Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà nội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.19 KB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
PHẠM THU TRANG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN GIA THIỀU
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRỌNG HẬU

HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Quản lý giáo dục, các quý thầy
cô trong Trung tâm Đào tạo Sau đại học và Bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo
dục đã tạo các điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và bảo vệ
luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo, TS Nguyễn
Trọng Hậu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Trường THPT Nguyễn Gia
Thiều và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song thời gian nghiên cứu có hạn nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, chỉ
dẫn của các quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thu Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha Mẹ học sinh
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVCNL Giáo viên chủ nhiệm lớp
HTSĐ Học tập suốt đời
KH-KT Khoa học - Kỹ thuật
QLGD Quản lý giáo dục
QL Quản lý
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TCN Trung cấp nghề
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX Trung tâm Giáo dục thường xuyên
TW Trung ương
QLQTDH Quản lý quá trình dạy học
DH Dạy học
UBND Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
M UỞĐẦ 1
1. LÝ DO CH N TÀIỌ ĐỀ
2. M C CH NGHIÊN C UỤ ĐÍ Ứ
3. I T NG VÀ KHÁCH TH NGHIÊN C UĐỐ ƯỢ Ể Ứ
4. GI THUY T KHOA H CẢ Ế Ọ
5. NHI M V NGHIÊN C UỆ Ụ Ứ
6. GI I H N VÀ PH M VI NGHIÊN C UỚ Ạ Ạ Ứ

7. CÁC PH NG PHÁP NGHIÊN C UƯƠ Ứ
8. C U TRÚC LU N V NẤ Ậ Ă
Ch ng 1 C S LÝ LU N V QU N LÝ I NG GIÁO VIÊN CH NHI M ươ Ơ Ở Ậ Ề Ả ĐỘ Ũ Ủ Ệ
L P TR NG TRUNG H C PH THÔNGỚ Ở ƯỜ Ọ Ổ 6
1.1. T NG QUAN NGHIÊN C U V N Ổ Ứ Ấ ĐỀ
1.2 CÁC KHÁI NI M C B N C A TÀIỆ Ơ Ả Ủ ĐỀ
1.2.1. i ngĐộ ũ
1.2.2. Qu n lý, qu n lý giáo d c v qu n lý nh tr ng.ả ả ụ à ả à ườ
1.2.3. Vai trò, ch c n ng, nhi m v v quy n h n c a giáo viên ch ứ ă ệ ụ à ề ạ ủ ủ
nhi m l pệ ớ
1.3. TR NG THPT TRONG H TH NG GDQD.ƯỜ Ệ Ố
1.3.1. V trí, nhi m v c a tr ng trung h c ph thông.ị ệ ụ ủ ườ ọ ổ
1.3.2. M c tiêu giáo d c trung h c ph thôngụ ụ ọ ổ
1.4. N I DUNG QU N LÝ I NG GIÁO VIÊN CH NHI M L P Ộ Ả ĐỘ Ũ Ủ Ệ Ớ
TR NG TRUNG H C PH THÔNGƯỜ Ọ Ổ
1.4.1. Xây d ng i ng giáo viên ch nhi m l p.ự độ ũ ủ ệ ớ
1.4.2. Thông qua k ho ch công tác ch nhi m l p.ế ạ ủ ệ ớ
1.4.3. Ch o i ng giáo viên ch nhi m l p th c hi n k ho ch ỉ đạ độ ũ ủ ệ ớ ự ệ ế ạ
công tác ch nhi m.ủ ệ
1.4.4. Ph i h p các l c l ng trong công tác ch nhi m l p trong ố ợ ự ượ ủ ệ ớ
tr ng THPT.ườ
1.4.5. Ki m tra, ánh giá công tác ch nhi m l p trong tr ng THPTể đ ủ ệ ớ ườ

1.5. NH NG Y U T NH H NG T I QU N LÝ I NG GVCN Ữ Ế ỐẢ ƯỞ Ớ Ả ĐỘ Ũ Ở
TR NG THPTƯỜ
1.5.1. Y u t ch quanế ố ủ
1.5.2. Y u t khách quanế ố
Ti u k t ch ng 1ể ế ươ
Ch ng 2 TH C TR NG CÔNG TÁC CH NHI M VÀ QU N LÝ I NG ươ Ự Ạ Ủ Ệ Ả ĐỘ Ũ
GIÁO VIÊN CH NHI M TR NG THPT NGUY N GIA THI U, THÀNH Ủ Ệ Ở ƯỜ Ễ Ề

