Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè tại Tổng công ty chè Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.69 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở đầu
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào thị trờng khu vực và thế
giới, trớc xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang nỗ lực hoà
nhập vào nhịp độ phát triển của kinh tế thế giới bằng các chính sách mở cửa, đẩy
mạnh xuất khẩu. Cùng với sự phát triển chung của kinh tế thế giới, kinh tế Việt
Nam cũng đang từng bớc đi lên nhờ các thế mạnh căn bản của mình, trong đó sản
lợng chè xuất khẩu tăng với tốc độ khá mạnh đã đóng góp thực hiện các chơng
trình lớn của đất nớc. Nhu cầu tiêu dùng chè đang trở thành một xu hớng chủ yếu
trên thế giới và ngày càng có nhiều u điểm của sản phẩm đồ uống. Do vậy, việc
hoà nhập và mở rộng thị trờng chè Việt Nam vào thị trờng chè thế giới là một đòi
hỏi cấp thiết, góp phần tạo cơ sở để phát huy năng lực xuất khẩu chè, thiết lập uy
tín và tạo chỗ đứng cho các sản phẩm Việt Nam trên thị trờng quốc tế, tăng thu
ngoại tệ cho đất nớc, tạo công ăn việc làm cho lao động ở nông thôn, góp phần
xoá đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, hiện nay ngành chè của Việt Nam còn có nhiều hạn chế nhất là
trong xuất khẩu chè nh: chất lợng mặt hàng xuất khẩu; chè xuất khẩu chủ yếu dới
dạng nguyên liệu thô nên lợi nhuận thu lại nhỏ hơn nhiều so với tiềm năng và lợi
thế của ngành chè. Điều này ảnh hởng không nhỏ đến tín nhiệm của khách hàng
nớc ngoài và làm giảm sút thị phần tiêu thụ so với các nớc xuất khẩu chè khác.
Ngoài ra tình trạng phân tán, thiếu sự quản lý ở tầm vĩ mô trong bối cảnh các
doanh nghiệp đang trong quá trình đổi mới, cổ phần hoá doanh nghiệp nên các
nhà kinh doanh xuất khẩu chè nớc ta vấp phải không ít khó khăn về vốn, sự biến
động giá cả và sự cạnh tranh không cân sức với các công ty nớc ngoài.
Tổng Công ty chè Việt Nam là một Tổng Công ty đầu ngành của cả nớc về
sản xuất và xuất khẩu chè cũng không tránh khỏi những vớng mắc đó. Vấn đề đặt
ra là làm thế nào để có thể đa ra các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục các hạn
chế và phát huy những lợi thế trong sản xuất và xuất khẩu chè.
Nguyễn Thị Minh Tú Kế hoạch 40A

1


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Bằng những kiến thức cơ bản về kinh tế cùng với thời gian thực tập tại Tổng
Công ty chè Việt Nam và thông qua tài liêụ nghiên cứu, tôi đã chọn đề tài Giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè tại Tổng Công ty chè Việt Nam giai đoạn
2001-2005 với mong muốn nhằm củng cố thêm kiến thức đã học và góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty chè Việt Nam
Luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu chè.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam
trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam giai đoạn 2001- 2005.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Thạc sỹ Vũ Cơng,
cô Trần Thị Minh Châu đã hết sức tận tình hớng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn Bam giám đốc và các cán
bộ làm việc tại Tổng Công ty chè Việt Nam đặc biệt cán bộ phòng Kế hoạch-
Đầu t đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Tổng
Công ty.
Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn, đề tài không thể tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Em kính mong nhận đợc ý kiến của các thầy, cô giáo, các cô
chú anh chị phụ trách cùng bạn đọc để bài viết này đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Chơng I
lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và xuất
khẩu chè
I. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

chè
1. Các lý thuyết về thơng mại quốc tế - Cơ sở lý luận của
hoạt động xuất khẩu
Thơng mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trao đổi hàng hoá là một hình thức của
các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những
ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Thơng mại quốc
tế là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc tham gia vào phân công
lao động quốc tế phát triển kinh tế và làm giàu cho đất nớc. Các nớc tham gia th-
ơng mại quốc tế đều chịu sự chi phối chung của các quy luật kinh tế. Hiểu rõ các
quy luật này là một điều rất cần thiết để xác định chính xác hớng đi cho xuất
khẩu của Việt Nam.
1.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Cuối thế kỷ 17 các nhà trọng thơng coi thơng mại là hành vi tớc đoạt lẫn
nhau vì theo họ thơng mại không tạo ra của cải, khi ngời này đợc lợi thì ngời kia
phải chịu thiệt.
Giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 18 các nhà kinh tế học t sản cổ
điển đã nêu ra các lý thuyết về lợi ích của thơng mại quốc tế dựa vào sự chuyên
môn hoá của mỗi quốc gia.
Năm 1776 trong tác phẩm Của cải của các dân tộc, Smith đã bác bỏ quan
niệm sai lầm coi thơng mại là quan hệ đợc mất. Ông lập luận Điều gì là
thận trọng trong các quản lý một gia đình thì ít khi trở thành thiếu khôn ngoan
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
trong các điều hành một vơng quốc lớn. Nếu nớc ngoài có thể cung cấp cho
chúng ta một hàng hoá rẻ hơn chúng ta làm, thì tốt nhất chúng ta nên mua chúng
bằng một phần sản lợng của những kỹ nghệ mà chúng ta có. Cơ sở của lập luận
này là các quốc gia có hiệu quả khác nhau trong việc sản xuất các sản phẩm khác

