Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 151 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________
Tễ MNH KIấN
BIệN PHáP QUảN Lý CÔNG TáC Xã HộI HóA GIáO DụC
ở CáC TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG TRÊN ĐịA BàN
HUYệN CHƯƠNG Mỹ - THàNH PHố Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.05
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Lấ PHC MINH
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự thành kính và tình cảm chân thành của người học trò, tác
giả xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ cho tác giả trong quá trình học tập tại Học viện quản
lý giáo dục. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm chỉ dạy, sự
giúp đỡ thân thiện, nhiệt tình của Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ Lê Phước Minh,
người thầy đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này có thể nói được làm việc với thầy là một điều vô cùng
may mắn cho tác giả, nếu không có sự chỉ dẫn của thầy luận văn không thể
hoàn thành.
Tác giả xin được trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo của các
trường THPT trong địa bàn huyện và các cơ sở giáo dục khác, cũng như các
nhà khoa học, chuyên gia giáo dục đã có các ý kiến đóng góp quý báu và bổ
ích giúp cho tác giả trong quá trình thu thập số liệu, các minh chứng. Xin cảm
ơn các thầy cô, giáo, bạn bè đồng nghiệp đang cùng công tác với tác giả tại
trường THPT Xuân Mai huyện Chương Mỹ - Hà Nội, người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu và giúp tác giả để hoàn


thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, mặc dù bản thân đã có nhiều cố
gắng, song không tránh khỏi những sai sót trong nội dung trình bày luận văn.
Tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà nghiên
cứu khoa học, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục và bạn bè đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả
Tô Mạnh Kiên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCH TW Đảng : Ban chấp hành Trung ương Đảng
CNH–HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CBQL : Cán bộ quản lý
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GDMN : Giáo dục mầm non
GDTH : Giáo dục Tiểu học
GDTrH : Giáo dục Trung học
HĐND : Hội đồng nhân dân
LLXH : Lực lượng xã hội
MN : Mầm non
NQ : Nghị Quyết
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
TDTT : Thể dục thể thao
TH : Tiểu học
TrH : Trung học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân

XH : Xã Hội
XHH : Xã hội hoá
XHHGD : Xã hội hoá giáo dục
XHHGDTHPT : Xã hội hoá giáo dục Trung học phổ thông
VHTT : Văn hóa thông tin
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc của luận văn 4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC 5
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu 5
1.1.1. Những cơ sở để Đảng ta đưa ra quan điểm XHH giáo dục: 9
1.1.2. Các quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục: 9
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 12
1.2.1. Khái niệm về quản lý 12
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục 14
1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa 17
1.2.4. Khái niệm “XHH giáo dục”: 19
1.3. Nội dung và phương thức xã hội hóa giáo dục 21
1.3.1. Những vấn đề chung về trường THPT ở Việt nam 27
1.3.2. Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 29
1.3.3. Nội dung và nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục

THPT 32
1.3.4. Con đường thực hiện xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 41
1.3.5. Đặc trưng của xã hội hoá giáo dục THPT 45
1.3.6. Vai trò của xã hội hoá GDTHPT trong giai đoạn hiện nay 46
1.4. Quản lý Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 49
1.4.1. Đặc điểm quản lý Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 49
1.4.2. Quản lý Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 49
1.4.3. Biện pháp quản lý Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 50
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác XHHGD&ĐT: 51
1.5.1. Yếu tố khách quan 51
1.5.2. Yếu tố chủ quan 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 54
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC THPT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 56
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Chương Mỹ 56
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – dân cư 56
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 56
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại
huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội 58
2.1.4. Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và trường chuẩn quốc gia
62
2.2 .Tình hình phát triển giáo dục trung học phổ thông và các thành tựu đạt
được ở huyện Chương Mỹ trong những năm qua 63
2.2.1. Quy mô phát triển số lượng và chất lượng nguồn nhân lực giáo dục
trung học phổ thông 63
2.2.2. Chất lượng giáo dục của huyện Chương Mỹ-thành tích đạt được.
64
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý 67