PH HÀ N IỐ Ộ 35
2.1. KHÁI L C V GIÁO D C QU N LONG BIÊN VÀ TR NG ƯỢ Ề Ụ Ậ ƯỜ
THPT NGUY N GIA THI U, THÀNH PH HÀ N IỄ Ề Ố Ộ
2.1.1. Khái l c v c i m giáo d c c a ng nh giáo d c v o ượ ềđặ để ụ ủ à ụ àđà
t o Qu n Long Biênạ ậ
2.1.2. Khái l c v c i m giáo d c c a tr ng THPT Nguy n Giaượ ềđặ để ụ ủ ườ ễ
Thi u, th nh ph H n iề à ố à ộ
2.2. TH C TR NG I NG GIÁO VIÊN CH NHI M L P T I Ự Ạ ĐỘ Ũ Ủ Ệ Ớ Ạ
TR NG THPT NGUY N GIA THI U, THÀNH PH HÀ N IƯỜ Ễ Ề Ố Ộ
2.2.1. Th c tr ng s l ng, tu i c a GVCN tr ng THPT Nguy n ự ạ ố ượ độ ổ ủ ườ ễ
Gia Thi uề
2.2.2. Ph m ch t chính tr v trình chuyên môn nghi p v công ẩ ấ ị à độ ệ ụ
tác GVCN c a i ng GVCN tr ng THPT Nguy n Gia Thi u.ủ độ ũ ườ ễ ề
2.2.3. Th c tr ng v n ng l c qu n lý c a GVCNự ạ ề ă ự ả ủ
2.3. TH C TR NG QU N LÝ I NG GIÁO VIÊN CH NHI M L P Ự Ạ Ả ĐỘ Ũ Ủ Ệ Ớ
T I TR NG THPT NGUY N GIA THI U, THÀNH PH HÀ N IẠ ƯỜ Ễ Ề Ố Ộ
2.3.1. Th c tr ng qu n lý công tác xây d ng i ng giáo viên ch ự ạ ả ự độ ũ ủ
nhi m l pệ ớ
2.3.2. Th c tr ng công tác t ch c thông qua k ho ch công tác ch ự ạ ổ ứ ế ạ ủ
nhi m l pệ ớ
2.3.3. Th c tr ng vi c ch o i ng ch nhi m l p v công tác ự ạ ệ ỉ đạ độ ũ ủ ệ ớ à
b i d ng chuyên môn nghi p v cho GVCNồ ưỡ ệ ụ
2.3.4. Th c tr ng công tác ph i h p gi a GVCN v các l c l ng ự ạ ố ợ ữ à ự ượ
giáo d c khácụ
2.3.5. Th c tr ng v công tác ki m tra ánh giá công tác c a i ự ạ ề ể đ ủ độ
ng GVCNũ
Ti u k t ch ng 2ể ế ươ
Ch ng 3 CÁC BI N PHÁP QU N LÝ I NG GIÁO VIÊN CH NHI M ươ Ệ Ả ĐỘ Ũ Ủ Ệ Ở
TR NG THPT NGUY N GIA THI U, THÀNH PH HÀ N I TRONG GIAI ƯỜ Ễ Ề Ố Ộ
O N HI N NAYĐ Ạ Ệ 78