nhau. Vào khoảng thời gian đó, Anh trở thành nớc sản xuất hàng dệt hiệu quả
nhất thế giới nhờ vào sự kết hợp những điều kiện thuận lợi về khí hậu, đất đai và
kinh nghiệm tích luỹ đợc trong quá khứ. Trong khi đó Pháp lại sản xuất rợu vang
hiệu quả nhất thế giới. Vì vậy, Anh có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất hàng dệt và
Pháp có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất rợu vang. Mỗi quốc gia có một lợi thế
tuyệt đối trong việc sản xuất một sản phẩm khi mà nó hiệu quả hơn một quốc gia
khác trong sản xuất sản phẩm đó. Theo Smith, các quốc gia nên chuyên môn hoá
sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế tuyệt đối sau đó bán những hàng hoá
này sang quốc gia khác để đổi lấy các sản phẩm mà nớc ngoài sản xuất hiệu quả
hơn. Lý thuyết này cho rằng, Anh nên chuyên môn hoá sản xuất xuất khẩu hàng
dệt và Pháp nên chuyên môn hoá sản xuất xuất khẩu rợu vang, Anh có thể có tất
cả rợu vang mà họ cần bằng việc bán hàng dệt sang Pháp và mua rợu vang từ
Pháp. Các quốc gia không nên sản xuất những hàng hoá mà họ có thể mua đợc
với giá rẻ hơn từ nớc ngoài. Bằng việc chuyên môn hoá sản xuất những sản phẩm
có lợi thế tuyệt đối, cả hai quốc gia đều có lợi khi quan hệ thơng mại với nhau.
ở đây, Smith đã thể hiện một cách nhìn mới về thơng mại, đó là kiểu quan hệ
hai bên cùng có lợi. Để làm sáng tỏ luận điểm này, chúng ta xem ví dụ sau:
Giả sử có 2 quốc gia Nhật Bản và Việt Nam cùng bỏ ra 100 giờ lao động cho
mỗi sản phẩm gạo và than thu đợc kết quả nh sau:
Việt Nam sản xuất đợc 100 tấn gạo và 200 tấn than.
Nhật Bản sản xuất đợc 80 tấn gạo và 400 tấn than.
Nếu không có thơng mại quốc tế, sức sản xuất chung của 2 quốc gia là 180
tấn gạo và 600 tấn than với tổng chi phí lao động xã hội là 400 giờ. Khi đó ở Việt
Nam một đơn vị gạo có thể đổi đợc 2 đơn vị than, ở Nhật Bản một đơn vị gạo đổi
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
đợc 5 đơn vị than. Nhìn tổng quát Việt Nam có lợi thế về sản xuất gạo, Nhật Bản
có lợi thế về sản xuất than. Đó là lợi thế tuyệt đối của mỗi quốc gia.

Nếu có giao thơng quốc tế, Việt Nam có thể chuyên môn hoá sản xuất gạo,
Nhật Bản sẽ sản xuất than khi đó với 200 giờ lao động ở Việt Nam sẽ tạo ra đợc
200 tấn gạo, còn ở Nhật Bản sẽ đợc 800 tấn than. Sức sản xuất của cả xã hội đã
tăng đợc 20 tấn gạo và 200 tấn than so với không có sự chuyên môn hoá và thơng
mại quốc tế.
Nh vậy, trao đổi quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá theo lợi thế tuyệt đối đã
làm tăng sức sản xuất chung của xã hội. Đó là cơ sở kinh tế để có thể tăng thêm
lợi ích của các tác nhân tham gia vào quá trình thơng mại quốc tế mà không cần
có sự tớc đoạt lẫn nhau nh các nhà trong thơng chủ nghĩa đã khẳng định.
Ưu điểm của lý thuyết:
Đề cao vai trò của cá nhân và các doanh nghiệp, ủng hộ một nền thơng mại
tự do, không có sự can thiệp của Chính Phủ. Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới
sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn, mang lại lợi ích nhiều hơn.
Thấy đợc tính u của chuyên môn hoá. Tuy nhiên lại đồng nhất hoá sự phân
công lao động trong nớc mà không tính đến sự khác biệt giữa các quốc gia là rất
lớn về thể chế chính trị, về phong tục tập quán.
Hạn chế của lý thuyết:
Dùng lý thuyết tuyệt đối chỉ có thể giải thích đợc một phần rất nhỏ trong
mậu dịch thế giới ngày nay ví nh giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát
triển. Lý thuyết này không thể giải thích đợc trong trờng hợp một nớc đợc coi là
tốt nhất tức là quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối để sản xuất tất cả các sản phẩm
hoặc một nớc đợc coi là kém nhất tức là quốc gia đó không có một sản phẩm
nào có lợi thế tuyệt đối để sản xuất trong nớc. Liệu trong những trờng hợp đó,
các quốc gia có còn giao thơng với nhau nữa không và lợi ích mậu dịch sẽ nằm ở
chỗ nào? Hay lại áp dụng chính sách Bế quan toả cảng? Ngày nay, đặc biệt
mậu dịch giữa các nớc phát triển với nhau nếu dùng lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển

của Adam Smith thì không thể giải thích nổi. Để làm đợc điều này phải nhờ tới
quy luật lợi thế so sánh của Ricardo
1.2. Lý thuyết lợi thế tơng đối của David Ricardo
Ricardo đã đi xa hơn một bớc trong việc khám phá ra cơ chế hình thành lợi
ích của thơng mại. Lý thuyết lợi thế so sánh của ông đợc trình bày trong tác
phẩm Những nguyên lý của kinh tế chính trị học, cho rằng bất kỳ quốc gia nào
cũng có thể thu đợc lợi khi tham gia vào quan hệ thơng mại với nớc ngoài. Học
thuyết lợi thế so sánh đợc xây dựng trên cơ sở khái niệm năng suất lao động, chi
phí cơ hội và lợi thế so sánh.
Để xây dựng quy luật lợi thế so sánh của mình Ricardo đã đa ra một số giả
thiết:
- Chỉ có hai quốc gia và chỉ có hai loại hàng hoá.
- Chi phí vận chuyển bằng không.
- Mậu dịch tự do.
- Lao động có thể chuyển dịch hoàn toàn chỉ trọng một quốc gia nhng
không có khả năng chuyển dịch giữa các quốc gia.
- Chi phí sản xuất là cố định.
- Lý thuyết tính giá trị bằng lao động.
Theo quy luật này, ngay cả một quốc gia là kém nhất (tức là không có lợi
thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản phẩm) vẫn có lợi khi giao thơng với một quốc
gia khác đợc coi là tốt nhất (tức là có lợi thế tuyệt đối để sản xuất cả hai sản
phẩm). Và quốc gia thứ hai lại càng có lợi hơn so với khi họ không giao thơng.
Trong trờng hợp này, quốc gia thứ nhất có thế chuyên môn hoá và xuất khẩu sản
phẩm họ không có lợi thế tuyệt đối so với nớc kia, nhng có lợi thế tuyệt đối lớn
hơn giữa hai sản phẩm trong nớc (tức là họ có lợi thế so sánh hay lợi thế tơng
đối) và nhập khẩu sản phẩm mà lợi thế tuyệt đối nhỏ hơn giữa hai sản phẩm trong
nớc (tức là họ không có lợi thế so sánh).
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế

hoạch và Phát triển
Có thể tóm tắt nguyên lý lợi thế tơng đối của David Ricardo thông qua ví dụ
sau: Giả sử 2 quốc gia Nhật Bản và Việt Nam cùng chi ra 100 giờ lao động cho
mỗi sản phẩm gạo và than thu đợc kết quả nh sau:
Nớc
Gạo Than
Kết quả SX
(Tấn)
Chi phí sản
xuất (giờ/tấn)
Kết quả SX
(Tấn)
Chi phí SX
(giờ/tấn)
Việt Nam 100 1 400 0.25
Nhật Bản 80 1.25 200 0.5
Nội dung nguyên lý lợi thế tơng đối đợc Ricardo phát biểu nh sau: các nớc
cần lựa chọn mặt hàng để chuyên môn hoá sản xuất theo công thức: Khi chi phí
để sản xuất sản phẩm A của nớc X so với đối tác nhỏ hơn chi phí sản xuất sản
phẩm B cũng của nớc đó so với đối tác thì nớc đó thì nớc X cần chọn sản phẩm A
để chuyên môn hoá.
Theo công thức trên, với số liệu ở ví dụ trên Việt Nam cần chọn sản phẩm
than để chuyên môn hoá (vì 0.25/0.5 < 1/1.25) và Nhật Bản nên chọn sản phẩm
gạo để chuyên môn hoá (vì 1.25/1 < 0.5/0.25). Nếu Việt Nam dành toàn bộ sức
lao động để chuyên sản xuất than, còn Nhật Bản sản xuất gạo, thì sức sản xuất
chung của xã hội sẽ là 160 tấn gạo và 800 tấn than. So với không chuyên môn
hoá thì gạo bị hụt đi 20 tấn và than tăng lên 200 tấn. Quy 200 tấn than ra thành gạo
theo tỷ lệ trao đổi hiện hành là 160/180 thì lợng 200 tấn than đó tơng đơng với 40
tấn gạo. Tức là sản xuất của xã hội tăng thêm hơn trớc 20 tấn gạo.
Nh vậy quy luật lợi thế tơng đối của Ricardo đã đi xa hơn Adam Smith ở chỗ

