CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một số vấn đề về hoạt động dịch vụ ngân hàng tại
sở giao dịch nhct Việt Nam
I-/ Vài nét về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHCTVN
1-/ Khái quát về Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Sự nghiệp đổi mới nền kinh tế do Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 (12 -
1986) khởi xớng, trong đó có chủ trơng xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp, thực hiện theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Thích ứng
với cơ chế kinh tế mới trong lĩnh vực tiền tệ, lu thông tiền tệ, tín dụng và Ngân
hàng, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã chỉ rõ "Bên cạnh nhiệm vụ quản lý lu
thông tiền tệ của Ngân hàng Nhà nớc, cần xây dựng hệ thống ngân hàng chuyên
nghiệp kinh doanh tín dụng và dịch vụ ngân hàng, hoạt động theo chế độ hạch
toán kinh tế..."
Thực hiện chủ trơng trên, Hội đồng Bộ trởng ra Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 về tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nớc Việt Nam phân định rõ chức
năng quản lý Nhà nớc và chức năng kinh doanh tiền tệ của các doanh nghiệp ngân
hàng. Vì vậy từ 1/7/1988 NHCTVN ra đời và đi vào hoạt động đánh dấu một bớc
ngoặt lớn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Cùng với quá trình đổi mới của đất nớc, của toàn ngành ngân hàng, hơn 10
năm xây dựng và trởng thành, NHCTVN đã khẳng định đợc vai trò, vị trí là một
trong những ngân hàng thơng mại hàng đầu ở Việt Nam, không ngừng đổi mới bộ
máy tổ chức và mạng lới kinh doanh, góp phần đắc lực thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế đẩy lùi
lạm phát, thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc. Tính đến 31/12/1998 NHCTVN có
đội ngũ cán bộ nhân viên trên 11000 ngời có mạng lới bao gồm: Trụ sở chính và
hai Sở giao dịch, 65 chi nhánh phụ thuộc, 25 chi nhánh trực thuộc, 433 phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm, 86 cửa hàng vàng bạc đặt tại trung tâm kinh tế và các khu vực
công thơng nghiệp phát triển trong cả nớc. NHCTVN có quan hệ đại lý với 435
ngân hàng và tổ chức tiền tệ của 40 nớc và khu vực trên thế giới. Ngoài ra NHCT
còn có các đơn vị thành viên. Trung tâm đào tạo nghiệp vụ, trung tâm công nghệ
thông tin, công ty cho thuê tài chính, tham gia hai liên doanh với nớc ngoài là
IWDOVINA BANK và công ty cho thuê tài chính quốc tế (VILC)
2-/ Những hoạt động cở bản của Sở giao dịch
1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1 Giới thiệu chung.
Sở giao dịch NHCTVN là một chi nhánh ngân hàng thơng mại lớn. Trong
những năm từ 1988 đến tháng 7 năm 1993 Sở giao dịch có tên là "Trung tâm giao
dịch NHCT thành phố, từ 1/7/93 trung tâm giao dịch NHCT thành phố giải thể và
đổi thành Sở giao dịch NHCTVN.
Sở giao dịch một mặt có chức năng nh một chi nhánh của NHCT thực hiện
đầy đủ các mặt hoạt động nh một ngân hàng thơng mại, mặt khác có vai trò quan
trọng hơn các chi nhánh khác. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định chỉ thị,
thực hiện thí điểm các chủ trơng chính sách của NHCTVN, đồng thời đợc
NHCTVN uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi
ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard.
Sở giao dịch là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHCTVN, có quyền tự chủ
trong kinh doanh, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nớc và các
ngân hàng khác. Trong những năm qua Sở giao dịch đã thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo và theo đúng luật
ngân hàng Nhà nớc, luật các tổ chức tín dụng, Nghị định của Chính phủ, các chủ
trơng chính sách của ngành ngân hàng và của NHCTVN.