2.2.4. Những khó khăn bất cập cần tập trung giải quyết 70
2.3. Thực trạng công tác quản lý Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông
trong huyện Chương Mỹ 70
2.3.1. Chủ trương của cấp uỷ, chính quyền 70
2.3.2. Công tác tham gia quản lý chỉ đạo xã hội hoá của ngành giáo dục
71
2.3.3. Đánh giá thực trạng nhận thức về xã hội hoá giáo dục THPT
Huyện Chương Mỹ 72
2.3.4. Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác
XHHGDTHPT 78
2.3.5. Thực trạng việc thực hiện nội dung XHH GDTHPT ở Huyện
Chương Mỹ 79
2.4. Thực trạng các biện pháp quản lý XHHGDTHPT Huyện Chương Mỹ.
80
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp quản lý
Xã hội hoá giáo dục THPT ở huyện Chương Mỹ 80
2.4.2. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý Xã hội hoá giáo dục trung
học phổ thông 81
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp quản lý xã
hội hoá giáo dục THPT ở huyện Chương Mỹ 84
2.5. Đánh giá kết quả thực trạng quản lý công tác Xã hội hoá giáo dục trung
học phổ thông ở huyện Chương Mỹ 85
2.5.1. Những thành tựu của công tác Xã hội hoá giáo dục trung học phổ
thông 85
2.5.2. Những hạn chế, tồn tại của công tác Xã hội hoá giáo dục trung học
phổ thông trong huyện Chương Mỹ 86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 89
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 91
3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến
2020, Định hướng đến 2030 (trích dẫn một số nội dung trong văn bản đã
được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt theo quyết định số 2587/QĐ-
UBND) 91
3.1.1. Những định hướng về xã hội hoá giáo dục ở huyện Chương Mỹ. 94
3.1.2. Phương hướng phát triển Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông
đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra cho công tác giáo dục 96
3.2. Những nguyên tắc và cơ sở đề xuất biện pháp quản lý công tác
XHHGD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ 99
3.2.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 99
3.2.2. Cơ sở đề xuất biện pháp 100
3.3. Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường công tác Xã hội hoá giáo dục
trung học phổ thông huyện Chương Mỹ - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
101
3.3.1. Nhóm biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về quản lý công
tác Xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 101
3.3.2. Nhóm biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của 3 môi
trường giáo dục: Nhà trường, gia đình và xã hội. Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực 105
3.3.3. Nhóm biện pháp phát huy vai trò quản lý của nhà trường, đa dạng
hoá các loại hình giáo dục trung học phổ thông 108
3.3.4. Thực hiện dân chủ hoá phát triển sự nghiệp GDTHPT 111
3.3.5. Nhóm biện pháp xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp, huy động các
lực lượng xã hội tham gia quản lý công tác XHH giáo dục trung học phổ
thông 114
3.3.6. Nhóm biện pháp tổng kết rút kinh nghiệm tiên tiến về xã hội hóa
giáo dục phổ thông và có phương pháp nhân điển hình 117
3.4. Quan hệ giữa các biện pháp: 119
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi các các nhóm biện pháp quản lý tăng cường

công tác xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông huyện Chương Mỹ 119
3.5.1. Quy trình khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyên gia 119
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý tăng cường công tác XHHGDTHPT của huyện Chương Mỹ
- Hà Nội 120
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 123
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 125
Kết luận 125
Khuyến nghị: 127
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO
128
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 1.1: Các chức năng trong chu trình quản lý 13
Sơ đồ 1.2- Cấu trúc hệ thống quản lí 14
Sơ đồ 1.3: Vị trí trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 27
Biểu đồ 2.1: Về tình hình phát triển KT – XH của huyện Chương Mỹ 58
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phát triển trường, học sinh và giáo viên THPT
ngoài công lập ở huyện Chương Mỹ 60
Biểu đồ 2.3: Biểu diễn các năm qua tỉ lệ giáo viên/lớp 63
Biểu đồ 2.4a: Biểu diễn chất lượng học lực 66
Biểu đồ 2.4b: Biểu diễn chất lượng hạnh kiểm 66
Biểu đồ 2.5: Chất lượng HS giỏi thành phố qua 5 năm 67
Biểu đồ 2.6. Đánh giá việc thực hiện các chức năng quản lý công tác XHH
Giáo dục THPT huyện Chương Mỹ 78
Biểu đồ 3.1: Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
của các nhóm biện pháp 122
Bảng 2.1: Quy mô phát triển trường MN năm 2008-2012 59
Bảng 2.2: Quy mô phát triển trường TH năm 2008-2012 59
Bảng 2.3: Quy mô phát triển trường THCS năm 2008-2012 59
Bảng 2.4: Quy mô phát triển trường THPT năm 2008-2012 59