chứng minh rằng tất cả các quốc gia đều có lợi khi giao thơng với nhau bất kể là
quốc gia đó có lợi thế tơng đối hay không. Tuy nhiên vào thời kỳ đó Ricardo đã
cha đa ra đợc những bằng chứng xác đáng để biện minh cho lý thuyết của mình,
cụ thể là:
- Trong chi phí sản xuất chỉ mới tính đến 1 yếu tố duy nhất đó là lao động.
Còn các yếu tố khác nh vốn, kỹ thuật, đất đai và cả trình độ của ngời lao động thì
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
không đợc đề cập đến. Do đó không thể tìm ra nguyên nhân tại sao năng suất lao
động của nớc này lại cao (thấp) hơn so với năng suất lao động của nớc khác.
- Mặc dù học thuyết này có chứng minh đợc lợi ích của thơng mại quốc tế,
nhng vẫn không xác định đợc tỷ lệ giao hoán quốc tế, tức là giá cả quốc tế, căn
bản vẫn là hàng đổi hàng.
- Mỗi sản phẩm đem trao đổi không chỉ phụ thuộc vào chi phí sản xuất ra nó
mà còn phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đó ở trong nớc. Ricardo đã
không thấy điều này, ông chỉ chú ý đến cung mà không chú ý đến cầu đặc biệt là
cầu trong nớc. Do đó không xác định đợc giá cả tơng đối của sản phẩm dùng để
trao đổi giữa các nớc với nhau
1.3. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố Heckscher- Ohlin
Theo Ricardo thì nguồn gốc của lợi thế so sánh xuất phát từ sự khác biệt về
năng suất lao động. Hai nhà kinh tế học ngời Thuỵ Điển, Eli Heckscher (1919)
và Perti Olin (1933) đã đa ra một cách giải thích mới về nguồn gốc của lợi thế so
sánh. Theo hai ông, lợi thế so sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác biệt về
mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất mà hai ông đề cập
đến là đất đai, lao động và t bản. Sự khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố
sản xuất sẽ dẫn đến sự khác biệt về giá cả của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản
xuất càng dồi dào thì giá cả của nó càng rẻ. Vì vậy, giá cả của những hàng hoá sử
dụng nhiều yếu tố sản xuất dồi dào sẽ rẻ hơn. Tơng tự nh Ricardo, Heckscher và

Ohlin cho rằng thơng mại là có lợi. Khác với Ricardo, cả hai giải thích các động
thái thơng mại xuất phát từ sự khác nhau về mức độ sẵn có của các yếu tố sản
xuất.
Lý thuyết xây dựng với các giả thiết:
- Tất cả các nguồn lực đều đợc sử dụng.
- Chỉ có hai quốc gia, hai hàng hoá, hai đầu vào lao động và T bản.
- Tất cả các quốc gia có năng suất lao động nh nhau (công nghệ nh nhau)
- Các hàng hoá khác nhau về tỷ lệ kết hợp các yếu tố sản xuất.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
- Các yếu tố sản xuất có thể di chuyển từ ngành này sang ngành khác
nhng không di chuyển đợc từ nớc này sang nớc khác. Mức độ sẵn có của các yếu
tố sản xuất là cố định.
- Nhu cầu không bị hạn chế.
Lý thuyết này đợc tóm tắt với những nội dung chính:
Để hiểu đợc vai trò của các nguồn lực trong thơng mại, chúng ta bắt đầu
bằng việc xem xét tác động của nguồn lực đến khả năng sản xuất của một nớc. Sự
gia tăng cung ứng về một yếu tố sản xuất, chẳng hạn nh đất đai, ở một nớc sẽ
chuyển dịch đờng giới hạn khả năng sản xuất một cách thiên lệch: một sự tăng
cung ứng về đất đai sẽ chuyển dịch đờng giới hạn ra ngoài theo hớng sản xuất
hàng hoá cần tập trung nhiều đất đai hơn là theo hớng sản xuất hàng hoá cần tập
trung nhiều lao động. Do đó, các nớc sẽ sản xuất tơng đối có hiệu quả hơn những
hàng hoá cần tập trung nhiều yếu tố mà nớc đó có sự cung cấp tơng đối dồi dào.
Sự thay đổi về mức giá tơng đối của hàng hoá có tác động mạnh đến thu
nhập tơng đối mà các nguồn lực khác nhau thu đợc. Một sự gia tăng ở mức giá
của hàng hoá sử dụng nhiều đất đai sẽ nâng mức tiền thuê đất theo một tỷ lệ lớn
hơn, trong khi trên thực tế hạ thấp mức lơng xuống.
Một nớc mà có nguồn cung ứng một loại nguồn lực lớn hơn tơng đối so với

