Tải bản đầy đủ (.doc) (150 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.95 KB, 150 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________

______________

PHM VN VNG
BIệN PHáP QUảN Lý GIáO DụC NGHề PHổ THÔNG
CủA HIệU TRƯởNG TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG PHụ DựC
HUYệN QUỳNH PHụ TỉNH THáI BìNH
CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S: 60 14 01 01
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. H TH TRUYN
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Văn Vương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Học Viện Quản Lý giáo dục, cảm ơn, các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Hà
Thế Truyền, đã tận tình hướng dẫn tác giả nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Thái Bình, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các phòng
ban chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Bình, các đồng chí lãnh đạo,


giáo viên, nhân viên, hội cha mẹ học sinh, các em học sinh trường trung học
phổ thông Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tác
giả trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng
nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
hoàn thành đề tài của mình. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý kiến, chỉ
dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan
tâm tới luận văn này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Văn Vương
BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CĐ Cao đẳng
2 CMHS Cha mẹ học sinh
3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4 CSVC Cơ sở vật chất
5 ĐH Đại học
6 ĐKDT Đăng ký dự thi
7 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
8 GDNPT Giáo dục nghề phổ thông
9 GDLĐ Giáo dục lao động
10 GDPT Giáo dục phổ thông
11 GDTX Giáo dục thường xuyên
12 GV Giáo viên
13 GVBM Giáo viên bộ môn
14 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
15 HĐ Hoạt động
16 HĐNK Hoạt động ngoại khóa
17 HS Học sinh

18 KHCN Khoa học công nghệ
19 KTTH Kỹ thuật tổng hợp
20 KT – XH Kinh tế - xã hội
21 NPT Nghề phổ thông
22 QLGD Quản lý giáo dục
23 QLNT Quản lý nhà trường
24 PGD.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ
25 SHHN Sinh hoạt hướng nghiệp
26 SL/TS Số lượng/ Tổng số
27 TB Trung bình
28 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
29 TCN Trung cấp nghề
30 THCS Trung học cơ sở
31 THPT Trung học phổ thông
32 TL Tỉ lệ
33 TN Tốt nghiệp
34 TNCS Thanh niên cộng sản
35 TS Tiến sĩ
36 TVHN Tư vấn hướng nghiệp
37 UBND Ủy ban nhân dan
38 WTO Tổ chức thương mại thế giới (World – Trade –
Organization)
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các hướng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa NPT và nghề được đào tạo Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục nghề phổ thông Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.4. Quá trình phát triển việc làm Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.5. Quá trình giáo dục nghề Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1. Cách tìm hiểu nghề phù hợp Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2. Phân loại nghề theo đối tượng lao động Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.3. Phân loại các ngành nghề theo các loại hình kỹ thuật – công
nghệ và lao động nghề nghiệp đặc thù 85
Sơ đồ 3.4. Quản lý việc tăng cường CSVC phục vụ GDNPT Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDNPT Error: Reference
source not found
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Học sinh tìm hiểu về nghề nghiệp từ nhiều nguồn thông tin khác
nhau Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của học sinh về hình thức giáo dục NPT trong nhà
trường Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3. Thống kê ý kiến giáo viên và học sinh về nơi có thể tìm thấy tài
liệu GDNPT Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí GDNPT ở trường
THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình Error: Reference source
not found
Biểu đồ 3.1. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả
thi của biện pháp Error: Reference source not found

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới và cải cách nền
kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh chóng. Từ một quốc gia kém phát triển
trở thành quốc gia đang phát triển, vị thế đất nước dần được khẳng định và
ngày càng được nâng cao trên chính trường quốc tế. Việt Nam cũng là điểm
đến hấp dẫn cho rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài, bởi: an ninh chính trị được
đảm bảo, tỷ lệ công dân trong độ tuổi lao động rất cao, chi phí nhân công
thấp, kinh tế tăng trưởng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt và đặc biệt là tỷ lệ
người dân biết chữ cao, trình độ giáo dục trung học, cao đẳng và đại học phát
triển cao hơn nhiều so với các nước có thu nhập bình quân đầu người (GDP)
tương đương. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế, đặc biệt kể từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), nhu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao của Việt Nam lại càng trở nên có ý nghĩa quan trọng quyết định sự
thành công trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI đã khẳng định: “… Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu
tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu
lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia,
quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công
nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng
của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện
liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào
tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện
1
các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành,
lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân

