Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay của Ngân hàng ĐT&PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.94 KB, 19 trang )


A . Lịch sử Sở giao dịch I NHĐT&PT
Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch một phần gắn liền với
sự ra đời và phát triển của ngân hàng NHĐT&PT Việt nam .Chúng ta có thể chia
thành 3 giai đoạn chính sau:
Giai đoạn 1957- 1990: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển
NHĐT&PT Việt nam .
Ngày 26 tháng 4 năm 1957 , thủ tớng chính phủ ký nghị định 177- TTG
thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt nam tại Bộ Tài Chính thay thế cho Vụ
cấp phát vốn kiến thiết cơ bản . Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán
và quản lý vốn do nhà nớc cấp cho kiến thiết cơ bản , nhằm thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc.1957-
1981 , ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính .Thời điểm này , hoạt động
của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản
hơn là cho vay , nặng về đánh giá và quản lý trớc và trong khi cung ứng vốn , coi
nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn .Ngân hàng không mang bản chất của một
ngân hàng
Ngày 24 tháng 6 năm 1981 , Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259
CP về việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ Tài chính
thành Ngân hàng Đầu t và Xây dựng Việt nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc
Việt nam . Với quyết định này ngân hàng đợc tổ chức của doanh nghiệp quốc
doanh, nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành
cho đầu t xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không
đủ vốn tự có , đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân
sách đầu t .Ngân hàng vẫn cha thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .
Ngày 14 tháng11 năm1990 chủ tịch hội đồng bộ trởng ra quyết định
thành lập NHĐT&PT thay thế cho ngân hàng đầu t và kiến thiết cũ.Bây giờ ngân
hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nớc và ngoài nớc và
nhậnvốn từ ngân sách nhà nớc cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu t
và phát triển.
Giai đoạn 1991-1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hớng đi cho Sở


giao dịch .
Căn cứ và Điều lệ tổ chức , hoạt động của NHĐT&PT Việt nam ban hành
kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16/10/1997 của Thống đốc ngân hàng
nhà nớc Việt nam
Căn cứ quyết định 76/ QĐ -TCCB ngày 28/3 /1991 của Tổng giám đốc
NHĐT&PT Việt nam về việc thành lập Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam .
Theo đề nghị của trởng phòng tổ chức hành chính Sở giao dịch
NHĐT&PT Việt nam .
1
Trong thời gian này,Sở giao dịch NHĐT&PT Việt nam là một đơn vị phụ
thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống .Mọi hoạt động của Sở giao
dịch đều mang tính bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay
đối với các dự án phát triển kinh tế do NHĐT&PT TW chỉ định.) Lỗ ,lãi không
tự hạch toán , và không tự chịu trách nhiệm .Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Giai đoạn 1998 đến nay: Đây là giao đoạn Sở giao dịch có bớc
chuyển biến lớn thật sự tách ra trở thành một ngân hàng hạch toán độc lập.
Năm 1998- 1999 , mặc dù đã chính thức đợc tách ra nhng Sở giao dịch
vẫn còn mang dấu ấn của sự bao cấp, chỉ thị .Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh
doanh của Sở nh :nợ , lợi nhuận, d nợ, lơng , chi phí đều do NHĐT&PT Việt
nam đề ra và áp đặt cho Sở .
Năm 2000, các chỉ tiêu đề ra trên không còn , tuy vậy một số dự án lớn
từ trớc vẫn còn kéo dài đến nay. Trong đó có nhiều dự án vẫn còn mang tính bao
cấp chỉ thị .
Năm 2001 , đây là năm mà Sở giao dịch chính thức trở thành một đơn vị
hạch toán độc lập có quyền tự chủ thực sự trong mọi hoạt động kinh doanh .
B .Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch và chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban.
1. Cơ cấu tổ chức
Cho đến nay ,sở giao dịch gồm có 11 phòng ban,một chi nhánh Gia lâm.
Hiên nay sở có 201 cán bộ công nhân viên

2
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch I NHĐT&PT


3
Ban giám
đốc
Tín
dụng
Hành
Chính
Kho
quĩ
Giao
dịch
Nguồn
Vốn
Kinh
doanh
Kiểm
Tra
Kiểm
Toán
Nội
bộ
Thanh
Toan
quốc tế
Điện
toán

Quản

Kh-
Hàng
Kế
Toán
Tài
chính
Sở giao dịch
NHĐT&PT
Việt nam
Chi nhánh Gia
lâm
Kế
Toán
Tín
dụng
Nguồn
Vốn
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Hành
chính
2. Chức năng của các phòng ban
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tài chính kế toán là đơn vị thuộc bộ máy tổ chức của Sở giao dịch
đợc thành lập theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt nam .