Bảng 2.5: Quy mô phát triển phòng học năm 2008-2012 61
Bảng 2.6: Quy mô phát triển phòng thư viện, thiết bị giai đoạn 2008-2012 61
Bảng 2.7: Quy mô phát triển đội ngũ giáo viên giai đoạn 2008-2012 63
Bảng 2.8: Quy mô phát triển chất lượng của đội ngũ giáo viên THPT 64
huyện Chương Mỹ năm 2008-2012 64
Bảng 2.9: Số lớp, học sinh theo năm học 65
Bảng 2.10: Số liệu học sinh tốt nghiệp qua các năm trở lại đây
(2008 đến 2013) 65
Bảng 2.11: Kết quả xếp loại học sinh và kết quả tốt nghiệp THPT lớp 12 trong 5 năm
gần đây 65
Bảng 2.12: Kết quả thi học sinh giỏi cấp trường cho khối 10,11 các năm học 66
Bảng 2.13. Chất lượng giáo dục mũi nhọn (số giải thi HSG thành phố) 67
Bảng 2.14: Đội ngũ cán bộ quản lý 69
Bảng 2.15: Nhận thức về tầm quan trọng của XHHGD 73
Bảng 2.16: Nhận thức về mục tiêu của XHH GDTHPT 73
Bảng 2.17: Nhận thức về lợi ích xã hội hoá giáo dục trung học phổ thông 74
Bảng 2.18: Nhận thức về vai trò của Xã hội hoá GDTHPT
đối với tình trạng học sinh bỏ học 76
Bảng 2.19: Nhận thức về nguyên nhân tình trạng học sinh bỏ học hiện nay 76
Bảng 2.20: Đánh giá thực trạng việc thực hiện nhiệm vụ XHHGD THPT 79
Bảng 2.21: Nhận thức tầm quan trọng của các biện pháp quản lý XHH GDTHPT 80
Bảng 2.22: Mức độ thực hiện các biện pháp quản lý XHHGDTHPT 82
Bảng 2.23: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp quản lý XHH
GDTHPT 84
Bảng 3.1: Bảng kết quả tổng hợp (khảo sát 65 cán bộ lãnh đạo 120
trường THPT,sở GD, phòng giáo dục) 120
Bảng 3.2: Bảng kết quả tổng hợp (khảo sát 120 giáo viên bậc 120
học THPT huyện Chương Mỹ) 120
Bảng 3.3: Bảng kết quả tổng hợp (khảo sát 250 cha mẹ học sinh đại diện cho phụ
huynh các trường và các lực lượng xã hội khác) 120

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
+ Trên thế giới: Giáo dục không chỉ là công việc của nhà nước, của
chính phủ, của bộ ngành nào mà GD là của toàn xã hội, phụ huynh có thể biết
được mọi việc làm, mọi hành động của con em mình ở trường và mọi lực
lượng xã hội, tổ chức xã hội đều có thể cung ứng và đóng góp cho giáo dục hay
nói cách khác công tác xã hội hoá giáo dục (XHHGD) đã thực hiện rất hiệu quả
góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, văn minh của quốc gia.
+ Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và nhà nước về XHHGD: Thể
hiện trong các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI, lần
thứ VII, lần thứ VIII, nghị quyết hội nghị trung ương II (khóa VI, VII), Đại
hội làn thứ IV, lần thứ X… về XHHGD là: phát huy truyền thống hiếu học
của dân tộc, xây dựng nền giáo dục hiện đại của dân, do dân, vì dân; giáo
dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội; giáo
dục là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển
bền vững.
+ Bộ GD&ĐT chính thức triển khai bộ chương trình giáo dục phổ
thông mới từ 2002 đồng thời chỉ rõ: Công tác XHHGD là một công việc quan
trọng và rất cần thiết để xây dựng một nền giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp
với sự phát triển của thời đại, giúp người học phát huy tính chủ động, sáng
tạo, năng động.
+ Nhiều hội thảo diễn ra và cũng có nhiều đề tài đã làm bàn về vấn đề
này: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ về công tác XHHGD của Nguyễn
Hữu Nam, hay biện pháp quản lý XHHGD của Nguyễn Văn Hiền nhằm khắc
phục tình trạng bỏ học của học sinh ở Quảng Bình.
+ Nghiên cứu XHHGD và tăng cường quản lý XHHGD đối với giáo
dục Huyện Chương Mỹ không chỉ tìm kiếm lời giải phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội khách quan, đáp ứng nhu cầu nhận thức, mà còn có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng: Cung cấp cơ sở cho dự đoán và định hướng sự phát triển
1