tài; đào tạo nhân lực cho sự phát triển kinh tế tri thức…”
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển độ ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế
tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả
các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội.
Để đạt được mục tiêu này, (Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI đã đề ra) công tác giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất
quan trọng trong tiến trình xây dựng, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ báo cáo
chính trị tại Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Giáo dục đào tạo là một trong
những động lực quan trọng, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, là điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người – yếu tố cơ bản để tăng
trưởng kinh tế, xã hội nhanh chóng và bền vững”. Như vậy, nền kinh tế - xã
hội tăng trưởng và phát triển bền vững thì việc giáo dục, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức tốt, có tri thức vững vàng và kỹ
năng lao động thành thạo là tính tất yếu của nền kinh tế thị trường phát triển.
Đồng thời thông qua sự phát triển chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo lên
khả năng chiến thắng cao hơn trong việc cạnh tranh thị trường lao động quốc
tế. Vì thế, để phát huy vai trò to lớn của giáo dục – đào tạo và quản lý công
tác giáo dục, đào tạo có hiệu quả, các ngành, các cấp phải đổi mới tư duy phát
2
triển giáo dục, đổi mới công tác quản lý nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự
nghiệp giáo dục, trong đó hoạt động Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và giáo
dục nghề phổ thông (GDNPT) là một nhiệm vụ quan trọng, là thành tố cấu tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao.

Điều 27 chương III Luật Giáo dục 2005 (được sửa đổi bổ sung năm
2009) đã đưa ra mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông (THPT): “Giáo
dục THPT nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động"[31].
Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nhận định khái quát: “Công tác hướng
nghiệp ở bậc phổ thông chưa được chú ý đúng mức"và khẳng định: “Mở
rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, ngoại
ngữ, tin học ở trường trung học, nâng cao năng lực tự học và thực hành cho
học sinh"[16].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 và chủ trương đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng
cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào
việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động
hoặc tiếp tục được đào tạo phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Trong chương trình THPT, mục tiêu chung của “Giáo dục hướng
nghiệp và giáo dục nghề phổ thông"là phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất,
nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của
nghề. Thông qua GDNPT, giáo viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn
nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội
đang có nhu cầu nhân lực.
3
Hiện nay, một trong những bức xúc của nền giáo dục phổ thông nước ta
là vấn đề phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và
THPT. Hàng năm, ở nước ta có hơn 2 triệu học sinh tốt nghiệp THCS và hơn
1,2 triệu học sinh tốt nghiệp THPT ra trường, tạo cho đất nước một nguồn lao
động dự trữ có học vấn phổ thông và một nguồn tuyển sinh lớn. Mục tiêu của
GDNPT là giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn để lập nghiệp sau

khi học xong phổ thông. Tuy nhiên, do việc GDNPT cho học sinh ở các
trường phổ thông chưa tốt, tình trạng thừa thầy thiếu thợ, mất cân đối trong
cán cân nhân lực xã hội, các trường đào tạo tràn lan mà ra trường không có
việc làm, hoặc làm trái ngành nghề được đào tạo diễn ra khá phổ biến, gây
nhiều hệ lụy cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Khâu hướng nghiệp và giáo
dục nghề phổ thông trong nhà trường chưa hoàn thành "trách nhiệm"nên khi
ra trường các em chưa được chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động sản
xuất, đáp ứng yêu cầu phân công lao động cho xã hội của từng địa phương và
cả nước.
Hơn nữa, hiện nay nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO – World Trade Organization), vấn đề hội nhập kinh thế toàn cầu và
thị trường lao động không biên giới, đòi hỏi thanh niên và học sinh phải biết
nắm bắt cơ hội, trên cơ sở hiểu rõ năng lực của bản thân để chọn ngành nghề
phù hợp với yêu cầu của xã hội, đồng thời có khả năng thích ứng và thay đổi
nghề nghiệp.
Xuất phát từ thực trạng Giáo dục nghề phổ thông của học sinh và việc
quản lý Giáo dục nghề phổ thông, của Hiệu trưởng trường THPT Phụ Dực
huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình chưa đạt kết quả mong muốn. Tác giả mạnh
dạn chọn đề tài: Biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái
Bình.
4
Với đề tài này, tác giả đề xuất biện pháp quản lý Giáo dục nghề phổ
thông của Hiệu trưởng trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái
Bình những mong muốn chất lượng Giáo dục nghề phổ thông của trường
THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục nghề phổ thông
trong trường phổ thông và thực trạng quản lý Giáo dục nghề phổ thông của
Hiệu trưởng trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình tác giả