Sở giao dịch thờng xuyên quan tâm tới việc nâng cao chất lợng kinh doanh và
dịch vụ ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc nâng cao chất lợng phục vụ, xây
dựng chính sách khách hàng với phơng châm "vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi
nhà và mọi doanh nghiệp ".
Mô hình tổ chức của Sở giao dịch nh sau: Với hơn 200 cán bộ trong đó
40,8% có trình độ Đại học và trên Đại học, còn lại đều qua đào tạo hệ Cao đẳng,
trung học chuyên ngành ngân hàng. Sở giao dịch có 9 phòng chức năng dới sự chỉ
đạo điều hành của Ban Giám đốc gồm: Một phó giám đốc và hai phó giám đốc.
- Phòng kinh doanh: Trực tiếp cho khách hàng vay vốn, giám sát và quản lý
việc sử dụng vốn vay.
- Phòng nguồn vốn: Làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối tổng hợp về
nguồn vốn và sử dụng vốn. Huy động vốn tiết kiệm cũng nh các nguồn vốn nhàn
rỗi khác. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp, phân tích việc thực hiện kế
hoạch tài chính của Sở giao dịch.
- Phòng kế toán: Có chức năng hạch toán tất cả các nghiệp vụ thanh toán
bằng VND, lên cân đối tổng hợp của Sở giao dịch.
2
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng hành chính quản trị: Làm các công việc về hành chính, quản trị nh
các doanh nghiệp khác.
- Phòng tổ chức cán bộ: Quản lý cán bộ và tiền lơng, tham mu cho ban lãnh
đạo về xét tuyển, đề bạt cán bộ.
- Phòng ngân quỹ: Thực hiện thu chi tiền mặt đối với khách hàng và bản thân
ngân hàng.
- Phòng kiểm soát: Thực hiện kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ của Sở giao dịch.
- Phòng điện toán: Quản lý dữ liệu, thông tin quản lý, in kết quả kinh doanh,
các mẫu biểu báo cáo của Sở giao dịch.
- Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán quốc
tế, kinh doanh ngoại tệ và hạch toán kế toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ. Làm đầu
mối thanh toán séc du lịch visacard, và tiền mặt ngoại tệ cho các chi nhánh NHCT
ở phía Bắc, thực hiện giải ngân một số dự án ODA mà ngân hàng Công thơng đợc
chỉ định thực hiện.
Tất cả các phòng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của một ngân hàng thơng mại. Cơ cấu tổ chức đợc đổi mới theo hớng
gọn nhẹ, hiệu quả, tránh cồng kềnh và chồng chéo. Và Sở giao dịch đang tiến tới
xây dựng một mô hình ngân hàng thơng mại đa năng, hiện đại, hớng tới sản phẩm
mới, thị trờng mới, tăng cờng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Từ khi thành lập đến nay Sở giao dịch luôn luôn là một trong những chi
nhánh đứng đầu trong hệ thống các chi nhánh của NHCTVN. Do Sở giao dịch vừa
là chi nhánh trực tiếp kinh doanh vừa làm đầu mối một số công việc cho các chi
nhánh ngân hàng Công thơng phía Bắc. Với các u thế về địa lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật cũng nh bề dày hoạt động mà Sở Giao dịch luôn nổi trội hơn các chi nhánh
khác và chiếm vị trí chủ lực trong hệ thống NHCTVN. Trong các năm gần đây Sở
giao dịch luôn đứng đầu về nguồn vốn huy động cũng nh lợi nhuận hạch toán
trong hệ thống NHCTVN. Tại Sở có các hoạt động cơ bản sau đây:
a, Huy động vốn:
Hớng theo mục tiêu tăng trởng kinh tế và nhăm nâng vốn tự có lên 1500 tỷ
vào cuối năm 2000 đồng thời đảm bảo tốc độ phát triển nguồn vốn huy động bình
quân 25% do NHCT đề ra. Sở giao dịch đã chủ động tập trung khai thác mọi
nguồn vốn trong nền kinh tế bằng việc trực tiếp đa ra các hình thức huy động vốn
năng động có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy
động đặc biệt là nguồn vốn có thời hạn phục vụ cho đầu t phát triển, tại Sở giao
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dịch có 6 quỹ tiết kiệm nằm trong quận Hoàn Kiếm đây là khu vực trung tâm th-
ơng mại của Hà Nội, tập trung đông dân c cũng nh nhiều tổ chức kinh tế.