Điều hành phòng Tài chính kế toán là trởng phòng, giúp việc cho Trởng
phòng là một số phó Trởng phòng .
Nhiệm vụ :
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại Hội sở Sở giao dịch
Phổ biến, hớng dẫn ,kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính
sách và chế độ kế toán của Nhà nớc và của Ngành
Tổng hợp, lu trữ chứng từ kế toán ; cân đoói kế toán ngày tháng ,năm
;các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của Hội sở và của toàn Sở giao
dịch
Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nợc theo chế
độ hiện hành và cung cấp số liêụ boá cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu t và Phát triển, Ban Giám đốc Sở
giao dịch .
Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính
hàng năm của Sở giao dịch. Thực hiện chỉ tiêu tài chính tại Hội sở và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch
theo các văn bản quy định của Bộ Tài chính và của Ngành.
Trực tiếp thực hiện kinh doanh các dv ngân hàng nh : dịch vụ chuyển tiền,
dịch vụ trả lơng,...
Thông qua việc thực hiện nghiệp vụ, thờng xuyên tham mu cho Ban Giám
đốc về các vấn đề liên quan trong lĩnh vực phát triển dịch vụ, hạch toán
kế toán và quản lý tài chính .
Tham gia công tác quản lý kho quĩ theo quy định
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Các mối quan hệ :
Đối với Ban Giám đốc Sở giao dịch
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ban Giám đốc
Tham mu và thực hiện sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc phụ trách

4
Thờng xuyên định kỳ hoặc đột xuất báo cáotình hình công tác có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng cho Ban Giám đốc
Đợc Ban Giám đốc hớng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các
quy định của ngành và của Sở giao dịch về công tác tài chính kế toán
Đối với các phòng ban và các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch.
Là mối quan hệ hợp tác, bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ đợc
giao
Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban để nghiên cứu, xây dựng các cơ
chế, chính sách, nghiệp vụ và các chơng trình, kế hoạch công tác chung
Cung cấp số liệu kế toán kịp thời cho các phòng ban chức năng khi có
yêu cầu đợc Giám đốc phê duyệt.
Đối với Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam ( thông qua các nghiệp
vụ chức năng )
Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác tài chính kế toán
theo quy định
Chấp hành sự hớng dẫn, kiểm tra trong việc thực hiện công tác có liên
quan đến nghiệp vụ tài chính kế toán .
Tham gia ý kiến xây dựng các văn bản, chế độ chung của ngành và kịp
thời phản ánh các vớng mắc trong thực hiện để có biện pháp xử lý.
Đối với khách hàng, cán bộ của phòng tài chính kế toán phải :
Thực hiện đúng các chủ trơng, chính sách của nhà nớc và của Ngành về
các nội dung, nhiệm vụ trong giao dịch với khách hàng
Trong giao dịch phải tận tình, trung thực với khách hàng. Không đợc có
các biểu hiện cửa quyền, gây phiện hà hoặc tiêu cực với khách hàng
Trong giao tiếp phải thể hiện đợc phong cách lịch sự, văn minh, khẩn tr-
ơng .Thờng xuyên lăng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp, xây dựng của
khách hàng
Thông qua công tác giao dịch để nắm bắt, tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng cũng nh giới thiệu để khách hàng hiểu rõ hơn về hoạt động của Sở