đề xuất biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng trường
THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình cho phù hợp với yêu cầu
phát triển giáo dục toàn diện học sinh đáp ứng nhu cầu phát phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và đất nước.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục nghề phổ thông cho học sinh ở trường THPT Phụ Dực huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng trường
THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số
biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng trường THPT
Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
Giới hạn khách thể điều tra: Tổng số 350 người (80 cán bộ, giáo viên;
150 học sinh và 120 phụ huynh).
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
5
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, công tác quản lý giáo dục nghề phổ thông của
Hiệu trưởng trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đã đạt
được nhiều kết quả. Tuy nhiên, trong quản lý giáo dục nghề phổ thông còn
một số tồn tại, chưa đạt kết quả như mong muốn. Nếu áp dụng một cách đồng
bộ các: Biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng trường
trung học phổ thông Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình. Như tác giả
luận văn đề xuất, có khả năng nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông
cho học sinh THPT nói riêng và góp phần phát triển ngồn nhân lực cho đất

nước nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục nghề phổ thông của
Hiệu trưởng trường THPT
6.2. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục nghề phổ thông ở trường THPT Phụ
Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
6.3. Đề xuất môt số biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu
trưởng trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
6.4. Khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
6.5. Thử nghiệm một biện pháp đề xuất
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết
của ngành Giáo dục và đào tạo, các ngành khác và các công trình nghiên cứu,
các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
6
- Phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, các bài viết liên quan đến giáo
dục nghề phổ thông làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
- Phân tích, tổng hợp các số liệu, tư liệu về giáo dục nghề phổ thông tại
trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình qua các năm.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm: phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát,
phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp chuyên gia.
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát giáo dục nghề phổ thông; quan sát thực trạng công tác quản lý
giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng trường THPT Phụ Dực huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
Quan sát việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra của Hiệu trưởng

trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình đối với giáo dục
nghề phổ thông…
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thu thập ý kiến của các khách thể điều tra về giáo dục nghề phổ thông
trong trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, các
phòng, ban chức năng liên quan, các em học sinh, các phụ huynh về giáo dục
nghề phổ thông và các biện pháp được đề xuất.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THPT Phụ Dực
huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình về công tác quản lý giáo dục nghề phổ
thông của Hiệu trưởng. Trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh
nhà trường về giáo dục nghề phổ thông.
7
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường THPT về công tác quản lý giáo dục nghề phổ
thông của Hiệu trưởng trong nhà trường; tham khảo về tầm quan trọng của
công tác quản lý giáo dục nghề phổ thông, về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông.
7.3. Các phương pháp thông kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu
được từ khảo sát thực tế, tạo cơ sở cho việc phân tích, đánh giá các kết quả
nghiên cứu của đề tài về mặt định tính.
Để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn, chúng tôi tiến hành tính điểm
trung bình đối với các phương án trả lời của khách thể điều tra. Dựa trên điểm
trung bình, chúng tôi sẽ phân loại sự đánh giá theo các mức độ nhất định.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống các cơ sở lý luận và pháp lý về giáo dục nghề phổ thông và