Nguồn vốn huy động bình quân tăng hàng năm từ 25 27%. Mặc dù chịu
ảnh hởng của cuộc tài chính tiền tệ khu vực Châu á nguồn vốn huy động năm
1998 của Sở giao dịch vẫn tiếp tục tăng 40,4% so với năm 1997, nguồn vốn huy
động bình quân của Sở giao dịch hiện nay xấp xỉ 5572 tỷ. Trong tổng nguồn vốn
huy động thì tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn 75% năm 1996, 72% năm
1997 và 60% năm 1998.
Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn có sự biến động qua các năm thể hiện tiền gửi
tiết kiệm với lãi suất cao hơn lại có xu hớng tăng dần trong tỷ trọng. Đặc biệt
nguồn vốn ngoại tệ có xu hớng tăng nhanh trong tổng nguồn vốn huy động năm
1996 chiếm 6%, năm 1997 tăng lên 16%, năm 1998 chiếm 29%. Nguồn vốn ngoại
tệ tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại
đặc biệt là công tác cho vay và kinh doanh ngoại tệ.
Nguồn vốn dồi dào giúp Sở chủ động trong kinh doanh và ít bị lệ thuộc vào
NHCTVN. Tuy nhiên tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhng trong đó đó
tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng tơng ứng qua các năm (chiếm từ 65 - 70% tổng
nguồn). Đây cũng là điểm bất lợi của Sở vì doanh nghiệp có thể rút vốn bất kỳ lúc
nào gây bị động về vốn.
Các nguồn vốn trung dài hạn hiện nay ở Sở giao dịch chủ yếu là nguồn vốn
tài trợ uỷ thác đầu t hoặc dới dạng phát hành kỳ phiếu.
Qua số liệu trên ta cũng thấy đợc Sở giao dịch luôn coi trọng công tác cải
tiến hình thức, liên tục đa dạng hoá cũng nh tạo ra các tiện ích cho ngời gửi tiền
với lãi suất luôn linh hoạt và phù hợp với thị trờng. Đồng thời áp dụng các hình
thức u đãi lãi suất cho khách hàng thờng xuyên có số d tiền gửi cao.
Nhờ nâng cao chất lợng phục vụ và biết khai thác yếu tố tâm lý của ngời gửi
tiền mà nguồn vốn huy động của Sở giao dịch ngày càng tăng trởng nhanh và ổn
định cả về đồng nội tệ và ngoại tệ.
Tóm lại, nguồn vốn huy động lớn, dồi dào, tăng trởng ổn định là điều kiện cơ
bản để Sở giao dịch có thể chủ động trong kinh doanh và tạo điều kiện để phát
triển các nghiệp vụ và các dịch vụ của ngân hàng. Đồng thời giúp NHCTVN trong
việc điều hoà vốn toàn hệ thống ngân hàng Công thơng.
Biểu 1 - Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
- Tổng nguồn vốn huy động 3.176 100 4.042 100 5.572 100
I. Phân theo vốn huy động
+ Tiền gửi doanh nghiệp 2.390 75 2.909 72 3.362 60
+ Tiền gửi dân c 786 25 1.133 28 2.210 40
II. Phân theo thời hạn
+ Tiền gửi không kỳ hạn 2.237 70 2.835 70 3.481 62
+ Tiền gửi có kỳ hạn 939 30 1.207 30 2.091 38
III. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Tiền gửi bằng VNĐ 2.987 94 3.392 84 3.967 71
- Tiền gửi bằng ngoại tệ 189 6 650 16 1.605 29
Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1996, 1997, 1998.