3.1. CÁC NGUYÊN T C XÂY D NG BI N PHÁPẮ Ự Ệ
3.1.1. Nguyên t c m b o m c tiêu giáo d c THPTắ đả ả ụ ụ
3.1.2. Nguyên t c m b o tính ng bắ đả ả đồ ộ
3.1.3. Nguyên t c m b o phù h p v i th c ti nắ đả ả ợ ớ ự ễ
3.1.4. Nguyên t c m b o tính kh thiắ đả ả ả
3.2. CÁC BI N PHÁP QU N LÝ I NG GIÁO VIÊN CH NHI MỆ Ả ĐỘ Ũ Ủ Ệ
3.2.1. i m i công tác l a ch n v phân công i ng giáo viên chĐổ ớ ự ọ à độ ũ ủ
nhi mệ
3.2.2. T ch c xây d ng v thông qua k ho ch công tác ch nhi m ổ ứ ự à ế ạ ủ ệ
l pớ
3.2.3. Ch o công tác ch nhi m g n li n v i ho t ng o t o b iỉ đạ ủ ệ ắ ề ớ ạ độ đà ạ ồ
d ng i ng giáo viên ch nhi m l pưỡ độ ũ ủ ệ ớ
3.2.4. Xây d ng v ho n thi n quy ch ph i h p các l c l ng trong ự à à ệ ế ố ợ ự ượ
công tác ch nhi m l p tr ng THPTủ ệ ớ ở ườ
3.2.5. Ki m tra, giám sát v ánh giá công tác giáo viên ch nhi m ể àđ ủ ệ
l p trong tr ng THPTớ ườ 101
3.3. M I QUAN H GI A CÁC BI N PHÁP QU N LÝ I NG GIÁO Ố Ệ Ữ Ệ Ả ĐỘ Ũ
VIÊN CH NHI MỦ Ệ 105
3.4. KH O SÁT T NH C N THI T VÀ T NH KH THI C A CÁC NHÓMẢ Í Ầ Ế Í Ả Ủ
BI N PHÁPỆ 106
Ti u k t ch ng 3ể ế ươ 108
K T LU N VÀ KHUY N NGHẾ Ậ Ế Ị 110
1. K t lu nế ậ 110
2. Khuy n nghế ị
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 113
DANH MỤC CÁC BẢNG
B ng 2.1: S l p v s h c sinh c a nh tr ng theo n m h cả ố ớ à ố ọ ủ à ườ ă ọ 38
B ng 2.2: K t qu x p lo i h nh ki m c a h c sinh trong 3 n m ả ế ả ế ạ ạ ể ủ ọ ă
h c g n âyọ ầ đ 39
B ng 2.3: K t qu x p lo i h c l c c a h c sinh trong 3 n m h c ả ế ả ế ạ ọ ự ủ ọ ă ọ

g n âyầ đ 41
B ng 2.4: K t qu thi h c sinh gi i th nh ph l p 12 các môn ả ế ả ọ ỏ à ố ớ
h cọ 42
B ng 2.5: K t qu thi t t nghi p THPT v k t qu v o các ả ế ả ố ệ à ế ảđỗ à
tr ngườ 45
i h c Cao ngĐạ ọ đẳ 45
B ng 2.6: B ng t ng h p v s l ng v trình o t o c a các ả ả ổ ợ ề ố ượ à độđà ạ ủ
t chuyên môn n m h c 2012-2013ổ ă ọ 46
B ng 2.7: B ng t ng h p v trình o t o v b i d ng c a ả ả ổ ợ ề độđà ạ à ồ ưỡ ủ
Hi u tr ng v các Phó Hi u tr ngệ ưở à ệ ưở 50
B ng 2.8 : B ng t ng h p s l ng, tu i c a GVCN tr ng ả ả ổ ợ ố ượ độ ổ ủ ườ
THPT Nguy n Gia Thi uễ ề 52
B ng 2.9: ánh giá th c tr ng ph m ch t chính tr c a i ng ả Đ ự ạ ẩ ấ ị ủ độ ũ
GVCN tr ng THPT Nguy n Gia Thi u trong giai o n hi n nayườ ễ ề đ ạ ệ
55
B ng 2.10: ánh giá th c tr ng trình chuyên môn nghi p v ả Đ ự ạ độ ệ ụ
c a i ng GVCN tr ng THPT Nguy n Gia Thi uủ độ ũ ườ ễ ề 57
B ng 2.11: ánh giá th c tr ng v n ng l c qu n lý c a i ng ả Đ ự ạ ề ă ự ả ủ độ ũ
GVCN 59
tr ng THPT Nguy n Gia Thi uườ ễ ề 59
B ng 2.12: ánh giá vi c l a ch n, b trí, phân công GVCN c a ả Đ ệ ự ọ ố ủ
Hi u tr ng tr ng THPT Nguy n Gia Thi uệ ưở ườ ễ ề 62
B ng 2.13: B ng t ng h p ý ki n ánh giá v công tác thông qua ả ả ổ ợ ế đ ề
k ho ch ch nhi m l pế ạ ủ ệ ớ 63
B ng 2.14: Th c tr ng v công tác ch o ho t ng ch nhi m ả ự ạ ề ỉ đạ ạ độ ủ ệ
l p c a cán b qu n lý tr ng THPT Nguy n Gia Thi u, th nh ớ ủ ộ ả ườ ễ ề à
ph H n iố à ộ 65
B ng 2.15: Th c tr ng v công tác b i d ng chuyên môn nghi pả ự ạ ề ồ ưỡ ệ
v cho i ng GVCN c a tr ng THPT Nguy n Gia Thi u trong ụ độ ũ ủ ườ ễ ề
giai o n hi n nayđ ạ ệ 67

