, và mức ñộ các chất gây ô nhiễm của các cơ sở giết mổ này. Họ ñã
theo dõi các thông số chất lượng nước trong 4 dòng sông và các giếng lân cận
ñể so sánh và ñánh giá chất lượng nước mặt nước ngầm khu vực xung quanh
các cơ sở giết mổ[45]. Những phát hiện chỉ ra rằng chất thải giết mổ nói chung
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng với chỉ tiêu ñại diện nhu cầu oxy hóa học
(COD) và tổng chất rắn (TSS) giá trị của 2.410 mg/l và 13100 mg/l [25].
Các thông số ô nhiễm vẫn tương ñối cao trong vòng 500 m của các
ñiểm xả, nguồn thải của cơ sở giết mổ. Nguyên tố ô nhiễm trong nước thải từ
các lò mổ ñã tìm thấy nồng ñộ tăng lên, ñặc biệt, COD, Ca
2+
, Cl
-
, NO
3
-
[29].
Thành phần hóa học của nước ngầm khoảng 250 m từ các nguồn thải
lò mổ cũng ñược tìm thấy không ñạt yêu cầu như là một nguồn nước thô cho
mục ñích ăn, uống. Trong hầu hết trường hợp, việc giải quyết của các thành
phần chất thải rắn ñã ñược sử dụng làm phân bón cho ñất [23].

2.1.2. Ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng giết mổ tại Việt Nam
Theo số liệu ñiều tra của Cục Thú y, cả nước có 17.129 cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm, trong ñó số cơ sở giết mổ tập trung có 617 cơ sở, chiếm tỷ lệ
3,6 %, tập trung tại một số tỉnh miền Nam 64,5% cơ sở giết mổ gia cầm nằm
trong khu dân cư[29]. Diện tích giết mổ gia cầm rất chật hẹp 50 - 78% các cơ sở
giết mổ có hệ thống xử lý nước thải nhưng rất ñơn giản, hiệu quả xử lý thấp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Bảng 2.2. Tổng hợp số liệu các cơ sở/ñiểm giết mổ gia súc, gia cầm
CSGM ðiểm giết mổ
Cơ sở, ñiểm
giết mổ ñược
KSGM
Loại ñộng vật
giết mổ
Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ

%
Số
lượng
Tỷ lệ

%
Số

lượng
Tỷ lệ
%
Trâu, bò, dê, cừu 1.882

121

6,43

1.761

93,57

719

38,20

Lợn (Heo) 14.537

561

3,86

13.976

96,14

5.295

36,42


Gia cầm 9.075

173

1,91

8.902

98,09

943

10,39

Cả gia súc, gia cầm 3.787

141

3,72

3.646

96,28

974

25,72

Tổng cộng 29.281


996

3,40

28.285

96,60

7.931

27,09

Nguồn: Báo cáo Cục Thú y về hoạt ñộng giết mổ năm 2011.
Ghi chú:
- CSGM có công suất: Trâu, bò, dê, cừu ≥ 10 con/ñêm; lợn (heo) ≥ 20
con/ñêm; gia cầm ≥ 100 con/ca.
- ðiểm giết mổ nhỏ lẻ có công suất giết mổ thấp hơn công suất
nêu trên.
Số ñiểm giết mổ nhỏ lẻ là 3.701 ñiểm (chiếm 12,64%). Các ñiểm giết
mổ nhỏ lẻ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và một số
tỉnh Tây Nam Bộ.
ðối với các cơ sở giết mổ nhỏ ở nông thôn diện tích ñất rộng thường
làm hệ thống xử lý tự chảy qua hầm kỵ khí (kiểu hầm tự hoại) hoặc túi
biogas. Nước thải sau xử lý chảy ra hồ tự thấm. Nhiều chủ cơ sở không nhận
thức ñược sự nguy hại của chất thải lò mổ, chỉ xây hệ thống xử lý chất thải ñể
ñối phó, không vận hành, không kiểm tra, không tu bổ, sửa chữa. [19]
Kết quả phân tích 180 mẫu nước thải cho thấy Coliform từ 1,1.10
2
-