b. Sử dụng vốn
Trong 10 năm qua, hoạt động đầu t và cho vay không ngừng đợc mở rộng
góp phần thúc đẩy tăng trởng, phát triển và đổi mới kinh tế của đất nớc. Tính đến
31/12/1998 d nợ cho vay đạt 875 tỷ tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 1997. Cơ cấu
tín dụng đợc đổi mới và chuyển dịch theo hớng mở rộng cho vay tất cả các thành
phần kinh tế và dân c, mọi ngành nghề kinh doanh đợc Nhà nớc cho phép đồng
thời chú ý tới việc tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn và thực hiện tăng trởng
tín dụng đối với các thành viên là các tổng công ty 90, 91. Mở rộng tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu, tín dụng bảo lãnh, các chơng trình tín dụng bằng các nguồn vốn
của các tổ chức quốc tế đầu t trên thị trờng liên ngân hàng, đầu t trái phiếu...
Trong khi nguồn vốn tăng nhanh trung bình từ 25 đến 27%/năm thì d nợ
hàng tăng chỉ tăng trung bình khoảng 8% - 20% không tơng xứng với tốc độ tăng
trởng nguồn vốn. Mặt khác chất lợng tín dụng nói chung giảm sút thể hiện tỷ
trọng nợ quá hạn năm 1996 chiếm 7% trong tổng d nợ, sang năm 1997 giảm
xuống còn 6% nhng đến năm 1998 là tăng lên đến 12% và hiện nay Sở đã cố gắng
để giảm thấp nợ quá hạn bằng nhiều biện pháp nhng vẫn ở mức cao là 8% và nợ
khó đòi vẫn có chiều hớng gia tăng.
Biểu 2 - Tình hình sử dụng vốn
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
31.12.1996 31.12.1997 31.12.1998
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
% so 96 Số tiền
Tỷ
trọng
% so 97
- Tổng d nợ 678 100 732 100 107,9 875 100 119,5
I. Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn 540 79,5 585 78 108,3 380 43,4 64,9
2. Dài hạn 138 20,4 147 22 106,5 495 56,6 336,7
II. Theo thành phần KT
1. Quốc doanh 586 86,7 539 73,6 92 793 90,6 147
2. Ngoài quốc doanh 92 13,6 193 26,4 209,7 82 9,4 42,4
III. Theo đơn vị T.tệ
1. VNĐ 399 58,8 467 63,8 117 632 72,2 135
2. Ngoại tệ quy đổi 279 41,2 265 36,2 95 243 27,8 91,6
IV. Phân theo ngành
1. Công nghiệp 201,8 29,7 195 26,6 96,6 106 12 54,3
2. Xây dựng 7,6 1,1 10 1,3 131,5 7 10,8 0,7
3. G.thông, bu điện 130,8 19,3 131,7 18 100,6 483 55,2 366,7
4. Thơng nghiệp 279,9 41,3 264 36 94,3 262 29,9 99,2
5. Khác 58 8,6 133,9 18,1 230,8 10,4 2,1 7,7
V. Phân theo chất lợng
- Trung hạn 630 93 706 96 112 774 88 109,6
- Quá hạn 47,9 7 26,5 6 55,3 95 12 358,4
+ Quá hạn dới 6 tháng 27 20 73
+ Quá hạn từ 6-12 tháng 11 3,5 2,7
+ Quá hạn trên 12 tháng 9,7 3 19,3
Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN 1996, 1997, 1998.
c. Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : (Xem biểu 3 trang 32) .