giao dịch cũng nh Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quan hệ với cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Chịu trách nhiệm kê khai thuế và đóng thuế của Sở giao dịch đầy đủ,
đúng hạn theo quy định
Mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ nhân viên của Sở giao
dịch đầy đủ, kịp thời theo quy định .
5
Phòng quản lý khách hàng
Phòng quản lý khách hàng là một đơn vị thuộc Sở giao dịch tham mu cho
Giám đốc trong công tác xây dựng chính sách kế hoạch và kế hoạch
Marketing .Là đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách kế hoạch của Sở giao
dịch
Lãnh đạo Phòng Quản lý khách hàng là Trởng phòng, giúp việc cho trởng
phòng là các Phó trởng phòng .
Nhiệm vụ
Nghiên cứu thị trờng, xác định thị phần của Sở giao dịch để tham mu
cho Giám đốc xây dựng chiến lợc khách hàng, định hớng phát triển nền
khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của Sở giao dịch
Xây dựng chính sách chung đối với khách hàng, nhóm khách hàng và
từng khách hàng cụ thể. Tham mu cho Giám đốc sử dụng chính sách
khách hàng linh hoạt trong các thời kỳ, giao đoạn cụ thể về lãi suất, phí,
dịch vụ và các chính sách khác để đạt đợc hiệu quả trong kinh doanh
Nắm bắt, phát hiện nhu cầu về tín dụng, dịch vụ ngân hàng của khách
hàng để tham mu cho Giám đốc nhằm đa ra các sản phẩm phù hợp đáp
ứng kịp thời, mở rộng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Nghiên cứu hoàn thiện các sản phẩm ,dịch vụ ngân hàng, các hình thức
huy động vốn. Đầu mối trong công tác, triển khai các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng mới .Tham mu cho Giám đốc cơ cấu lại sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng hợp lý
Đầu mối, phối hợp với các phòng xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá

phân loại khách hàng. Tham gia xây dựng hạn mức tín dụng và chính
sách khách hàng phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
Định kỳ vào ngày cuối tháng thu thập, nghiên cứu và phân tích thông
tin liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn. Theo
dõi chính sách khách hàng của ngân hàng bạn để tham mu cho Giám
đốc có các biện pháp xử lý kịp thời
Duy trì quan hệ thờng xuyên với khách hàng, trực tiếp tham gia thực
hiện công tác chăm sóc khách hàng, tổ chức thực hiện công tác
Marketing đối với các khách hàng .
Tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, các định hớng lớn, là thành
viên của Hội đồng tín dụng ...
Đầu mối tham mu cho Giám đốc trong hoạt động thông tin, quảng cáo,
tiếp các đoàn báo chí, truyền hình theo sự uỷ nhiệm của Giám đốc
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
6
Quyền hạn và trách nhiệm
Đợc tham gia ý kiến về kế hoạch kinh doanh, chơng trình công tác
chung, xây dựng cơ chế chính sách nghiệp vụ liên quan đến công tác
khách hàng của Sở giao dịch theo sự chỉ đạo phân công của Giám đốc
Đợc cung cấp và sử dụng các số liệu, thông tin về hoạt động của Sở giao
dịch và khách hàng để phục vụ công tác theo qui chế bảo mật của
Ngành và Nhà nớc.
Để thực hiện chơng trình công tác, phòng Quản lý khách hàng đợc thay
mặt Sở giao dịch công tác với các cơ quan trong và ngoài ngành, các
doanh nghiệp trong phạm vi, nhiệm vụ đợc Giám đốc giao
Phòng Quản lý khách hàng có trách nhiệm phối hợp với các Phòng, Ban
và Chi nhánh trực thuộc Sở giao dịch và các phòng ban tại Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt nam ( khi đợc Giám đốc chỉ định ) để thực
hiện nhiệm vụ đợc giao.
Đợc cung cấp trang bị công cụ, phơng tiện làm việc theo quy định

chung của ngành.
Phòng tín dụng
Phòng tín dụng là đơn vị thuộc Sở giao dịch Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt nam, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mu cho Giám đốc về hoạt
động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ( sau đây gọi là khách
hàng ) bằng VNĐ và ngoại tệ
Điều hành phòng Tài chính kế toán là trởng phòng, giúp việc cho Trởng
phòng là một số phó Trởng phòng .
Nhiệm vụ
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ,
bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo
an toàn ,hiệu quả của đồng vốn
Thực hiện t vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu t theo
quy định
Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của khách
hàng nh : Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn ... cả VND và ngoại
tệ
Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý năm của phòng
và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Sở giao dịch
Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh hàng quý, năm do Giám đốc giao
7

×