7,5.10
8
CFU /ml, E.coli từ 1,9.10
2
- 6,7.10
8
CFU/ml, Clostridium từ 0,2.10
2
-
2,1.10
4
CFU /ml, và ñều vượt giới hạn cho phép, trên 30% số mẫu phát hiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Salmonella (+)[17]. 100% mẫu nước thải ñều không ñạt TCVN 5945-2005
(cột B) về các chỉ tiêu cơ bản như COD, BOD, SS, nitơ tổng số, photpho tổng
số. Lượng gây ô nhiễm cao gấp 1,6 lần ñến hàng ngàn lần so với tiêu chuẩn.
Phần lớn các cơ sở, ñiểm giết mổ nhỏ lẻ không ñược kiểm soát thú y,
không ñược hướng dẫn giám sát, xử lý chất thải do ñó gây ô nhiễm môi
trường rất lớn[12]. Lượng COD, BOD, số lượng vi sinh vật gây bệnh trong
chất thải lò mổ cao không chỉ làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, tạo ra
nhiều chất khí tạo mùi như NH
3
, H
2
S gây ô nhiễm môi trường không khí xung
quanh, ô nhiễm nước mặt và nước ngầm mà còn là nguyên nhân gây lan

truyền mầm bệnh từ ñộng vật sang người, gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm,
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm ñộng vật[19].
Việc giết mổ là nhỏ lẻ và giết mổ trong khu dân cư, quy trình giết mổ
thủ công, ñơn giản, cơ sở hạ tầng thô sơ, mặt bằng chia làm hai khu vực có
ngăn ô là khu vực giết, làm thịt và khu vực làm sạch phủ tạng. Không có khu
vực nhốt thả lợn trước khi ñưa vào giết mổ mà ñược nhốt trực tiếp trên các xe
ô tô. Giết mổ ñược thực hiện ngay trên sàn. Nguồn nước cung cấp cho giết
mổ ña số là nước giếng khoan, nước thải chảy tràn trên mặt sàn[16].
Môi trường lao ñộng ở lò mổ cũng không ñược ñảm bảo: không ñủ ánh
sáng, nước thải và chất thải rắn rơi vãi khắp nơi, mùi hôi thối nồng nặc, người
lao ñộng cũng không ñược trang bị ñầy ñủ các phương tiện bảo vệ [3].
Trong năm 2009 - 2010, các ñơn vị thuộc Cục Thú y ñã tổ chức kiểm
tra, giám sát vệ sinh thú y, ATTP tại các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Dương,
Nam ðịnh, Thái Bình và Ninh Bình, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, ðồng
Nai, Long An, Tiền Giang[19]
Giết mổ không ñảm bảo vệ sinh môi trường là nguồn lây nhiễm rất lớn
các loại vi khuẩn có hại như Coliforms, E.coli, S. aureus, C. perfringens và
Salmonella vào thịt, gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm và ảnh hưởng ñến sức
khỏe con người. [8]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Bảng 2.3. Mức ñộ vi phạm về vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm ñối
với các CSGM gia súc, gia cầm tại các ñịa phương.
Loại cơ sở/ñiểm
giết mổ
Tổng số cơ
sở/ñiểm

GM vi
phạm
Các lỗi vi phạm chính
Trâu, bò, dê, cừu 349
Lợn (heo) 2.015
Gia cầm 145
Cả gia súc, gia cầm

30
- Hệ thống xử lý chất thải, nước thải
không ñảm bảo vệ sinh thú y;
- Không ñủ ðKVS và môi trường.
- Mặt nền ñọng nước.
- Phát hiện gia súc, gia cầm mắc bệnh
truyền nhiễm
Tổng số 2.539

Nguồn : báo cáo Cục Thú y về thanh tra cơ sở giết mổ 2011
Tỷ lệ mẫu không ñạt tiêu chuẩn VSMT, ATTP năm 2010 rất cao, chủ
yếu là ô nhiễm vi sinh vật (Coliforms, E.coli, S. aureus, C. perfringens và
Salmonella), những vi sinh vật này lây nhiễm vào con người dễ gây bùng phát
dịch bệnh ảnh hưởng rất lớn ñến sức khỏe con người và ñộng vật[19].
Bảng 2.4 . Kết quả kiểm tra, giám sát vệ sinh môi trường, an toàn
thực phẩm ñối với thịt gia súc, gia cầm trong năm 2009 và 2010.
Năm 2009 Năm 2010
TT