XHHGD trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua dưới sự lãnh đạo
của Huyện ủy, của sở ngành công tác XHHGD đã được tiến hành dưới nhiều
hình thức phong phú, cùng với cuộc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài
lực, vật lực huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Đặc biệt là cấp
THPT, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp gắn kết giáo dục nhà
trường với cộng đồng xã hội. Do vậy sự nghiệp giáo dục của huyện đã thu
được những thành tựu tự hào về số lượng, chất lượng giáo dục và đào tạo, tuy
nhiên việc thực hiện XHHGD vẫn còn gặp không ít khó khăn trở ngại như:
Một số phường xã, cấp ủy, chính quyền đoàn thể, phụ huynh chưa nhận thức
được tầm quan trọng của giáo dục THPT, mặt trái của nền kinh tế thị trường
đã làm ảnh hưởng đến sự quan tâm của gia đình, của các LLXH đến lứa tuổi
học sinh THPT. Việc xiết chặt kỷ cương, chống bệnh thành tích, đồng thời sự
phân luồng lao động xã hội đã làm cho một số gia đình, các em học sinh có tư
tưởng chán nản, không chú trọng việc học tập, hoặc bỏ học để tham gia vào
kiếm sống ngay ở lứa tuổi của học sinh; hơn nữa không ít quan niệm khác
nhau cho rằng nội dung chính của công tác XHHGD chỉ là huy động kinh phí
trong nhân dân, hoặc có nơi cho rằng XHHGD là để dân lo là chính dẫn đến
việc đầu tư nguồn lực cho phát triển giáo dục chưa được quan tâm đúng mức.
Mặt khác việc quản lý nhà nước về công tác XHHGD còn thiếu một số biện
pháp phù hợp, hiệu quả. Chính từ thực trạng trên tác giả mạnh dạn chọn đề tài
“Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội” làm hướng nghiên cứu.
Với đề tài này mong muốn được góp phần đẩy mạnh sự phát triển toàn diện
giáo dục THPT của địa phương trong giai đoạn tiếp theo.
2. Mục đích nghiên cứu
Với lí do ở trên đề tài có mục tiêu nhằm trên cơ sở phân tích thực trạng
và các biện pháp quản lý công tác XHHGD THPT ở Huyện Chương Mỹ. Đề
xuất các biện pháp tăng cường quản lý công tác XHHGD tại các trường
THPT Huyện Chương Mỹ – Hà Nội, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác XHHGD và hoạt động quản lý công tác
XHHGD trong các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục cấp THPT Huyện Chương Mỹ.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác XHH giáo dục ở các trường THPT ở huyện Chương Mỹ hiện nay
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, vẫn còn hạn chế trong công tác
quản lý. Nếu thực hiện có kết quả một số biện pháp quản lý công tác XHH
GDTHPT mà chúng tôi đề xuất trong luận văn này, thì giáo dục huyện Chương
Mỹ - Thành phố Hà Nội nhất định sẽ phát triển hơn trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về quản lý giáo dục, xã hội hóa giáo dục
nói chung và xã hội hóa giáo dục cấp THPT nói riêng.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí công tác XHHGD cấp THPT từ năm 2008
đến 2013. Phân tích xu hướng nguyên nhân giáo dục hiện tại và nguyên nhân
công tác XHHGD hiện nay ở các trường THPT H.Chương Mỹ – Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý tăng cường công tác XHHGD trên địa
bàn nhằm nâng cao chất lượng GD của HT các trường THPT H.Chương Mỹ–
Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề XHHGD cấp THPT trên địa bàn
huyện từ giai đoạn từ 2008 đến 2013 và tập trung nghiên cứu công tác
XHHGD THPT trên các mặt cơ bản sự tham gia, đầu tư của các bộ phận bên
ngoài trường.
Nghiên cứu các biện pháp quản lý của sở GD&ĐT trong công tác
XHHGD cấp THPT các trường THPT H.Chương Mỹ – Hà Nội.
3
Giới hạn địa bàn khảo sát: Khảo sát tại các Trường THPT H.Chương

Mỹ – Hà Nội. Việc khảo sát ngoài địa bàn hay với các hệ giáo dục khác (công
lập hoặc ngoài công lập) đề tài không nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp nghiên cứu các tài liệu lý luận về khoa học quản
lý giáo dục, quản lý nhà trường, luật giáo dục, các văn bản pháp quy, những
quy định của ngành GD-ĐT, các loại sách báo có liên quan đến XHH, quản lý
XHHGD.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Bước 2: Tiến hành điều tra. Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
7.2.2. Phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
7.4. Nhóm phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu.
Phần nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý XHHGD.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý XHHGD của các trường
THPT H.Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội .
- Chương 3: Biện pháp quản lý tăng cường công tác XHHGD
ở các trường THPT H.Chương Mỹ – Thành phố Hà Nội.
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.

* Trên thế giới: GD là sản phẩm của xã hội, đồng thời là một trong
những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn minh của các thời đại trong
lịch sử. Sự tồn tại và phát triển của GD chịu sự chi phối của sự phát triển kinh
tế-xã hội và ngược lại với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động cho XH, khơi dậy, thức tỉnh và phát huy
tiềm năng sáng tạo của mọi con người, tạo ra môi trường cho sự phát triển
kinh tế xã hội. Chính vì điều đó mà quan hệ biện chứng giữa GD và cộng
đồng xã hội thường xuyên được diễn ra cùng với quá trình phát triển của XH
loài người.
Ở Indonexia: Ngoài hệ thống GD nhà trường, họ còn coi trọng các loại
hình GD ngoài nhà trường; ở gia đình; xã hội; các doanh nghiệp; các trường
Đại học mở với nhiều chương trình đa dạng phục vụ phát triển cộng đồng
và mọi tầng lớp xã hội.
Ở Thái Lan: Chính phủ Vương quốc Thái Lan đã và đang thực hiện
chính sách đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đào tạo nghề nghiệp - kỹ thuật,
tổ chức nhiều loại hình nghề nghiệp chính quy và phi chính quy có sự
tham gia của các tầng lớp xã hội để thích ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động trong quá trình CNH đất nước.
Đối với Trung quốc: Chính phủ Trung Quốc đặt ra chiến lược: Làm cho
đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và GD. Với phương châm GD phải
thực hiện ba điều hướng tới đó là: GD phải hướng tới hiện đại hoá, hướng tới
thế giới, hướng tới tương lai. Chính sách phát triển GD của Trung Quốc hiện
nay có thể khái quát: Đầu tư chi phí cao cho GD phải được coi là chính sách
quốc gia hàng đầu, đầu tư cho GD phải được xem như đầu tư phát triển cho
5
sản xuất. Phát triển GD chuyên nghiệp theo hướng đáp ứng nhu cầu nhân lực
đủ chuẩn, phát triển GD theo hoàn cảnh địa phương. Đảm bảo sự tham gia
rộng rãi của cộng đồng vào việc QLGD và đầu tư cho GD.
Ở Nhật Bản: Đã đạt được những thành tựu ''khổng lồ'' về mặt KT -
KHCN, chủ yếu là do nước Nhật đã phát huy cao độ, mạnh mẽ nội lực của