B ng 2.16: Th c tr ng công tác ph i h p gi a GVCN v các l c ả ự ạ ố ợ ữ à ự
l ng giáo d c khác tr ng THPT Nguy n Gia Thi uượ ụ ở ườ ễ ề 68
B ng 2.17: Th c tr ng v công tác ki m tra ánh giá công tác ả ự ạ ề ể đ
c a i ng GVCN tr ng THPT Nguy n Gia Thi u trong giai ủ độ ũ ở ườ ễ ề
o n hi n nayđ ạ ệ 70
B ng 2.18: ánh giá th c tr ng công tác th c hi n ch chính ả Đ ự ạ ự ệ ếđộ
sách ãi ng i v i i ng GVCNđ ộđố ớ độ ũ 72
B ng 3.1. K t qu kh o sát m c c n thi t v tính kh thi c a ả ế ả ả ứ độ ầ ế à ả ủ
các bi n phápệ 106
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý 14
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ xác định !nh cần thiết của các biện pháp đề xuất 107
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ xác định !nh khả thi của biện pháp đề xuất 107
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục THPT có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
hình thành, phát triển nhân cách của học sinh nhằm đạt được “Mục tiêu giáo
dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” (khoản 1, Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005). Nghị quyết 29-NQ/TW
của BCH TW khóa XI cũng đã chỉ rõ mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện
của giáo dục trong giai đoạn hiện nay, giáo dục phổ thông cần tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích

học tập suốt đời. Do vậy, Giáo dục THPT có ý nghĩa quan trọng tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của đất nước;
đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu
học tập của nhân dân.
Đối với công tác giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên có một vai trò
đặc biệt quan trọng. Điều 15 Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: "Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải
không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”. Chính vì vậy,
xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ cấp
thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường. Trong đó việc phát triển
1
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông là đặc biệt quan
trọng trong việc giáo dục, tư vấn và định hướng cho sự phát triển của học sinh
sau khi tốt nghiệp phổ thông.
Người Giáo viên chủ nhiệm lớp được coi là người thay mặt Hiệu
trưởng làm công tác quản lý và giáo dục học sinh của một lớp học, là người
gần gũi thân mật, là người hướng dẫn, chỉ đạo, khuyên nhủ học sinh mỗi khi
các em gặp khó khăn, là người cố vấn tin cậy của chi đoàn lớp. Giáo viên chủ
nhiệm lớp có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của tập thể lớp và
tác động đến sự phát triển nhân cách của từng học sinh trong lớp đó, chịu
trách nhiệm trước nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.
Kết quả giáo dục trong những năm gần đây ở trường THPT Nguyễn
Gia Thiều nói riêng và các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
chung cho thấy vẫn còn có những mâu thuẫn, bất cập, phát triển số lượng học
sinh không tỉ lệ thuận với chất lượng giáo dục đạo đức, trí dục và các mặt
giáo dục khác, mặc dù chất lượng đầu vào của học sinh là như nhau nhưng
sau khi kết thúc mỗi năm học thì chất lượng giáo dục mọi mặt ở các lớp trong
cùng khối lại khác nhau Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
những mâu thuẫn, bất cập đó là năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp còn
nhiều khó khăn, hạn chế; việc quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu

trưởng chưa được khoa học, chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới của giáo dục
hiện nay Mà chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc phần
lớn vào kết quả công tác của từng giáo viên chủ nhiệm đối với lớp mà họ phụ
trách. Bởi đây là một mắt xích quan trọng trong giáo dục học sinh.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà nội
trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành quản lí giáo dục.
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà nội.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1- Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều,
thành phố Hà nội.
3.2- Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Gia
Thiều, thành phố Hà nội trong giai đoạn hiện nay.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc quản lý đội ngũ GVCN ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều hiện
tại còn chưa phù hợp, làm hạn chế chất lượng giáo dục toàn diện của nhà
trường. Do vậy, tìm ra những biện pháp phát triển đội ngũ GVCN ở trường
THPT Nguyễn Gia Thiều theo lý thuyết phát triển nhân lực sẽ tạo ra chuyển
biến quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ GVCN và đảm bảo
sự phát triển bền vững của trường THPT nguyễn Gia Thiều trong giai đoạn
hiện nay.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp ở trường THPT.
5.2 - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
thực trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều
trong giai đoạn hiện nay.
5.3 - Đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở THPT
Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà nội trong giai đoạn từ năm 2012-2014
3
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài giới hạn nghiên cứu thực trạng Hoạt động quản lý công tác chủ
nhiệm lớp ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà nội trong giai
đoạn từ năm 2012 - 2014.
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng 3 nhóm phương
pháp nghiên cứu:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Áp dụng nghiên cứu Luật giáo dục năm 2005, các văn kiện của Đảng,
Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà nội, và
nghiên cứu sách báo, tạp chí, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài: Quản
lý GVCN ở trường THPT.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Quan sát qua các giờ sinh hoạt lớp, giờ học ngoài giờ lên lớp, giờ
chào cờ
+ Khảo sát thực tế bằng cách phân tích các ý kiến của cán bộ quản lý,
của giáo viên chủ nhiệm và các ý kiến của chính các em học sinh.
+ Phân tích các văn bản là chỉ đaọ của BGH đến GVCN, các báo cáo và
các số liệu trong bảng tổng kết kết quả giáo dục hàng năm của nhà trường.
+ Tổng kết kinh nghiệm quản lý CBQL, của GVCN lớp giỏi.
+ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: nhằm đánh giá các biện pháp
được đề xuất có tính khả thi hay không.
7.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ

- Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích các số liệu, trên cơ sở đó
có thể đề xuất các biện pháp.
- Sử dụng lí thuyết toán học.
4
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông.
Chương 2 : Thực trạng công tác chủ nhiệm và quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm ở trường THPT Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường
THPT Nguyễn Gia Thiều, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm đã có một số tài liệu, công trình
nghiên cứu , tìm hiểu , phân tích mà có thể kể đến các công trình như sau :
+ Giáo dục học 2004 (chương XVI, Người GVCNL) của Phạm Viết
Vượng.
+ Phương Pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường trung
học phổ thông của Hà Nhật Thăng (chủ biên) - Nhà xuất bản Đại Học Quốc
Gia Hà Nội, 2004.
Trong các tài liệu này đã cơ bản đề cập khá chi tiết về vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người giáo viên
chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, đã có một số
tác giả nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT như: tác giả
Nguyễn Xuân Tuyên (2004) với đề tài "Biện pháp quản lý công tác giáo viên

chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn
hiện nay". Tác giả Ngô Thị Chuyên (2008) với đề tài “Biện pháp quản lý
nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông
huyện Mạc Đĩnh Chi quận Dương Kinh”. Tác giả Trần Thị Phương Mai
(2009) “Quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Cao đẳng
thương mại và du lịch Hà Nội”… Các luận văn này đã đề cập đến vị trí, vai
trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT…và đưa ra các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT song
mới chỉ dừng lại ở mức khái quát chung công tác quản lý đội ngũ GVCNL
6
của Hiệu trưởng, chưa đi sâu phân tích vai trò và nhấn mạnh các biện pháp
quản lý đội ngũ làm công tác GVCN ở trường THPT. Vấn đề quản lý đội ngũ
làm công tác GVCN trong trường THPT thường được Hiệu trưởng các trường
THPT quan tâm, song nó chỉ tồn tại ở dạng những kinh nghiệm trên báo cáo
sơ kết, tổng kết năm học của các nhà trường.
Như vậy, cho đến nay, theo những tài liệu mà chúng tôi có được vẫn
còn thiếu những công trình đề cập đến các biện pháp quản lý đội ngũ làm
công tác GVCN một cách đầy đủ và hệ thống.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác
định cơ sở lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp quản lý đội ngũ GVCN góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong trường THPT Nguyễn Gia Thiều đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
1.2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đội ngũ
Trong Từ điển Tiếng Việt, “đội ngũ là khối đông người cùng chức
năng, nghề nghiệp được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng” [34, tr
328].
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu, “Đội ngũ là tập hợp một số đông