sự cung cấp các nguồn lực khác đợc coi là giàu có về nguồn lực. Mỗi nớc sẽ có
xu hớng sản xuất nhiều hơn một cách tơng đối những hàng hoá sử dụng nhiều
nguồn lực mà nớc đó dồi dào. Kết quả này là cơ sở của lý thuyết thơng mại
Heckscher- Ohlin: các nớc có xu hớng xuất khẩu hàng hoá cần tập trung nhiều
yếu tố sản xuất mà họ có thể cung ứng tơng đối dồi dào.
Do những thay đổi về giá tơng đối của hàng hoá có tác động mạnh đến thu
nhập tơng đối các yếu tố sản xuất, và do thơng mại làm thay đổi mức giá tơng
đối, thơng mại quốc tế có những tác động mạnh đến sự phân phối thu nhập.
Những ngời sở hữu những yếu tố mà một nớc có dồi dào sẽ đợc lợi từ thơng mại,
nhng những ngời sở hữu các yếu tố khan hiếm sẽ chịu thiệt.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Trong một mô hình đợc lý tởng hoá, thơng mại quốc tế sẽ dẫn đến việc san
bằng mức giá các yếu tố sản xuất nh lao động hoặc vốn giữa các nớc. Trong thực
tế, chúng ta không thấy có sự san bằng hoàn toàn mức các giá các yếu tố sản
xuất, do có sự khác biệt rất lớn về các nguồn lực, những cản trở đối với thơng mại
và khác biệt quốc tế về công nghệ.
Bằng chứng thực tế nhìn chung không ủng hộ ý kiến cho rằng sự khác biệt
về nguồn lực là yếu tố quyết định mô thức thơng mại. Thay vào đó, những khác
biệt về công nghệ có lẽ đóng vai trò quan trọng, nh chúng ta thấy trong mô hình
Ricardo. Tuy nhiên, mô hình Heckscher- Ohlin vẫn có ích nh là một phơng pháp
để phán đoán tác động của thơng mại đến sự phân phối thu nhập.
1.4. Lợi thế cạnh tranh.
Xu thế hội nhập và tự do hoá thơng mại vừa tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế, song cũng là những thách thức về sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Về
nguyên lý lợi thế tơng đối và lợi thế tuyệt đối đợc xem xét và đánh giá bởi các
yếu tố tự nhiên và kinh tế, vì vậy nó thuần tuý ở dạng tiềm năng. Đối với một nớc
tiềm năng về tự nhiên đợc ví nh rừng vàng biển bạc nhng vẫn bị nghèo đói nếu

không có giải pháp hữu hiệu để khai thác các tiềm năng đó. Vì vậy các tiềm năng
cần đợc đặt trong mối quan hệ với các vấn đề chính trị, xã hội, đặc biệt là môi tr-
ờng và chính sách kinh tế. Chỉ trên cơ sở khai thác một cách tổng hợp các điều
kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội và chính trị bằng hệ thống các giải pháp hữu hiệu
mới tạo ra lợi thế ở sức mạnh tổng hợp cao trong sản xuất và xuất khẩu. Đó là lợi
thế cạnh tranh của xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản chè nói riêng.
Điều đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, bởi vì với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học và công nghệ, lợi thế so sánh không thể tồn tại lâu dài, mà có sự thay
đổi chuyển hoá nhanh qua các giai đoạn. Việc xác định lợi thế cạnh tranh đã xem
xét tới khía cạnh trí tuệ trong khai thác các tiềm năng tự nhiên, kinh tế, đó là các
yếu tố động, có nh vậy mới có các giải pháp chủ động khai thác lợi thế và tiềm
lực của nền kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong đó
đặc biệt là mặt hàng chè.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Nh vậy, có thể hiểu: Lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của mặt
hàng đó về chất lợng và cơ chế vận hành của nó trên thị trờng, tạo nên sự hấp dẫn
và thuận tiện cho khách hàng trong quá trình sử dụng. Nét đặc trng của lợi thế
cạnh tranh đợc biểu hiện trên các mặt: chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khối
lợng và thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ của nớc này so với các nớc khác trong việc thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Ngoài ra còn bao gồm hệ thống chính sách vĩ mô (thuế, tỷ giá, bảo hộ ),
cơ chế vận hành và môi trờng thơng mại. Lợi thế cạnh tranh còn biểu hiện tính
kinh tế của yếu tố đầu vào cũng nh yếu tố đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi
phí cơ hội và năng suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn quốc
tế và thị hiếu tiêu dùng với các đặc tr ng trên có thể nói lợi thế cạnh tranh là
những nội dung mang tính giải pháp về chiến lợc và sách lợc của đất nớc trong
quá trình sản xuất, trao đổi và thơng mại.