toàn dân tộc, thông qua chính sách GD&ĐT. Từ năm 1971, Nhật Bản đã
thành lập Bộ Giáo dục và thành lập hệ thống GD mới, hệ thống GD đã đề ra
chính sách: Đối với các trường Tiểu học bắt buộc thì sự ''bình đẳng'' là
nguyên tắc tối cao. Còn đối với các trường sơ trung và cao trung thì nguyên
tắc tài năng là cao nhất. Quan điểm này không những xoá bỏ sự bất bình đẳng
trong xã hội về GD, mà còn tạo ra sự phát triển tiềm năng của con người và
tất cả mọi người đều có quyền thụ hưởng giáo dục như nhau, không có sự
phân biệt giữa các giai cấp.
Có thể nói, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH và truyền thống
văn hoá GD mà mỗi nước có những đặc điểm về cơ cấu hệ thống, loại hình
đào tạo, phân chia thời gian các bậc học, yêu cầu chất lượng của người học ở
các cấp học khác nhau.
* Ở trong nước: XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có
nguồn gốc lâu đời và là bước phát triển của một chủ trương phát triển GD
được thực hiện từ nhiều năm qua. Với tư tưởng “lấy dân làm gốc”, “sự nghiệp
cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” đã được đảng ta vận dụng sáng tạo,
là sức mạnh tiềm tàng cho sự phát triển nền GD nước nhà. Cách mạng tháng
tám thành công là tiền đề tiên quyết để Đảng ta thực hiện các quan điểm “GD
là sự nghiệp của quần chúng”. Ngay từ những ngày đầu của nước Việt Nam
độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra “lời kêu gọi chống nạn thất học”. Trong
lời kêu gọi người đã nêu rõ phương châm nhiệm vụ chống nạn thất học,
chống nạn mù chữ “Những người đã biết chữ dạy cho những người chưa biết
chữ…những người chưa biết chữ hãy gắng sức mà học cho biết, vợ chưa biết
6
chữ thì chồng bảo, em chưa biết chữ thì anh bảo, cha mẹ chưa biết chữ thì con
cái bảo, người ăn, người làm chưa biết chữ thì chủ nhà bảo, các người giàu có
thì mở lớp học tư gia dạy cho những người chưa biết chữ”. Hưởng ứng lời
kêu gọi chống nạn thất học của Hồ chủ tịch, cả nước đã trở thành một xã hội
học tập. Tiêu biểu, sôi động nhất đó là phong trào bình dân học vụ từ thành
thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, từ hậu phương cho đến nơi

tiền tuyến…người người đi học, nhà nhà đi học trường lớp chỉ là những nhà
lán đơn sơ. Tư tưởng GD “ai cũng được học hành” của Hồ Chí Minh đã đi
vào cuộc sống.
Sự định hướng mang tính cách mạng và năng động đối với nền kinh tế
quốc gia, tất yếu đặt ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển GD.
Đòi hỏi sự nghiệp GD và đào tạo cũng phải đổi mới cách nhìn nhận về vị trí,
vai trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nước. Bên cạnh đó việc đa dạng
hóa phát triển các loại hình GD lại một lần nữa ngày càng phát huy ưu điểm
của nó. Việc huy động toàn xã hội làm GD, động viên các tầng lớp, nhân dân
cùng góp sức xây dựng nền GD toàn dân dưới sự quản lý của nhà nước đã trở
nên vô cùng bức thiết. Đảng ta đã khẳng định “xã hội hóa” là một trong
những quan điểm để hoạch định hệ thống các chính sách XH. Nghị quyết lần
thứ 2 BCHTW Đảng khóa VIII (tháng 12-1996) chỉ rõ “GD&ĐT là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Đến Nghị quyết TW 6 khóa IX, Đảng
ta khẳng định “Đẩy mạnh XHH sự nghiệp GD, xây dựng XH học tập, coi GD
là sự nghiệp của toàn dân, là giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển GD”.
Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4-2006) đã
chỉ rõ: “thực hiện XHHGD. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội
tham gia chăm lo sự nghiệp GD. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành GD với các
ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội…để mở mang GD, tạo điều kiện học
tập cho mọi thành viên trong XH [6]. NQ lần thứ 8 BCHTW Đảng khóa XI
Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh “Đổi mới chính sách cơ chế tài chính huy động sự
7
tham gia đóng góp của toàn XH, nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển
GD&ĐT.”
Để thực hiện chủ trương XHH, Chính phủ ban hành Nhị quyết số 90/CP
ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương XHH các hoạt động GD, y tế,
văn hóa, Nghị định số 73/1999/NĐ – CP về chính sách XHH nhằm khuyến
khích, huy động các nguồn lực trong nhân dân, trong các tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động XHH lĩnh vực GD. Ngày