Nhờ kinh doanh ngoại tệ mà Sở giao dịch đa dạng hoá các nghiệp vụ của
Ngân hàng giúp cho thuận lợi, nhanh chóng thực hiện các nhu cầu của khách hàng
không chỉ bằng nội tệ mà cả ngoại tệ. Khách hàng có thể chỉ cần quan hệ với một
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng là đã có thể thoả mãn đợc nhu cầu ngày càng đa dạng của mình. Điều
đó đã có thể thoả mãn mọi nhu cầu ngày càng đa dạng của mình. Điều đó giúp Sở
giao dịch giữ đợc các khách hàng có quan hệ truyền thống với mình và còn mở
rộng thêm quan hệ với các khách hàng tiềm năng. Sở giao dịch đã từng bớc đa
dạng hoá các hình thức mua bán ngoại tệ nh kỳ hạn hoán đổi. Ngoài ra giao dịch
các loại ngoại tệ này ngày càng gia tăng từ 4,6% năm 1996 lên 9,7% năm 1997 và
7,2% năm 1998. Trong đó hầu hết các loại ngoại tệ mạnh đợc thực hiện mua bán
nh DEM, JPY, FRF, CHF, SGD, EUR, AUD, GBP, SEK... Đây là những loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi, có xu hớng tỷ giá ổn định, điều này cho thấy Sở giao
dịch rất coi trọng việc phòng ngừa rủi ro về tỷ giá và cố gắng doanh thu lợi nhuận
cao nhất. Mục đích mua bán các loại ngoại tệ khác cũng nhằm giảm bớt sức ép về
USD của khách hàng, đồng thời giúp khách hàng thuận lợi trong thanh toán quốc
tế bằng các loại ngoại tệ khác và đem lại lợi nhuận bổ sung cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Hiện nay Sở giao dịch tích cực phát triển các dịch vụ này để tránh
tình trạng khách hàng phải đổi tiền thông qua USD, chênh lệch giá mua, giá bán
của các loại ngoại tệ này cao do vậy thu lợi nhuận lớn.
Trong quan hệ với các ngân hàng đại lý, ngoài những quan hệ nh thanh toán
chuyển tiền, tài trợ, giúp đỡ đào tạo, cho vay vốn... còn một quan hệ không thể
thiếu là các quan hệ giao dịch về mua bán ngoại tệ. Tuy việc mua bán ngoại tệ với
ngân hàng nớc ngoài không thực hiện tại Sở giao dịch mà thực hiện tại phòng
Dealing room của Hội sở chính nhng có rất nhiều giao dịch đợc phát sinh tại các
chi nhánh trong đó Sở giao dịch là một chi nhánh lớn đã yêu cầu Hội sở chính thực
hiện hộ. Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, tăng thêm
thu nhập cho NHCTVN và bản thân Sở giao dịch.
Doanh số mua bán ngoại tệ của Sở giao dịch luôn chiếm khoảng 10% doanh
số mua bán của toàn hệ thống NHCT. Để hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày
càng có hiệu quả, sớm làm quen và hoà nhập với các ngân hàng khu vực và trên
thế giới về kinh doanh ngoại tệ, từ năm 1995 NHCT đã nối mạng với hãng
Reuters, telerate để thờng xuyên theo dõi sự biến động của tỷ giá các loại ngoại tệ
trên thị trờng quốc tế. Đã sử dụng Dealing Services để giao dịch trực tiếp với các
ngân hàng nớc ngoài. Đối với hoạt động tín dụng ngoại tệ của Sở giao dịch, kinh
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh ngoại tệ góp phần thực hiện việc vay, trả của các doanh nghiệp vay vốn của
sở đợc thực hiện nhanh chóng thuận lợi.
Nếu một ngân hàng chỉ có huy động, cho vay, thanh toán và làm các dịch vụ
có liên quan đến ngoại tệ mà không có bộ phận kinh doanh ngoại tệ thì mọi hoạt
động này khó có thể tiến hành đợc. Đặc biệt trong những thời kỳ khó khăn do tỷ
giá thờng xuyên biến đổi, để đảm bảo an toàn vốn cho vay nhằm thu nợ gốc và lãi
vay ngoại tệ. Sở giao dịch đã chịu lỗ trong kinh doanh ngoại tệ, bán ứng ngoại tệ
cho các doanh nghiệp để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Đây là biện pháp tình
thế cấp bách nhng rất cần thiết.