quản lý giáo dục nghề phổ thông.
8.2. Về mặt thực tiễn
Một số biện pháp quản lý giáo dục nghề phổ thông của Hiệu trưởng
trường THPT Phụ Dực huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGHỀ PHỔ THÔNG
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ở Cộng hoà dân chủ Đức trước đây các nhà khoa học sư phạm như:
Heinz Frankieniez, Ubrich Viets đã đề xuất và áp dụng hình thức giáo dục
hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông cho học sinh phổ thông ở tại các
trung tâm kỹ thuật tổng hợp và ở các nhà máy, xí nghiệp. Việc hướng dẫn học
nghề phổ thông là do các công nhân lành nghề và các giáo viên dạy nghề ở
các nhà máy, xí nghiệp ở các trung tâm kỹ thuật tổng hợp (KTTH) thực hiện,
còn các giáo viên phổ thông chỉ tổ chức theo dõi và đón nhận những nhận xét
và kết quả học nghề của từng học sinh. Ngoài ra các cơ quan Nhà nước tham
gia vào việc hoạch định kế hoạch giáo dục nghề phổ thông, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề
chuyên nghiệp hoặc các trường cao đẳng, đại học tiếp theo phù hợp với nhu
cầu đòi hỏi của nhân dân.
Với mô hình này, việc quản lý giáo dục nghề phổ thông (GDNPT) hầu
hết được thực hiện (chủ yếu) bởi trung tâm KTTH hoặc ở các nhà máy, xí
nghiệp liên kết với nhà trường làm nhiệm vụ giáo dục nghề phổ thông. Nhà
trường phổ thông chỉ tham gia một phần trong hệ thống quản lý trên, đó là lập
kế hoạch học nghề, tổ chức ban đầu theo biên chế học sinh.
Ở Cộng hoà liên bang Đức, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học như Wolfgang Schulz lại xác định giáo dục nghề phổ thông là nhằm làm
sáng tỏ thêm những kiến thức có liên quan được truyền thụ cho học sinh

THPT, giúp cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng phát triển,
hoà nhập với cuộc sống lao động xã hội. Thông qua đó học sinh hình thành
9
những kỹ năng lao động kỹ thuật, thể hiện quan điểm học đi đôi với hành.
Việc quản lý giáo dục nghề phổ thông ở mô hình này được thực hiện toàn bộ
trong phạm vi nhà trường phổ thông [57].
Mô hình giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông ở Liên Xô
cũ cũng có nét tương tự như ở Công hoà liên bang Đức. Ở đây các nhà khoa
học sư phạm đã đề cập nhiều đến giáo dục nghề cho học sinh phổ thông; PP
Atutôp, Batustep, H. Asararinxki áp dụng phương pháp thực hành lao động
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông trung học tại xưởng trường, tại liên
trường trong khu vực với các thiết bị máy móc thu nhỏ nhưng vẫn đầy đủ tính
năng sử dụng như các máy móc sản xuất ở nhà máy. Giáo dục nghề như trên
đã liên hệ mật thiết với kiến thức trong kho tàng lý thuyết của học sinh, đồng
thời hình thành những thao tác kỹ thuật, thao tác lao động nghề nghiệp, học
sinh được liên hệ thực tiễn công nghiệp thông qua việc làm quen với máy
móc, tạo hứng thú cho học sinh. Việc quản lý mô hình giáo dục nghề phổ
thông được thực hiện trong phạm vi nhà trường, xong khi áp dụng phương
pháp liên trường thì một phần của công tác quản lý đã chuyển sang dạng phối
hợp, kết hợp với bộ máy quản lý khác. Hoạt động không khép kín như ở Cộng
hoà liên bang Đức.[57]
Các nước phát triển cao như Mỹ, cũng định hướng phân luồng cho học
sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) trong đó đào tạo nghề
chiếm 24% vào những năm 1980 – 1990, 48% học sinh vào những trường
dạy nghề và tham gia lao động sản xuất năm 1995. Còn ở Nhật, số học sinh
chiếm 60% qua đào tạo nghề năm 1996.
Với quan điểm trên, giáo dục nghề phổ thông cho học sinh được xem
là một bộ phận của giáo dục nghề nghiệp và giáo dục nghề nghiệp gắn liền
với công tác hướng nghiệp của nhà nước. Việc giáo dục nghề nghiệp có tính
chọn lọc cao, có chương trình nội dung phong phú. Nhiệm vụ quản lý giáo