18/4/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ – CP về đẩy mạnh
XHH các hoạt động GD, y tế, văn hóa, thể dục thể thao [20]. Bộ GD&ĐT ban
hành một số văn bản hướng dẫn thực hiện công tác XHHGD, xây dựng đề án
“Quy hoạch phát triển XHHGD giai đoạn 2005-2010” [14] vv…
Trong thời kỳ đổi mới, cùng với các Văn kiện, Nghị định, Thông tư,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác GD; các cơ quan liên Bộ, các
nhà khoa học, nhà QLGD đã họp bàn và nghiên cứu về vấn đề XHHGD.
Nguyên Bộ trưởng Phạm Minh Hạc đã khẳng định “XHHGD là một tư tưởng
chiến lược, một bộ phận của đường lối GD, một con đường phát triển GD
nước ta” tác giả Phạm Tất Dong cũng nhận định: phát triển GD theo tinh thần
XHH và đề cao việc huy động toàn dân vào sự nghiệp cách mạng, coi đó là tư
tưởng chiến lược của Đảng. Tư tưởng đó đã được tổng kết lại không chỉ là
một bài học kinh nghiệm tầm cỡ lịch sử, mà trở thành một nguyên lý cách
mạng của Việt Nam.
Vấn đề XHHGD cũng đã được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn.
Có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về XHHGD như nhóm tác giả Bùi
Gia Thịnh Võ Tấn Quang, Nguyễn thanh Bình trong cuốn "XHHGD nhận
thức và hành động". Các nhà nghiên cứu Nguyễn Mậu Bành, Thái Duy
Tuyên, Đào Huy Ngân cũng đã đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác XHHGD. Bên cạnh đó còn có nhiều đề tài, luận văn đã đề cập và nêu
ra nhiều giải pháp công tác XHHGD như: Luận văn Thạc sĩ của Trần Hồng
8
Diễm về ''Biện pháp tăng cường công tác xã hội hoá sự nghiệp giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Bắc Ninh''.
1.1.1. Những cơ sở để Đảng ta đưa ra quan điểm XHH giáo dục:
Các quan điểm của Đảng ta về XHHGD được xây dựng trên ba cơ sở
Thứ nhất: Lấy con người làm trung tâm của mọi sự phát triển. Với quan
điểm này, có tính chất quyết định của quần chúng nhân dân, trong sự nghiệp
CNH-HĐH nói chung, trong sự nghiệp phát triển giáo dục nói riêng. Vì thế,
trong chiến lược con người, Đảng ta chủ trương phải đào tạo một thế hệ người

Việt Nam mới “phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tâm hồn, trong sáng về đạo đức”. (T.L.8).
Thứ hai: GD là sự nghiệp của quần chúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
từng khẳng định điều này: “GD là sự nghiệp của quần chúng. Cần phải phát
huy đầy đủ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng quan hệ thật tốt, đoàn kết thật
chặt chẽ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học trò với nhau, giữa cán
bộ các cấp, giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ
đó” (T.L. 16, Tr 258).
Thứ ba: Vai trò của GD đối vớ sự phát triển KT-XH đối với công cuộc
CNH-HĐH đất nước. Để có được một thế hệ người Việt Nam mới với phẩm
chất cao, như Nghị quyết 4 của BCHTW Đảng khóa VII đã nêu (T.L.8): “Để
công cuộc CNH-HĐH đất nước thành công, thực hiện được mục tiêu dân giàu
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh thì phải tập trung mọi
nguồn lực phát triển sự nghiệp GD, phải coi GD là quốc sách hàng đầu”,
“phát triển GD&ĐT là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội bền vững”.
1.1.2. Các quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục:
* Quan điểm thứ nhất: XHH giáo dục là “huy động toàn xã hội làm
GD, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp sức xây dựng nền GD dưới sự
quản lý của nhà nước” (TL.8, trang 61) nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Quan điểm này đề cập đến những nội dung cơ bản:
9
– XHH giáo dục là huy động toàn xã hội làm GD vì “GD&ĐT là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người phải chăm
lo cho GD, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức KT-XH, các gia đình và các cá
nhân đều phải có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp
GD&ĐT, đóng góp trí tuệ, nhân lực, tài lực, vật lực cho GD&ĐT….”(TL.10).
– Mục đích của XHH giáo dục là góp phần phát triển nền GD quốc dân,
nhằm làm cho GD&ĐT thực hiện tốt ba nhiệm vụ: nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH, đồng thời tạo
điều kiện cho mọi người dân được hưởng quyền học tập, nâng cao trình độ