Vấn đề khai thác lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất và xuất
khẩu nông sản đợc biểu hiện rõ cả về logic và lịch sử. Nhng làm thế nào để một
nớc, một vùng có thể vận dụng đợc các lợi thế so sánh của mình?
2. Xuất khẩu cây chè ở Việt Nam là phù hợp với lợi thế so
sánh của Việt Nam
Từ nghiên cứu các lý thuyết về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh có thể rút
ra một số kết luận sau về việc vận dụng các lý thuyết trên vào sản xuất và xuất
khẩu nông sản ở Việt Nam
Thứ nhất: Trong điều kiện nông nghiệp Việt Nam từ nền nông nghiệp chủ
yếu là sản xuất nhỏ chuyển sang sản xuất hàng hoá theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá cần phải nhanh chóng vận dụng các lý thuyết về lợi thế so sánh để
xác định hớng kinh doanh của mỗi vùng, mỗi địa phơng cũng nh trong từng
doanh nghiệp, thậm chí trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Bởi vì, chỉ trên cơ
sở khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh thực hiện chuyên môn hoá kết hợp với
phát triển tổng hợp, nông nghiệp Việt Nam mới chuyển sang sản xuất hàng hoá
một cách vững chắc, từng bớc thâm nhập vào thị trờng nông sản thế giới.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Thứ hai: Việt Nam có lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên nh khí hậu, đất
đai, vị trí địa lý, nguồn tài nguyên Các nguồn lực tự nhiên ảnh h ởng tới thơng
mại quốc tế cũng rất rõ.
Là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam á có khí hậu nhiệt đới gió
mùa do chịu ảnh hởng khá sâu sắc của chế độ gió mùa Châu á. Khí hậu Việt
Nam có tính đa dạng, phân biệt rõ từ Bắc vào Nam, với một mùa đông lạnh ở
Miền Bắc, khí hậu kiểu Nam á ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long, với khí hậu có tính chất trung gian chuyển tiếp ở vùng ven biển
Trung Bộ. Đây chính là điều kiện thuận lợi để Việt Nam có thể đa dạng hoá các
loại cây nông sản khác trong đó có cây chè. Thêm vào đó tiềm năng độ ẩm trong

năm cao hơn 80%, lợng ma lớn (trung bình 1800-2000mm/năm) kết hợp nguồn
nhiệt giàu có đây là điều kiện thuận lợi cho việc sinh trởng và phát triển của
nhiều loại cây trồng.
Nh vậy với khí hậu nắng ẩm ma nhiều, hệ số dao động nhiệt độ giữa ngày và
đêm lớn từ 8-12 độ C không những phù hợp với sự sinh trởng và phát triển cây
chè mà còn tạo điều kiện cho cây chè tổng hợp đợc nhiều chất thơm tự nhiên và
đặc trng.
Về đất đai, tiềm năng đất nông nghiệp của nớc ta là 10-11.5 triệu ha, trong
đó gần 8 triệu ha cây trồng hàng năm và 2.3 triệu ha cây trồng lâu năm. Hiện nay
Việt Nam chỉ mới sử dụng hết 65% quỹ đất nông nghiệp trong đó đất trồng hàng
năm là 5.6 triệu ha, trồng cây lâu năm là 86 vạn ha, ngoài ra là 33 vạn ha đồng cỏ
tự nhiên. Số đất có thể mở rộng thêm phần lớn là đất dốc đã bị xói mòn, thoái
hoá. Diện tích đất này ở miền núi Bắc Bộ chiếm khoảng 45% tổng diện tích, ở
vùng khu 4 cũ khoảng 35% tổng diện tích, vùng Tây Nguyên khoảng 76%và
vùng đồng bằng Nam Bộ khoảng 34%. Diện tích đất này nếu đợc đầu t cải tạo thì
sẽ rất thuận lợi cho phát triển trồng trọt cây công nghiệp dài ngày, trong đó có
cây chè. Với chất lợng đất và chủng loại đa dạng phong phú kết hợp nguồn nhiệt,
ẩm dồi dào sẽ là cơ sở tốt để phát triển cây chè.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Không chỉ có lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên mà Việt Nam còn có lợi
thế về nguồn nhân lực. Với dân số 80% dân số sống bằng nghề nông có thể nói
nguồn nhân lực cho nông nghiệp là rất dồi dào. Với mức độ tăng dân số nh hiện
nay thì bình quân mỗi năm sẽ có gần 1 triệu ngời bớc vào tuổi lao động trong đó
ở nông thôn và các tỉnh miền núi là 35 vạn ngời, số lao động dôi d sẽ tạo ra
nguồn lao động to lớn để tiến hành khai hoang mở đất, tận dụng những vùng đất
có tiềm năng. Mặt khác, lao động nớc ta rẻ, cần cù lao động, thông minh sáng
tạo, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy lực lợng này thực