Đứng trên tổng thể hoạt động của một ngân hàng thì việc lỗ ở nghiệp vụ này
để lãi ở nghiệp vụ khách và kết quả cuối cùng là thu lợi nhuận cao thì điều đó thể
hiện tính linh hoạt trong kinh doanh của Sở giao dịch. Qua đó Sở giao dịch vừa giữ
đợc khách hàng truyền thống vừa đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động tín dụng.
Qua đây cũng bộc lộ sự phụ thuộc lẫn nhau giữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngoại tệ phát triển thì kinh doanh ngoại tệ phát triển, kinh doanh
ngoại tệ phát triển giúp hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Đây cũng
chính là lợi thế của Sở giao dịch trong cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tuy lỗ
trong kinh doanh ngoại tệ nhng Sở giao dịch vẫn có lợi nhuận lớn nhất trong hệ
thống các chi nhánh NHCT.
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu 3 - Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Sở giao dịch I - NHCTVN
Đơn vị: 1000 USD.
Chỉ tiêu
1996 1997 1998
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
% so 96 Số tiền
Tỷ
trọng
% so 97
I. Doanh số mua 149,059 100 110,171 100 73,9 87,860 100 79,7
1. Phân theo ngoại tệ
- USD 142,152 95,4 99,461 90,3 81,534 92.8
- Các loại Ntệ khác quy
đổi USD
6,907 4,6 10,711 9,7 6,326 7,2
2. Phân theo đối tợng mua
- Từ các NH khác 95,016 63,7 72,017 63,4 16,126 18,3
- Từ NHCTVN 28,600 19,2 14,896 13,5 30,291 34,5
- Từ các dnghiệp có tkntệ 25,443 131 23,259 21,1 41,443 47,2
- Tại SGD I
II. Doanh số bán 149,059 100 111,279 100 74,6 88,516 100 79,5
1. Phân theo ngoại tệ
- USD 141,010 94,6 100,481 90,3 82,192 92,8
- Các loại Ntệ khác quy
đổi USD
8,049 5,4 10,798 9,7 6,324 7,2
2. Phân theo đối tợng bán
- Bán cho khách hàng 132,162 88,7 95,189 85,5
- Bán cho các ngân hàng
khác
14,897 10 16,090 14,5
- Bán cho NHCTVN 2,000 1,3
III. Lỗ lãi KDNT
(Đơn vị: triệu VNĐ)
2,453 449 18,3 - 4,063
Nguồn Báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1996, 1997, 1998.
2.2 Kết quả kinh doanh (Xem biểu 4 trang 33)
Trong những năm qua Sở giao dịch luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch của
NHCT giao, nộp đủ cho ngân sách Nhà nớc, và có lợi nhuận đứng đầu trong các
chi nhánh của hệ thống ngân hàng Công thơng. Lợi nhuận 1997 bằng 154% năm
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1996 và năm 1998 bằng 122,18% so với 1997. Và tổng thu nhập của năm 1998
tăng do những nguyên nhân sau:
- Thu lãi cho vay tăng do d nợ tăng trong khi đó lãi suất bình quân năm 1998
vẫn bằng năm trớc là 0,87%.
- Thu phí dịch vụ tăng.
- Đặc biệt thu lãi điều hoà tăng 27% so với năm 1997.