Loại thịt gia
súc, gia cầm
Số mẫu

kiểm tra

Số mẫu
không
ñạt
Tỷ lệ
(%)
Số mẫu
kiểm tra
Số mẫu
không
ñạt
Tỷ lệ
(%)
1 Thịt trâu, bò 60 33 55 51 36 70,6

2 Thịt lợn 503 240 47,7 462 222 48,1

3 Thịt gia cầm 269 202 75,1 222 195 87,8

4
Tổng cộng 832 475 57,1 735 453 61,6
Nguồn: Báo cáo Cục Thú y về hoạt ñộng giết mổ năm 2011.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

2.1.3. Thực trạng giết mổ và ô nhiễm do giết mổ trên ñịa bàn thành phố Hà Nội
Từ khi xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường thành phố Hà Nội

cũng như nhiều ñịa phương khác, hệ thống lò mổ do nhà nước quản lý ngừng
hoạt ñộng. Thay thế vào ñó là hàng trăm ñiểm giết mổ nhỏ lẻ xuất hiện trong
khu dân cư ñô thị [6].
Theo thống kê của ngành công thương, dân số hiện tại của Hà Nội
khoảng 6,3 triệu người và khoảng trên 1 triệu khách vãng lai, trung bình một
ngày Hà Nội tiêu thụ hết hơn 600 tấn thịt hơi các loại (trong ñó khoảng 400
tấn thịt lợn, 140 tấn thịt gia cầm và 60 tấn thịt trâu bò), tương ñương tiêu thụ
hết 6.000 con lợn thịt, 70.000 con gia cầm và 250 con trâu,bò/ngày[6].
ðể cung cấp ñược 1 lượng thực phẩm lớn như vậy, hoạt ñộng giết mổ
gia súc, Hà Nội rất phát triển, tuy nhiên, do tự phát nhu cầu tiêu thụ nên còn
nhỏ lẻ và phân tán[6].
Các ñiểm giết mổ ở ñây ñều là các ñiểm giết mổ tư nhân, có quy mô
nhỏ, công suất thấp, thiếu trang thiết bị và các ñiều kiện cần thiết, thiếu sự
quản lý của chính quyền và kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên ngành.
Quy trình giết mổ không ñảm bảo vệ sinh, không có hệ thống xử lý chất thải
theo quy ñịnh. Do tác ñộng của cơ chế thị trường, hoạt ñộng vì lợi nhuận nên
các chủ giết mổ không tuân thủ các ñiều kiện về vệ sinh cơ sở giết mổ[6].
Bên cạnh ñó, do thiếu sự kiên quyết của chính quyền ñịa phương và cơ
quan thú y dẫn ñến hậu quả là nguồn thực phẩm cung cấp cho tiêu dùng
không ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, gây ô mhiễm môi trường và nguy
cơ bùng phát dịch bệnh cho co người và ñộng vật [19].
Hiện nay, trên ñịa bàn thành phố còn khoảng 3.725 ñiểm, hộ giết mổ
gia súc, gia cầm không bảo ñảm vệ sinh thú y, hầu hết phân tán rải rác ở các
huyện ngoại thành. Các ñiểm, hộ giết mổ nhỏ lẻ hoạt ñộng rất ña dạng, một số
chủ hoạt ñộng theo mùa vụ nên việc kiểm tra, kiểm soát còn gặp nhiều khó
khăn. Năm cơ sở giết mổ công nghiệp nhưng hoạt ñộng cầm chừng, chỉ ñạt
khoảng 10% công suất giết mổ lợn và 35,7% công suất giết mổ gia cầm
[6
].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

STT Loại hình giết mổ
Số cơ sở
giết mổ
ðáp ứng
nhu cầu
về thịt
trâu, bò
ðáp ứng nhu
cầu về thịt
lợn
ðáp ứng
nhu cầu
thịt heo
1
Cơ sở giết mổ GSGC
công nghiệp tập trung