sự đáp ứng nhu cầu và là yếu tố thúc đẩy sự phát triển trong sản xuất và xuất
khẩu chè.
Qua đánh giá tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam thì cây chè hoàn toàn
phù hợp với lợi thế đó, vì vậy Việt Nam là một vùng đất hứa với các nhà đầu t
quan tâm việc phát triển chè
Thứ ba: Cần nhận thức rằng trong bối cảnh giao lu kinh tế ngày càng mở
rộng cộng với sự tiến bộ về khoa học công nghệ diễn ra một cách nhanh chóng,
những lợi thế tuyệt đối về điều kiện tự nhiên và nhân công rẻ sẽ giảm dần. Vì vậy
chúng ta không đợc ỷ lại vào những điều kiện đó. Cùng với việc xác định các
tiềm năng và lợi thế so sánh về mặt tự nhiên, cần phải nâng cao chất lợng nguồn
lao động để tăng sức mạnh của lợi thế này, có nh vậy các sản phẩm của Việt Nam
mới thâm nhập và trụ lại ở thị trờng nông sản thế giới với chất lợng cao, giá thành
hạ
3. Vị trí của cây chè trong nền kinh tế quốc dân
Về mặt nông nghiệp:
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay đã xác định đợc 16 tỉnh có
khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở trung du miền Bắc và
Tây Nguyên.
Bên cạnh u thế về khí hậu, đất đai của thiên nhiên nhiệt đới Việt Nam có lợi
cho sinh trởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian kiến thiết ngắn) và các nguồn
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
gen phong phú (chè rừng miền núi) cây chè còn có ý nghĩa hơn đối với ngời nông
dân:
Thứ nhất: Những năm gần đây với việc triển khai giao đất và khoán vờn chè
cho ngời lao động theo Nghị định 01-CP của Chính phủ cùng với những giải pháp
của ngành chè Việt Nam để giải quyết đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên.
Cùng với cơ chế và phơng thức mua chè thuận lợi cho ngời lao động đã tạo động

lực khuyến khích ngời lao động phấn khởi chủ động đầu t thâm canh vờn chè để
đạt năng suất và chất lợng cao, ở trung du và miền núi ngời dân có tập quán trồng
lúa nơng với thu nhập lúa nơng trung bình 2-3 triệu/ha trong khi đó 1 ha chè trên
vùng đồi núi khô cằn thu đợc 10-12 triệu/ha. Sau khi đã trừ đi các chi phí đầu t
ban đầu 1ha chè thu hoạch đợc bằng 3- 4 lần lúa nơng. Điều này dẫn đến quyết
định chuyển sang trồng chè thay vì trồng lúa nơng trong nông dân
Thứ hai: Nếu nh ngời nông dân trồng chè sau khi sao thủ công có thể mang
ngay ra chợ bán hoặc có ngời đến mua tận nhà và họ nhanh chóng có đủ tiền để
chi tiêu thì tơ tằm, cao su, càphê lại không thể mang ra chợ để bán mà phải chờ
khi sản xuất đợc một lợng lớn, nh vậy là đã gây ứ đọng vốn và không thiết thực
với ngời nông dân
Thứ ba: Nếu so sánh với các mặt hàng nông sản có khối lợng lớn khác thì
chè là mặt hàng có thị trờng và giá cả ổn định nhất với mức dao động về giá ở
thời điểm biến động cao nhất không quá 8% đối với loại chè trung bình
So với các ngành kinh tế công nông nghiệp khác, chè cũng đã khẳng định
đợc vị trí của mình. Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra 1 thảm thực vật có tác
dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, xây dựng và bảo vệ môi trờng sinh thái
Về mặt kinh tế:
Chè có giá trị sử dụng và là hàng hoá có giá trị kinh tế cao, chè là một sản
phẩm xuất khẩu có giá trị trên thị trờng thế giới. Chè Việt Nam đã có chỗ đứng
trên thị trờng của hơn 30 nớc trên thế giới gồm: Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung
Cận Đông, Bắc Phi và gần đây bớc đầu đa vào các thị trờng khó tính nh Tây Âu,
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Nhật Bản và Bắc Mỹ do đó đã đem lại một nguồn kim ngạch xuất khẩu đáng kể.
Thị trờng trong nớc đòi hỏi về chè cũng ngày càng nhiều với yêu cầu chất lợng
ngày càng cao, chủng loại và bao bì ngày càng đa dạng.
Về mặt xã hội:

Chè chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi gắn sự phát triển của nó với việc phát
triển kinh tế xã hội ở các vùng sâu, vùng xa của đồng bào dân tộc khai hoang ở
trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. ở đây, cây chè gần gũi với từng gia
đình, nó góp phần định canh định c, ổn định cuộc sống và xoá đói giảm nghèo
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hơn nữa, cây chè đã tạo ra công ăn việc làm cho
20 vạn lao động, ổn định đời sống cho 10 vạn hộ gia đình. Việc quy hoạch các
vùng sản xuất chè tập trung bao gồm sản xuất nông- công nghiệp- dịch vụ, hình
thành các cụm dân c đã góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần nhân
dân.
Về mặt y học:
Nớc chè từ xa xa đến nay vẫn là thứ nớc uống giải khát phổ biến nhất của
nhân dân nớc ta và trên thế giới. Uống nớc chè chống đợc lạnh, khắc phục đợc sự
mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần kinh trung ơng, kích thích vỏ đại não, làm cho
tinh thần minh mẫn, sảng khoái, hng phấn trong những thời gian lao động căng
thẳng về trí óc và chân tay.
Chè còn có tác dụng bảo vệ sức khoẻ: chữa bệnh đờng ruột nh kiết lỵ, lợi
tiểu (do teofilin. teobromin), kích thích tiêu hoá mỡ, chống béo phì, chống đợc
sâu răng và bệnh hôi miệng. Trong chè còn có nhiều vitamin C, B2, PP, K, E, F và
các axitamin rất cần thiết cho cơ thể. Gần đây các hội nghị quốc tế về chè và sức
khoẻ con ngời tại Calcutta (1993), Thợng Hải (1995), Bắc Kinh (1996), Shiznoka
(1996) đã thông báo tác dụng của chè xanh về chức năng điều hoà sinh lý con
ngời, ngoài giá trị đã biết về dinh dỡng và hơng vị của thực phẩm, chất catesin
của chè xanh còn có chức năng phòng ngừa ung th bằng cách củng cố hệ thống
miễn dịch, phòng ngừa bệnh huyết áp cao hay bệnh tiểu đờng, ngăn ngừa
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
cholesterol tăng cao, chống lão hoá bằng cung cấp cho cơ thể con ngời chất
chống ôxy hóa