Qua phân tích khái quát hoạt động kinh doanh ta thấy Sở giao dịch đã chú
trọng khơi tăng nguồn vốn. D nợ có tăng nhng chậm và cha tơng xứng với tốc độ
tăng của nguồn vốn và không ổn định. Đồng thời d nợ hầu hết tập trung vào số
tổng công ty lớn nh Tổng công ty Bu chính viễn thông, Tổng công ty điện lực, xí
nghiệp Liên hiệp đờng sắt: Biểu hiện lợng khách hàng mỏng. Nguồn vốn ngoại tệ
tăng nhng d nợ ngoại tệ lại có xu hớng giảm thu dịch vụ có tăng nhng rất chậm và
chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ xấp xỉ 2% - 3% trong tổng thu nhập không tơng xứng với
một ngân hàng lớn nh Sở giao dịch. Mặc dù thu nhập tăng nhng chủ yếu là thu lãi
điều hoà (Năm 1998: chiếm 69% trong tổng thu nhập). Vấn đề quan trọng hiện
nay là tăng d nợ lành mạnh để thu lãi, đồng thời phát triển các dịch vụ mới để tăng
thu dịch vụ.
Biểu 4 - Báo cáo thu nhập, chi phí của Sở giao dịch NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 1996
1997 1998
Số tiền % so với 96 Số tiền % so với 97
Tổng thu nhập 283.833 305.434 107,6 371.927 121,7
- Thu lãi 102.928 76.614 74,4 85.426 111,5
- Tiền gửi TCTD 29.447 13.996 47,5 18.730 133,8
- Dịch vụ 8.331 7.247 87 7.667 105,7
- Thu khác 731 1.976 270 427 21,6
- Lãi điều hoà 142.396 202.603 142.28 257.241 127%
Tổng chi phí 240.348 238.300 99 289.942 121,6
- Trả lãi 222.931 224.300 100,6 269.768 120,2
- Chi phí nhân viên 5.903 7.672 130 7.443 97
- Chi phí khác 11.514 9.215 80 12.732 138
Lợi nhuận 43.485 67.099 154.3 81.985 122.18
Nguồn báo cáo của Sở giao dịch NHCTVN năm 1996, 1997, 1998.
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II-/ Các dịch vụ ngân hàng tại Sở giao dịch.
1-/ Dịch vụ nhận tiền gửi:
Nhận thức rõ sự gia tăng của nguồn vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại của
ngân hàng. Vì vậy Sở giao dịch là luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi
nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh khi nguồn vốn huy động đ-
ợc có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động vốn thấp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
Để đảm bảo nguồn vốn huy động tăng hàng năm 25% mà NHCTVN đã đề ra.
Sở giao dịch đã phấn đấu để chủ động về nguồn vốn và cân đối ngay tại Sở giao
dịch, chủ động khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức.
Trong đó có hình thức thu hút khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch với thủ tục
đơn giản và thuận tiện. Tính đến tháng 6 năm 1999 đã có 4.093 tài khoản đợc mở
trong đó có 1.972 tài khoản doanh nghiệp và 2.121 tài khoản cá nhân.
Với bề dày hoạt động, hơn 10 năm qua Sở giao dịch đã tạo đợc niềm tin với
khách hàng vì vậy số khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng. Trong đó có
mối quan hệ truyền thống với một số doanh nghiệp lớn nh Tổng công ty Bu chính
viễn thông, Tổng công ty điện lực, xí nghiệp liên hợp đờng sắt, tính đến tháng
6/1999: tổng nguồn vốn huy động xấp xỉ 6.358 tỷ tăng 14,10% so với 31/12/1998
và tăng 50,95% so với cùng kỳ năm trớc. Với kết quả này Sở giao dịch luôn là đơn
vị đi đầu về công tác huy động vốn trong toàn hệ thống và là đơn vị có nguồn vốn
huy động lớn nhất trên địa bàn thành phố Hà Nội (chiếm tỷ trọng 14%)
Về cơ cấu nguồn vốn huy động thì tiền gửi doanh nghiệp là 3.385 tỷ chiếm tỷ
trọng 61,2% trong tổng nguồn vốn so với đầu năm tăng 14% so với cùng kỳ năm
trớc tăng 46,6%. Tiền gửi tiết kiệm là 2.473 tỷ chiếm tỷ trọng 38,8% trong tổng
nguồn vốn. So với đầu năm tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trớc tăng 46% nguồn
vốn tăng trởng nhanh, ổn định và vững chắc. Số d bình quân hàng năm tăng 20-
27%.