5 1,64% 8,19%
2
ðiểm giết mổ GSGC
thủ công tập trung
quy mô vừa
17 28,65%
34,64%

6,55%

3
Giết mổ GSGC thủ
công nhỏ lẻ
3.700 58,86% 44,51% 66,05%
Nguồn : báo cáo Chi cục Thú y Hà Nội, 2011
Do giết mổ ñược thực hiện ở các ñiểm chủ yếu trong dân nên ảnh
hưởng rất lớn ñến môi trường - một vấn ñề nóng ñang ñược cả xã hội quan
tâm. Tại Hà Nội vấn ñề ô nhiễm tại lò mổ ñã và ñang là vấn ñề bức xúc lớn
của người dân gây bức xúc trong xã hội [16].
Việc giết mổ gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm trên ñịa bàn thành
phố hầu hết ñều ñược thực hiện thủ công bởi các hộ kinh doanh nhỏ lẻ, cơ sở
vật chất nghèo nàn, thiết bị giết mổ và chế biến lạc hậu, dẫn ñến các chất thải
phát sinh như nước thải, chất thải rắn và khí thải sinh ra trong quá trình sản
xuất không ñược xử lý ñã dẫn ñến gây ô nhiễm môi trường [18].
Sản phẩm của các khu xí nghiệp giết mổ ñộng vật gồm có thịt, mỡ và
các sản phẩm chế biến từ các nguyên liệu thô, một số phụ phẩm như xương
(chiếm 30-49%), nội tạng da, lông…của gia súc[7].
Ô nhiễm do hoạt ñộng giết mổ chủ yếu là ô nhiễm nguồn nước. Nước
thải từ các lò mổ chiếm một thành phần lớn các thành phần hữu cơ và nitơ
cũng như phần còn lại của chất tẩy rửa [7].
Nước phục vụ cho hoạt ñộng giết mổ chủ yếu lấy từ giếng khoan,
không ít trường hợp lấy từ nước ao, sau ñó nước thải từ quá trình giết mổ lại thải ra
cống, xuống ao, sống mà không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng[18].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Nguyên nhân gây ô nhiễm nước thải giết mổ chiếm một lượng lớn các
thành phần hữu cơ và nitơ cũng như phần còn lại của chất tẩy rửa. Nồng ñộ

cao của các chát gây ô nhiễm trong nước thải thường có nguồn gốc từ khâu
làm lòng và xử lý chất thải máu. Trong máu có chứa nhiều chất hữu cơ và có
hàm lượng nitơ rất cao[17].
2.2. Hiệu quả biện pháp quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung
2.2.1. Khái quát tình hình quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung ở Việt Nam
Theo báo cáo của Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trong cả nước về
tình hình quy hoạch các cơ sở giết mổ tập trung cho thấy[5]:
- Có 32 tỉnh, thành phố (9 tỉnh phía Bắc và 23 tỉnh phía Nam) ñã ñược
phê duyệt ðề án quy hoạch hệ thống giết mổ tập trung, trong ñó 24 tỉnh ñã và
ñang triển khai thực hiện;
- Có 20 tỉnh, thành phố ñang xây dựng ðề án quy hoạch hệ thống giết
mổ tập trung;
- Còn lại 11 tỉnh chưa xây dựng ðề án quy hoạch hệ thống giết mổ tập
trung (cả 11 tỉnh này ñều là các tỉnh phía Bắc) [6].
Các tỉnh phía Nam tổ chức thực hiện việc tăng cường công tác quản lý
giết mổ gia súc, gia cầm bảo ñảm ATVSTP tốt hơn nhiều so với các tỉnh phía
Bắc; UBND các tỉnh, thành phố ñã ban hành các văn bản chỉ ñạo một cách
quyết liệt và ñồng bộ ñối với chính quyền các cấp, các ban, ngành tại ñịa
phương thực hiện quy hoạch, khuyến khích các thành phần kinh tế ñầu tư xây
dựng CSGM gia súc, gia cầm tập trung, trong ñó có nhiều cơ sở ñược xây
dựng với dây truyền giết mổ công nghiệp, hiện ñại. [5]
Qua thống kê cho thấy, các tỉnh phía Nam có 760 CSGM gia súc, gia
cầm tập trung (chiếm tỷ lệ 2,60% toàn bộ hệ thống giết mổ) nhưng lượng gia
súc, gia cầm ñược giết mổ tại các cơ sở này có thể chiếm tới 50% trong cả
nước. Số ñiểm giết mổ nhỏ lẻ là 3.701 ñiểm (chiếm 12,64%), tuy nhiên tỷ lệ
cơ sở/ñiểm giết mổ ở khu vực phía Nam lại ñược cơ quan thú y kiểm soát khá
cao (chiếm tỷ lệ 67,59%) [5].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