10
dục nghề phổ thông được thực hiện đồng thời với công tác quản lý khác do
Nhà nước qui định cho trường THPT.
Tại Thái Lan, mục tiêu giáo dục nghề nghiệp và giáo dục nghề phổ
thông có tính chất thực dụng hơn nhiều, những nghề được dạy trong trường
phổ thông là những nghề có thể giúp cho học sinh có thể “Hành nghề"kiếm
tiền nuôi sống bản thân và gia đình, giúp học sinh siêng năng lao động, lòng
kiên trì và đặc biệt là ý thức tôn trọng lao động, quý mến người lao động. Từ
những năm học cấp 1, học sinh đã được trang bị kiến thức kỹ năng lao động
giản đơn như nội trợ, trang trí, nghề thủ công đơn giản. Đến cấp 2 giáo dục
nghề cho học sinh được nâng lên một bước cho phù hợp với trình độ văn
hoá và độ tuổi cho học sinh. Sang cấp 3, cùng với đòi hỏi bằng tốt nghiệp
văn hoá là chứng chỉ nghề nghiệp. Giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề
phổ thông được tiến hành độc lập và đánh giá độc lập. Công tác quản lý
phần lớn do Trung tâm KTTH-HN thực hiện có sự phối hợp với nhà trường.
[57]
Tại Philippin giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ thông cũng
thực hiện theo mô hình trên, song yêu cầu cao hơn về tay nghề. Học sinh phổ
thông khi tốt nghiệp phải đạt trình độ bậc thợ 1/7 đến 2/7. Nghề được học,
được chú trọng gắn liền với nhu cầu của nền kinh tế xã hội, đó là: nghề điện
tử, tin học, thông tin và thương mại. Yêu cầu chất lượng chuyên môn, tổ chức
học tập và việc đánh giá kết quả có cao hơn, đòi hỏi công tác quản lý giáo
dục nghề phổ thông cũng cao hơn. Trung tâm KTTH-HN được đầu tư hệ
thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, đủ tầm để kiểm tra, đánh giá cấp
chứng chỉ nghề gắn với bậc thợ nghề tương ứng, được xã hội chấp nhận.
Trình độ quản lý giáo dục nghề phổ thông được đánh giá là ưu việt rất nhiều
so với các quốc gia nghiên cứu.[39]
11
1.1.2. Ở Việt Nam
Chỉ thị 14/2001/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cần nâng cao
hơn nữa nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực
hiện giáo dục hướng nghiệp và giáo dục nghề cho học sinh phổ thông.
Tiếp theo chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, ngày 23/7/2003 Bộ trưởng
GD-ĐT đã nêu “Các Sở GD-ĐT tăng cường chỉ đạo việc triển khai thực hiện
qui chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm KTTH-HN, có kế hoạch bổ
sung đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất cho các Trung tâm hiện có để các
Trung tâm hoàn thành nhiệm vụ hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông và có đủ
điều kiện thực hiện nội dung giáo dục nghề phổ thông trong chương trình
THCS và THPT mới ”
Chỉ thị số 2737/CT – Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp 2012 – 2013 lại một lần nữa nhắc nhở các sở GD&ĐT: "Triển khai
thực hiện chỉ thị số 10 – CT – TW ngày 05/12/2011 của Bộ chính trị về phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở
và xóa mù chữ cho người lớn….”; “Tiếp tục thực hiện mở rộng quy mô; đa
dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các hệ đào tạo và
các loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp; Đẩy mạnh công tác truyền
thông; thực hiện các giải pháp phân luồng để tăng tỉ lệ học sinh sau trung
học cơ sở vào trung cấp chuyển nghiệp, trung cấp nghề. Tăng cường các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, chú trọng quy hoạch và phát triển nguồn
nhân lực trong các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Triển khai thực
hiện các nhiệm vụ trọng tâm của Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn
2011 – 2020… ”.[11]
12
Sơ đồ 1.1. Các hướng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
Những vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như: Phạm Tất
Dong [19], Nguyễn Văn Hộ [25,26], Trần Khánh Đức [23], Hà Thế Truyền

[36, 37], Đặng Danh Ánh [1, 2], Nguyễn Viết Sự [44, 45], Nguyễn Đức Trí
[47], Nguyễn Bá Minh [37], Nguyễn Văn Lê – Hà Thế Truyền – Bùi Văn Quân
[35], Nguyễn Trọng Bảo [6], Phạm Huy Thụ [50], Đặng Thị Thanh Huyền
[27]. Nhìn chung các công trình của các tác giả đều tập trung vào nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ
thông với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp và giáo
dục nghề phổ thông cho học sinh phổ thông.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Bảo: "Vấn đề GDHN vừa là một vấn đề cơ
bản, vừa là một vấn đề cấp bách của nhà trường phổ thông ngày nay"và để
làm tốt thì "GDHN phải được quán triệt trong mọi hoạt động của nhà trường.
Đó không chỉ là nhiệm vụ của riêng nhà trường, của ngành giáo dục, mà là
13
Trường THPT
Đại học
Cao đẳng
Thị trường
lao động
TCCN
Dạy nghề
dài hạn
Dạy nghề
ngắn hạn
nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất và của toàn xã
hội”. [16, trang 13, 36]
Theo tác giả Phạm Huy Thụ: “Công tác hướng nghiệp trong trường
phổ thông yêu cầu cao về sự phù hợp nghề của con người, luôn luôn tính đến
sự phát triển nhân cách và sự tiến bộ nghề nghiệp của người lao động. Tinh
thần nhân đạo được quán triệt trong nội dung hướng dẫn chọn nghề, trong tư
vấn nghề nghiệp…. Mặt khác công tác hướng nghiệp và giáo dục nghề phổ
thông lại phải bảo đảm quyền bình đẳng chọn nghề của mỗi trẻ em”. [50]