Việc huy động tiền gửi dân c đợc thực hiện tại 6 quỹ tiết kiệm với nhiều hình
thức phong phú nh phát hành kỳ phiếu nội tệ, ngoại tệ, tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn trả lãi định kỳ, trả lãi trớc, trả lãi sau với lãi suất linh hoạt mềm dẻo,
tạo điều kiện thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
: 6.280.688
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2-/ Dịch vụ thanh toán.
2.1 Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nớc.
Mối quan hệ giữa nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay với thanh toán rất chặt chẽ
và khăng khít, nếu không có nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền chi trả thì các nghiệp
vụ nhận tiền gửi, cho vay, và các nghiệp vụ khác không thể thực hiện đợc.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác thanh toán có ý nghĩa to lớn
đối với sự phát triển kinh tế đất nớc cũng nh sự tồn tại và phát triển của NHCT.
Trong nhiều năm qua Sở giao dịch luôn là chi nhánh đi đầu trong việc thực hiện và
phát triển các hình thức thanh toán phù hợp với tiến trình đổi mới của NHCT,
đồng thời luôn đi đầu trong công tác cải tiến quy trình, kỹ thuật thanh toán góp
phần đẩy nhanh quá trình hội nhập của Sở giao dịch I nói riêng và của NHCT nói
chung vào hệ thống thanh toán toàn cầu.
Trớc đây mọi hoạt động thanh toán ra ngoài hệ thống cũng nh thanh toán
trong cùng hệ thống đều phải thông qua ngân hàng Nhà nớc theo các quy trình và
cơ chế thanh toán đã đợc ban hành chung. Đến ngày 01/10/1991 căn cứ quyết định
số 101/NH-QĐ ngày 30/7/1991 của Thống đốc ngân hàng Nhà nớc về thể lệ thanh
toán qua ngân hàng, Tổng giám đốc NHCT đã ban hành quyết định 248/NHCT -
QĐ "NHCTVN tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ" và công văn hớng dẫn số
20/NHCT ngày 25/12/1991 về việc thực hiện thanh toán qua NHCTVN. Từ đó
đánh dấu một bớc ngoặt đầu tiên cho sự phát triển hệ thống thanh toán độc lập tự
chủ của NHCT. Do chủ động trong thanh toán, tốc độ thanh toán qua ngân hàng
Công thơng đợc thực hiện nhanh hơn, kịp thời hơn ít sai sót hơn, khách hàng
chuyển tiền qua NHCT thấy yên tâm hơn, không còn phải chạy qua, chạy lại 2 - 3
ngân hàng mới làm song thủ tục chuyển tiền. Nền kinh tế càng phát triển nhu cầu
thanh toán ngày càng cao đòi hỏi tốc độ thanh toán phải đáp ứng nhanh chóng kịp
thời. Công tác thanh toán của NHCT lại phát triển thêm một bớc mới đó là thanh
toán liên hàng bằng máy vi tính truyền qua MODEM thoại thay cho việc chuyển
giấy báo liên hàng qua bu điện. Kết quả đó không những thu hút khách hàng đến
với NHCT ngày càng nhiều mà còn nâng cao uy tín của NHCT tạo tiền đề cho
những bớc phát triển cao hơn nữa của NHCTVN vào những năm sau này.
Để mở rộng và cải tiến thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền. Chính phủ đã ra Nghị định 91/CP ngày
25/11/1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và thống đốc ngân hàng
Nhà nớc ra quyết định số 22/QĐ - NH ngày 21/2/1994 ban hành thể lệ thanh toán
không dùng tiền mặt đã làm thay đổi cơ bản về phạm vi cũng nh phơng tiện thanh
12