ðối với các tỉnh miền Trung và ñồng bằng sông Cửu Long, mặc dù
nhiều tỉnh còn khó khăn về ñiều kiện kinh tế nhưng ñã nhận ñược sự quan
tâm chỉ ñạo của Chính quyền ñịa phương, sự phối hợp chặt chẽ của các ban,
ngành ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ñầu tư xây dựng CSGM tập trung
và quản lý giết mổ [6].
2.2.2. Hiệu quả của chính sách quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung ở một số
tỉnh trong cả nước
Trong khi quy trình giết mổ tại các cơ sở giết mổ thủ công tập trung chỉ
trải qua 8 công ñoạn sơ sài thì các cơ sở CN có tới 13 công ñoạn rất kỹ lưỡng,
từ gia súc, gia cầm nguyên con ñến khâu chế biến, phân phối. Song, các cơ sở
CN phải chịu áp lực từ nhiều phía, ñó là quy ñịnh pháp luật, từ phía khách hàng,
từ cộng ñồng và áp lực từ ñối thủ cạnh tranh. Bên cạnh ñó, chi phí ñầu vào cho
hoạt ñộng của các cơ sở này ngày càng gia tăng, trong ñó liên tục từ3 - 4 năm
nay, trung bình giá ñiện tăng hơn 15%, xăng dầu tăng 10 - 25%, giá nước và các
nguyên liệu khác cũng tăng nhanh. Những ñiều này dẫn ñến chi phí sản xuất
tăng mạnh, khiến các cơ sở giết mổ CN hiện tại ña số hoạt ñộng cầm chừng,
chỉ bằng 30% công suất thiết kế. Mặc dù giá thành còn cao, thiếu sức cạnh
tranh, nhưng hoạt ñộng giết mổ CN ñược cơ quan chuyên môn ñánh giá có
dây chuyền giết mổ ñồng bộ, tiêu tốn ít nhân công, ñảm bảo VSATTP.
Các tỉnh miền ðông Nam bộ có khoảng 352 cơ sở giết mổ tập trung và
các cơ sở này ñều ñã ñược cơ quan quản lý kiểm soát khá tốt (chiếm tới gần
30% trong cả nước). ðiển hình là TP. Hồ Chí Minh, ñã cơ bản hoàn thiện hệ
thống cơ sở giết mổ tập trung, kiểm soát trên 97% số lượng gia súc, gia cầm
ñược giết mổ, 100% cơ sở giết mổ lợn thực hiện theo phương thức giết mổ
treo [5]. Công tác kiểm soát giết mổ khá chặt chẽ với những biện pháp chế tài
hợp lý và kiên quyết, tạo ñiều kiện ñể các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập
trung tồn tại và phát triển. Bên cạnh ñó, việc vệ sinh môi trường tương ñối
ñảm bảo ñược ñầu tư quy mô và hệ thống xử lý hiện ñại. Nước thải ñầu ra của

100% cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp ñạt loại B theo QCVN 40 [6].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Tại thành phố Huế ñã có ñề án quy hoạch, xây dựng các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung. Thành phố Huế ñã chọn 2 doanh nghiệp ñể xây
dựng 3 lò giết mổ tập trung quy mô lớn: 1 cơ sở giết mổ từ 500 – 700 con
lợn/ngày; 02 cơ sở giết mổ: 200 - 300 lợn, 30 - 40 trâu bò, 700 - 1000 gia
cầm/ngày. Mỗi huyện, thị xã quy hoạch, xây dựng từ 4-7 ñiểm giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung. Từ trên 680 ñiểm mổ phân tán, thành phố ñã quy gom
về 35 cơ sở giết mổ giết mổ tập trung (trong ñó có 29 cơ sở giết mổ lợn; 3 cơ
sở giết mổ trâu bò, lợn; 2 cơ sở giết mổ trâu bò, lợn, gia cầm; 2 cơ sở giết mổ
gia cầm) [5].
Môi trường ñược ñảm bảo, nước thải sau cơ sở giết mổ ñược ñảm bảo
theo QCVN 40/BTNMT, an ninh trật tự, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường và phòng chống dịch bệnh ñược ñảm bảo [6].
Tại Cần thơ, trên ñịa bàn thành phố có 12 lò mổ và ñiểm giết mổ gia
cầm tập trung, trong số ñó có 4 lò kiêm giết mổ gia cầm và gia súc. Trung
bình mỗi quận/huyện có từ 1-3 lò mổ/ñiểm giết mổ tập trung [6].
Cần Thơ là một trong những tỉnh thực hiện khá tốt về ñưa gia súc, gia
cầm vào các ñiểm giết mổ tập trung. Việc kiểm soát vệ sinh môi trường trong
hoạt ñộng giết mổ ñược thực hiện khá tốt
[6
]. Hiện nay, hoạt ñộng của các lò
mổ/ñiểm giết mổ tập trung hoạt ñộng khá hiệu quả và giải quyết rất tốt vấn ñề
ô nhiễm môi trường do giết mổ cho thành phố Cần Thơ cũng như các huyện.