người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt
động trong một hệ thống (tổ chức)” [10, tr.12].
Với các quan niệm như trên, đội ngũ của một tổ chức chính là nguồn
nhân lực trong tổ chức. Nói đến đội ngũ là tính đến số lượng, cơ cấu, trình độ,
phẩm chất, năng lực của một tập thể người trong tổ chức đó.
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường trung học phổ thông là
một nhóm giáo viên được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực
hiện chức năng giúp hiệu trưởng quản lý các hoạt động giáo dục ở các lớp học
trong trường nhằm thực hiện mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
7
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Bản thân khái niệm “quản lý” có tính đa nghĩa, lại do sự khác biệt của
thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên “quản lý” cũng có nhiều cách giải
thích, cách hiểu khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất
và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và
lý giải khái niệm “quản lý” càng trở nên phong phú, đa dạng.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo F.W.Taylor (1856-1915), “Quản lý là biết được chính xác điều
bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [12, tr.327].
Tác giả H.Koontz khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lự hoạt động cá nhân nhằm đạt được những mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12, tr.327].
Theo C.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động” [18, tr.350].
Theo ông: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát

sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng [18, tr.350].
Theo từ điển Tiếng Việt: thuật ngữ “Quản lý” được xác định là: “Trông
coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định” [34, tr 329].
Tác giả Đặng Quốc Bảo, xem xét theo nghĩa Hán Việt: Quản lý = Quản
+ lý, là sự duy trì + sự đổi mới. Trong “Quản” (giữ) có “Lý” (chỉnh sửa) trong
8
“Lý” (chỉnh sửa) có “Quản” (giữ), quản lý là quá trình có tính thống nhất biện
chứng hai vấn đề “Quản” và “Lý” . Trong “Quản” phải có “Lý” thì toàn bộ hệ
thống, tổ chức mới phát triển được, trong “Lý” phải có “Quản” thì sự phát
triển đó mới ổn định bền vững. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ
với nhau thì toàn hệ mới đạt thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp
trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài [4, tr 1]
Quản lý mang tính lịch sử- xã hội cao, các quan niệm, mô hình, tính
chất phương thức quản lý chuyển đổi theo sự phát triển của đời sống xã hội.
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các danh mục trên đề ra một cách hiệu quả
nhất” [12, tr.328].
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí: Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Các tác giả cũng khẳng
định, hiện nay, hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn là : “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [21, tr.1].
Như vậy, hoạt động quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành
vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động cần có mục đích của hành
vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó để hình thành nên hoạt động

quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó
cần xác định đối tượng quản lý: quản lý cái gì, cần xác định mục đích quản lý:
quản lý vì cái gì? Đồng thời trong bất cứ hoạt động quản lý nào cũng không
phải là hoạt động độc lập, nó cần được tiến hành trong môi trường, điều kiện
nhất định nào đó. Quản lý trong hoàn cảnh nào ?.
9
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau :
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và
ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý. tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Tác động của chủ thể phải có kế hoạch và có tính mục đích.
+ Chủ thể có thể là một người, nhiều người, còn đối tượng có thể là
một hoặc nhiều người (trong tổ chức xã hội).
Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần
phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt được mục
đích của mình.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích đã đề ra. sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để
người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để
sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
Quản lý vừa là một khoa học vừa là nghệ thuật, quản lý được xem là
một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất định, một nhóm người, để
đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích của tổ chức do vậy mà người
quản lý cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về kiến thức quản lý, về kỹ năng,

nghiệp vụ quản lý, vừa như một nhà quân sự, vừa như một nhà tâm lý, một
nhà sư phạm mẫu mực, một nghệ sĩ sân khấu, vừa phải có một trái tim
“nóng”, vừa phải có một cái đầu “lạnh”.
10
1.2.2.2. Quản lý giáo dục (QLGD)
Khái niệm QLGD có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
P.V.khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD và ĐT đến trường
học) nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đặc biệt
sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng
các quy luật về giáo dục của sự phát triển cũng như các quy luật khách quan
của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của
trẻ em” [12, tr.341].
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằmđẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [1, tr.10].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định QLGD được phân chia thành hai cấp:
quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường" [19, tr.14].
Cũng như quản lý nói chung, QLGD là hệ thống các tác động có mục

đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo
11
dục đề ra. Nhưng QLGD không đơn thuần là những tác động theo một hướng.
QLGD trọng tâm là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác
động của nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động
dạy, đồng thời chuyển hoá hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục
tiêu giáo dục, và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải
điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức
mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động giáo dục và đào tạo
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên
bản chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
có hệ quả mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong đó:
+ Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp
+ Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là
hệ thống các trường học.
+ Các thành tố: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp
giáo dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học);
phương tiện giáo dục (điều kiện).
Các quá trình giáo dục thường được diễn ra trong thời gian dài, những
phẩm chất nhân cách của HS mà giáo dục đang đào tạo ngày nay phải đáp
ứng được những yêu cầu của hiện tại và tương lai khi người học đã rời ghế
nhà trường.
Các hiện tượng giáo dục bao giờ cũng là các hiện tượng đặc biệt phức
tạp, chính vì vậy QLGD đòi hỏi vừa phải có tính cụ thể, vừa phải có tính toàn
vẹn sâu sắc.
Quản lý để giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của phát triển
phải lấy điểm tựa dựa vào nhà trường các chủ trương chính sách quản lý phải
12

xuất phát từ đời sống nhà trường, coi trọng tính đặc thù của nhà trường.
QLGD phải lấy nhà trường làm cơ sở là thể hiện tinh thần dân chủ hoá xã hội
khi đất nước không phải chỉ có một thiểu số dân cư đi học mà là 100% dân cư
đi học, là giúp đỡ cho nhà trường đề ra được kế hoạch phát triển với mục tiêu
phát triển cộng đồng và mục tiêu chung của đất nước. Nhà trường tổ chức
được quy trình GD&ĐT làm gia tăng được chất lượng nguồn nhân lực của
cộng đồng, để thế hệ trẻ của cộng đồng “được học”, “học được” và “được
phát triển tài năng”.
1.2.2.3. Chức năng quản lý giáo dục.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông
qua đó chủ thể tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất
định.
Các nhà nghiên cứu về quản lý đã đưa ra nhiều đề xuất về nội dung của
các chức năng quan lý như :
Tác giả Henry Fayol (1841 – 1925) đưa ra năm chức năng của quản lý :
Kế hoạch hóa - tổ chức - chỉ huy - phối hợp - kiểm tra.
Theo tài liệu tập huấn cán bộ giáo dục của UNESCO đề ra 8 chức năng
là: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu – xác định mục tiêu - kế
hoạch hóa – triển khai công việc – điều chỉnh – đánh giá – sử dụng liên hệ
ngược và tái xác định các vấn đề cho quá trình quản lý tiếp theo.
Theo tác giả G.Kh.Pôpốp, các chức năng của quản lý là : Quản lý sơ bộ
(xác định mục tiêu, dự đoán, kế hoạch hóa) – Quản lý cụ thể (tổ chức, ra lệnh,
chỉ huy) – Kiểm tra (kiểm kê – phân tích – liên hệ ngược).
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí : quản lý là
hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức
(organizing); lãnh đạo/chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling).
13
Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý


Trong bốn chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa là nền tảng của
quản lý. Bởi vì đó là việc xây dựng các định hướng và đưa ra quyết định tổ
chức thực hiện trong thời gian nhất định của tổ chức. Chức năng kế hoạch hóa
bao gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu
thập thông tin về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc
tính toán các nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là lựa
chọn một đường lối hành động mà một tổ chức nào đó và mọi bộ phận của nó
phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Chức năng tổ chức là việc sắp xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu
định trước về các vai trò của từng con người đảm đương trong một cơ sở
thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa chọn người vào
việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ chế làm việc
thích hợp. Như vậy tổ chức là một công cụ của quản lý.
Để tổ chức cơ sở hoạt động có hiệu quả, người quản lý cần thực hiện
chức năng chỉ đạo. Đây là quá trình tác động điều khiển con người làm cho họ
nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ chức. Người
quản lý phải ra quyết định, có thông báo, hướng dẫn để động viên mọi thành
viên trong tập thể hăng hái làm việc.
14
Kế hoạch
hóa
Chỉ đạo
Tổ chứcKiểm tra
Thông
Tin QL
Chức năng kiểm tra là việc đánh giá và điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt tới các mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Kiểm tra là đánh giá kết quả của
việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn
chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo. Để công tác kiểm tra
đánh giá chính xác, sử dụng kết quả đánh giá sao cho có lợi cần xây dựng các

tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá, sử dụng các phương pháp phù
hợp, thu thập thông tin đầy đủ, sau đó phân tích thông tin để đánh giá.
Các chức năng quản lý gắn bó mật thiết với nhau, đan xen lẫn nhau, tạo
thành một chu trình quản lý và có mối quan hệ biện chứng, tạo sự kết nối giữa
các chu trình theo hướng phát triển. Trong đó thông tin thông tin QLGD đóng
vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt động
quản lý luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các
chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý.
1.2.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Nhà trường chính là nơi
diễn ra các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm
dân cư nhất định nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là tổ chức
giáo dục mang tính quyền lực nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo
dục - đào tạo thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khoẻ, nhân cách.
Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội
đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết
chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức - sư phạm

kinh tế - xã hội lồng ghép vào nhau” [3, tr.40].
Nghĩa là cần phải đào tạo HS trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập
với ba giấy thông hành đi vào đời: cơ bản giấy thông hành học vấn (người học
15
có tri thức cơ bản thích ứng với bước tiến của văn hoá chung giấy thông hành
kỹ thuật nghề nghiệp (có kỹ năng nghề phổ thông để tự lập được). Giấy thông
hành kinh doanh (có tư duy kinh tế, có khả năng tham gia lao động, kinh
doanh có hiệu quả).
Quản lý theo nghĩa hẹp có thể hiểu là quản lý tất cả các hoạt động trong
nhà trường như QLQTDH, giáo dục, tài chính, nhân lực, hành chính, môi
trường giáo dục, trong đó quản lý DH - giáo dục là trọng tâm.

Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (các
cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ
chức chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra
(thực hiện các chức năng quản lý của một tổ chức).
Mục tiêu quản lý của nhà trường thường được cụ thể hoá trong kế
hoạch năm học là nhiệm vụ chức năng mà nhà trường sẽ thực hiện suốt trong
năm học.
Quản lý nhà trường phải bao quát mười vấn đề trong kế hoạch phát
triển nhà trường. Mười vấn đề đó là: Mục tiêu, nội dung phương pháp, thày-
lực lượng, trò-đối tượng, hình thức, điều kiện, môi trường, bộ máy và quy chế
đào tạo [3, tr.43].
Tác giả Trần Khánh Đức đã khái quát “Quản lý trường học là quản lý
giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà
trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”
[12, tr.374].
1.2.3. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên chủ
nhiệm lớp
16
Để tìm hiểu về vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trước hết cần
xác định về các thuật ngữ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường
học.
1.2.3.1. Giáo viên :
Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam năm 2005, Điều 70 nêu rõ:
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường
và trong các cơ sở giáo dục. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. ở các cơ sở đại
học được gọi là giảng viên.

Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục
trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ môn, giáo
viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư
hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn) đối với trường trung học có cấp THPT,
giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối
với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS).
* Đặc thù lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng của lao động sư phạm là học sinh phần lớn từ 15 đến 18 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu của giáo viên là phương tiện tinh thần.
- Thời gian lao động trên lớp của giáo viên khó tách bạch khỏi thời gian
lao động ngoài giờ lên lớp. Bất cứ lúc nào, người giáo viên vẫn có thể nghĩ về
công việc sư phạm của mình.
- Mặt kinh tế của lao động sư phạm gắn chặt với mặt giáo dục.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực
hiện mục tiêu đào tạo [12, tr.37].
1.2.3.2. Nhiệm vụ của giáo viên
17
Hiện nay, nhiệm vụ của giáo viên trường trung học được quy định cụ
thể theo Điều 31 - Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong các nhiệm vụ cơ bản được
quy định cụ thể như sau:
(1). Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
18

×