Tóm lại, giáo dục nghề phổ thông đã trở thành vấn đề của xã hội mang
tính toàn cầu sâu sắc nhưng các công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
nghề phổ thông cho học sinh THPT ở trong nước cũng như nước ngoài còn ít,
chưa đi sâu vào nghiên cứu từng vấn đề và sự phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Tuy nhiên các công trình đó có giá trị về mặt phương pháp luận và cơ sở
lý luận giúp ích cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về biện pháp
Theo từ điển Tiếng Việt thì biện pháp là cách thức giải quyết một vấn
đề nào đó nhằm hướng tới mục tiêu đã lựa chọn hay là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể [41, tr62], hoặc biện pháp là cách thức giải quyết một
vấn đề hoặc thực hiện một chủ trương. [33, tr61]
Như vậy, ta có thể hiểu biện pháp là cách thức thực hiện để tiến
hành giải quyết một công việc hoặc một nhiệm vụ nào đó để đạt được mục
tiêu đặt ra.
1.2.2.Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý là gì? Có nhiều khái niệm về quản lý, tùy thuộc vào cách tiếp
cận khác nhau nên ta xem xét các khái niệm của một số tác giả.
14
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung"[3,tr17].
Paul Hersey và Ken Blanc Hard: “Quản lý là quá trình cùng làm việc
thông qua các cá nhân, trong nhóm cũng như các nguồn nhân lực khác để
hình thành các mục đích tổ chức"[40tr12].
F.W. Taylo: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất, rẻ nhất”.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ

thống các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp
trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm
đạt những mục tiêu dự kiến”.
Xét từ các khái niệm trên, ta thấy, quá trình tác động của chủ thể
quản lý lên khách thể nhằm hướng khách thể đến các mục đích mà chủ thể
đã định trước thông qua các biện pháp, cách thức phù hợp với quy luật vận
động, phát triển của ý thức, của vật chất, của xã hội. Vậy, ta có thể hiểu quản
lý như sau: “Quản lý là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý để
điều khiển, hướng dẫn các hành vi, hoạt động của họ, nhằm đạt được mục
tiêu của tổ chức”.
P.V.Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục (QLGD) là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc
giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa
của họ”. [42,tr50]
15
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người. Cho nên, QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân"[3,tr31].
Như vậy, qua khái niệm về giáo dục và khái niệm về quản lý giáo dục
ở trên, chúng ta thấy rằng hoạt động quản lý giáo dục là hoạt động mà chủ thể
quản lý thực hiện các chức năng điều hành, hướng dẫn, phối hợp các lực
lượng trong cơ quan hay hệ thống giáo dục do mình quản lý thực hiện đúng
nguyên tắc, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước và mục tiêu của
ngành giáo dục để phát triển nhân cách, tri thức cho thế hệ trẻ nói riêng và
người được giáo dục nói chung. Do đó, QLGD còn được hiểu theo nghĩa rộng
là quản lý tất cả các thành tố hợp thành giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo dục,

nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nguồn nhân lực, vật lực, môi
trường giáo dục….
Mục tiêu của QLGD là đảm bảo chất lượng giáo dục của người học một
cách toàn diện, với các tiêu chuẩn chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học
kỹ thuật, phát triển trí tuệ, thể chất, hiểu biết và thích ứng nghề nghiệp.
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động phù hợp với quy luật của
chủ thể một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp nhằm
vận hành hệ thống giáo dục theo đúng đường lối quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt, nó mang tính
đặc thù của xã hội. Từ khi xã hội loài người phát triển, một quốc gia, lãnh thổ
dù nằm dưới bất cứ chế độ nào thì chế độ ấy vẫn phải phát triển giáo dục để
16

×