ðánh giá: ðối với các cơ sở giết mổ tập trung ñã ñạt ñược những hiệu
quả rất tốt như sau:
+ Thu gom ñược các hộ giết mổ trong khu dân cư không ñảm bảo vệ
sinh thú y, góp phần giảm ô nhiễm môi trường, ñảm bảo an ninh trật tự.
+ Kiểm soát ñược nguồn gốc gia súc, gia cầm nhập vào giết mổ và
bước ñầu kiểm soát ñược quá trình giết mổ. ðảm bảo an toàn dịch bệnh cho
ñộng vật và giảm tác ñộng của dịch bệnh ñến sức khỏe con người.
+ Xử lý ñược chất thải một cách ñảm bảo tiêu chuẩn môi trường [5].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

2.3. ðặc ñiểm, tính chất của chất thải ô nhiễm môi trường do hoạt ñộng
giết mổ
Các vấn ñề về môi trường của các lò mổ chủ yếu liên quan ñến các chất
thải vào nước. Các vấn ñề khác do việc thải ra các mùi khó chịu, tiếng ồn,
chất thải và các phủ tạng của gia súc [3].
Nước thải: Nước thải của cơ sở giết mổ thường bị ô nhiễm nặng do các
thành phần hữu cơ như máu, mỡ, protein cũng như Nitơ, phospho, các chất tẩy rửa
và chất bảo quản [4].
Ở những nơi giết mổ cả trâu bò và lợn thì lượng nước thải nhiều hơn và
tỷ lệ chất gây ô nhiễm /tấn thịt giết mổ cao hơn những nơi chỉ giết mổ lợn. Nồng
ñộ cao các chất gây ô nhiễm trong nước thải thường có nguồn gốc từ khâu làm
lòng và xử lý chất thải máu. Trong máu chứa nhiều chất hữu cơ và có hàm lượng
Nitơ rất cao. Vì máu chiếm 6% trọng lượng của ñộng vật sống nên phương pháp
xử lý và loại bỏ máu có ý nghĩa rất quan trọng ñối với lượng chất gây ô nhiễm
ñược tạo ra. ở những lò mổ có khâu xử lý da, thường có nước muối trộn lẫn với
máu ñổ vào hệ thống nước thải. Chúng gây khó khăn cho xử lý nước thải tại
ñịa phương [4].

Khâu làm lòng là một bộ phận của lò mổ và từ ñó ñã phát sinh ra một
lượng lớn nước thải bị ô nhiễm. Có 3 cách khác nhau ñể xử lý lòng ruột: nạo
ruột ướt, nạo ruột khô hoặc không nạo ruột [3]. Những chất chứa bên trong
lòng ruột chiếm khoảng 16% trọng lượng sống của trâu bò và khoảng 6%
trọng lượng sống của lợn. Nó khoảng 70 kg/trâu bò và 6 kg/lợn. Chỉ riêng
chất chưa trong dạ dầy bò nặng 30kg [4].
Ngay cả nếu các thứ này ñược thu hồi lại thì nước thải vẫn bị ô nhiễm
nghiêm trọng, bởi vì thịt dùng làm thực phẩm phải ñược rửa sạch [16]. Các chất
gây ô nhiễm trong nước gồm có các chất hữu cơ không tan và các chất tạo nên
nhũ tương, các chất này không thể tách ñược bằng cách lọc hoặc lắng cặn.

×