KHKT&CN, làm cho “Việt Nam trở thành một xã hội học tập” (TL.11, trang
109) trong đó mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” (TL.10).
– Nhà nước quản lý XHHGD, Nhà nước phải tăng cường cho GD:
“phải coi đầu tư cho GD là một trong những hướng chính của đầu tư phát
triển, tạo điều kiện cho GD đi trước và phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh
tế” (TL.8, trang 61).
* Quan điểm thứ hai: XHHGD là: “khai thác mọi tiềm năng của toàn
xã hội tham gia phát triển GD&ĐT”, đề cao vai trò và trách nhiệm của Mặt
trận, các tổ chức GD&ĐT chăm lo xây dựng sự nghiệp GD&ĐT theo phương
châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” (TL.8,trang 65). Quan điểm này có 2
nội dung chủ yếu:
– XHHGD là khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của XH để phát triển
GD&ĐT. Nội dung này xuất phát từ mục tiêu của XHHGD là “giáo dục cho
mọi người”. Nhưng để “giáo dục cho mọi người” thì một quy luật tất yếu là
“mọi người phải giáo dục”. Theo đó, đương nhiên phải khai thác có hiệu quả
mọi tiềm năng đóng góp cho GD của toàn xã hội.
– Phương thức XHHGD “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”. Như đã
nêu có nhiều phương thức XHHGD, “Nhà nước và Nhân dân cùng làm” chỉ là
10
một trong những phương thức được xem xét từ góc độ chủ thể tham gia XHH.
Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, phương thức này có ý nghĩa bởi lẽ:
Một là: Phương thức này vừa chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của hai chủ thể
tham gia XHHGD (Nhà nước và nhân dân) vừa thể hiện rõ hơn quan điểm
của Đảng ta về XHH giáo dục.
Hai là: Chỉ rõ những lệch lạc về nhận thức tư tưởng của hai loại quan niệm
về XHH: Tư tưởng ỷ lại chờ đợi vào Nhà nước và tư tưởng ngược lại: XHHGD là
một cách nhà nước đẩy gánh nặng việc chăm lo GD về cho người dân.
* Quan điểm thứ ba: XHHGD phải đi đôi với đa dạng hóa các loại hình
đào tạo và XHHGD với dân chủ hóa gia đình. Quan điểm này chỉ rõ hai mối
quan hệ: XHHGD với đa dạng hóa các loại hình đào tạo và XHHGD với dân

chủ hóa GD.
Mối quan hệ thứ nhất nhằm hướng đến mục đích đáp ứng nhu cầu học
tập, nâng cao kiến thức chuyên môn, KHKT&CN của người dân. Với mục
đích này, đa dạng hóa các loại hình đào tạo là tạo nhiều cơ hội được học tập
của người dân. Người dân không có điều kiện học tập theo hình thức này thì
có thể học tập theo hình thức khác.
Mối quan hệ thứ hai là mối quan hệ biện chứng của hai quá trình và
cũng là hai chủ trương của Đảng: XHH và dân chủ hóa “Nhờ có dân chủ hóa
mà các thành phần tham gia XHH công tác giáo dục trở nên đông đảo, rộng
khắp ở mỗi địa phương. Ngược lại, XHHGD sẽ giúp cho quá trình dân chủ
hóa GD được thuận lợi” (T.L. 20, Tr 45). Nói cụ thể hơn, dân chủ hóa giáo
dục sẽ:
– Đưa đến quyền tự do, bình đẳng và quyền làm chủ của người dân khi
tham gia vào phát triển sự nghiệp GD tạo cho người dân vừa được học hành
theo mong muốn của mình, vừa phát huy cao độ tính sáng tạo và trách nhiệm
đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục.
11
– Dân chủ hóa giáo dục làm cho hoạt động GD&ĐT, giữa người dạy
(thầy giáo, cô giáo) với người học (học sinh, học viên, sinh viên) gắn bó hơn,
trách nhiệm hơn. Theo đó chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về nội dung, thuật
ngữ ''quản lý'', có thể nêu một số định nghĩa như sau:
Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin về quản lý ''QL xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đối với toàn bộ hay những hệ
thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn
những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và
phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra''.
''QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như

thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất''. (Wiliam - Taylor).
Theo giáo trình quản lý của học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thì
''QL là sự tác động của cơ quan QL vào đối tượng QL, tạo ra sự chuyển biến của
toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định''.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: QL là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động
quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt
động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Các nhà lý luận quản lý trên thế giới như: Frederich Wiliam Taylor (1986-
1915), Mỹ; Hemi Fayol(1841-1925), Pháp; Max Weber (1864-1920), Đức đều đã
khẳng định: QL là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội. Có thể xét theo quan điểm: Quản lý = quản + lý, trong đó quản là coi sóc, cai
quản, chăm lo, còn lý là xử lý, biện lý. Quản mà không có lý thì sẽ dẫn đến sự trì
12
trệ, lý mà không có quản thì sẽ dẫn đến sự rối ren. Như vậy, trong quản có lý,
trong lý có quản nhằm tạo cho sự việc, hệ thống tổ chức nào đó luôn ở trong tình
trạng: ổn định, thích ứng, tăng trưởng, phát triển.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu quản lý
bao gồm các yếu tố như:
+ Phải có chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động ''quản lý''(chủ thể
chỉ có thể là một cá nhân hoặc một tổ chức do con người lập nên).
+ ''Quản lý ai?'', '' Quản lý cái gì?'' QL sự việc đó là khách thể QL (hay
còn gọi là đối tượng QL); đối tượng QL là con người, sự vật hoặc sự việc có
thể là một cá thể hoặc một hệ thống, hoặc giới vô sinh hoặc giới sinh vật.
Giữa chủ thể và khách thể QL có mối quan hệ, tác động qua lại tương
hỗ cho nhau. Chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Khách thể QL thì sản sinh
ra các giá trị vật chất và tinh thần, trực tiếp đáp ứng thoả mãn nhu cầu của con
người, thoả mãn mục đích QL.

Như vậy có thể khái quát: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu
của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức. Sự tác
động của QL không chỉ bằng thẩm quyền mà còn phải bằng cách nào đó để
người bị quản lý luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo
ra lợi ích cho bản thân, cho nhà nước và cho xã hội.
Sơ đồ 1.1: Các chức năng trong chu trình quản lý
13
Thông tin
Chỉ đạo
Kiểm tra
Tổ chức
Tổ chức
Kế hoạch
Quản lý là môn khoa học sử dụng nhiều tri thức của nhiều môn khoa
học tự nhiên và xã hội nhân văn khác nhau như toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lý, xã hội học
Sơ đồ 1.2- Cấu trúc hệ thống quản lí
1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội, cùng với sự đi lên của tổ
chức xã hội, khoa học QL ngày càng phát triển mạnh mẽ và có ý nghĩa quyết
định trong mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội. Khoa học QLGD đã hình
thành phát triển khá sớm, trở thành yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao chất
lượng GD.
Theo M.I.Kônzacôvi: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành chung của XH
cũng như các quy luật của quá trình GD, sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em
Trong cuốn sách QL nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn do Phó
Giáo sư-Tiến sĩ Đặng Bá Lãm chủ biên: QL nhà nước về giáo dục là quản lý

theo ngành do một cơ quan trung ương đại diện cho Nhà nước là Bộ GD&ĐT
thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và
C«ng cô
Chñ thÓ
qu¶n lÝ
Kh¸ch thÓ
qu¶n lÝ
môc
tiªu
Ph¬ng
ph¸p
14
chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước, phù hợp với sự phát
triển kinh tế - xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện
thành công các vấn đề đó, nhằm không ngừng nâng cao trình độ dân trí của
dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
QLGD là quá trình tác động của chủ thể QL vào toàn bộ hoạt động GD
nhằm thúc đẩy GD phát triển theo mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã xác
định. QLGD được thể hiện thông qua QL mục tiêu, chương trình đào tạo,
quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học, quản lý đội ngũ cán
bộ, giáo viên, quản lý người học và chất lượng GD&ĐT Do đó có thể nhận
thấy: QL là hoạt động điều hành các nhà trường để giáo dục vừa là sức mạnh,
vừa là mục tiêu của nền kinh tế. Do đó có thể thống nhất quan niệm: Quản lý
Giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục, đào tạo thể hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nếu hiểu giáo dục là hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội nói chung
thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Hiểu giáo
dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là
quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục như trường học, trung

tâm giáo dục thường xuyên
QLGD là: Hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với
qui luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo nguyên lý và đường
lối GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa
hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
QLGD thực chất là quản lý Nhà nước trong giáo dục, đó là sự sử dụng
công quyền trong việc QL các hoạt động thuộc lĩnh vực GD. Luật Giáo dục tại
điều 14 đã quy định: ''Nhà nước thống nhất QL hệ thống GD quốc dân về mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi
15

×