Về mặt đời sống, văn hoá:
Trong dân gian Việt Nam ngày xa có câu trà tam, tửu tứ , ấm trà chén rợu
rất quen thuộc với chúng ta. Nhấm nháp chút men rợu nồng, thởng thức hơng vị
thơm ngon của trà vừa là một hoạt động ăn uống có ý nghĩa thực dụng, vừa biểu
hiện của văn hoá uống trà đòi hỏi trình độ thởng thức cao và nâng nó lên thành
một nghệ thuật uống trà.
Chè còn là thứ nớc uống tạo ra cho con ngời một nguồn cảm hứng cho văn
thơ, nghệ thuật, hội hoạ, ca múa nhạc, điêu khắc Trên thế giới đã hình thành
nền văn hoá trà từ lâu đời, đẹp đẽ, sinh động và phong phú, với nhiều nét độc đáo
của từng dân tộc
ở Việt Nam đối với mỗi gia đình từ nông thôn đến thành thị chè vẫn giữ một
vị trí quan trọng trong giao tiếp, cới xin, ma chay, hội hề, lễ nghi, đình đám, bàn
thờ tổ tiên. Chè còn là đề tài đầy thú vị trong văn hoá nghệ thuật.
Tóm lại, có thể khẳng định đợc rằng: Chè loại cây công nghiệp dài ngày đ-
ợc trồng và chế biến trong nhiều năm qua đã không những đáp ứng nhu cầu về
chè uống cho nhân dân mà xuất khẩu đạt kim ngạch hàng chục triệu USD mỗi
năm. Chè giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân góp phần tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân trung du miền núi,
vùng cao vùng xa và góp phần bảo vệ môi trờng. Vì vậy việc phát triển sản xuất
và xuất khẩu chè ở Việt Nam cũng nh thế giới trong những năm qua đã phần nào
khẳng định vị trí của chè trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dầu kim ngạch xuất
khẩu chè ở nớc ta hiện nay còn chiếm một vị trí rất khiêm tốn chừng 2- 3% tổng
kim ngạch hàng năm nhng vai trò của xuất khẩu chè không chỉ đơn thuần chỉ dựa
trên hiệu quả kinh tế mà nó mang lại. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ đem lại nhiều
ích lợi hơn so với xuất khẩu các mặt hàng thông thờng đó là những lợi ích về mặt
xã hội
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển

4. Sự cần thiết của việc xuất khẩu chè trong nền kinh tế
quốc dân.
Việt Nam là nớc có tiềm năng đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển chè.
Ngay từ những năm 1957 theo phân công sản xuất trong khối SEV (hội đồng t-
ơng trợ kinh tế) Việt Nam là nớc sản xuất chè để cung cấp cho các nớc XHCN.
Nhu cầu tiêu dùng chè ở Việt Nam là ở mức thấp (khoảng 0,2- 0,3 kg trên một
đầu ngời) do điều kiện kinh tế (khả năng thanh toán) và một số sản phẩm khác
thay thế. Khả năng sản xuất của Việt Nam từ năm 1958 đã vợt quá nhu cầu tiêu
dùng trong nớc. Trong những năm qua ngành chè đã góp phần sử dụng hiệu quả
đất đai ở vùng Trung du, miền núi mà đặc biệt là Trung du miền núi phía Bắc, đã
tạo công ăn việc làm cho hàng vạn ngời lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo,
chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp của đồng bào dân tộc miền núi thành một nền
sản xuất hàng hoá, góp phần phân công lao động giữa miền ngợc và miền xuôi.
Chè cũng đem lại nguồn thu tơng đối lớn cho ngân sách quốc gia. Năm 1995 khi
thị trờng xuất khẩu chè của Việt Nam gặp khó khăn thì tình hình kinh tế xã
hội ở các vùng Trung du miền núi thuộc các tỉnh trọng điểm sản xuất chè nh Thái
Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lâm Đồng, Nghệ An đã có những
biến động lớn. Chính Phủ đã phải tập trung chỉ đạo giải quyết bằng cách cho xuất
khẩu chè trả chậm cho một số nớc, nhằm ổn định tình hình sản xuất và đời sống
của hàng vạn ngời lao động và hàng triệu nhân khẩu có liên quan.
Nh vậy, nếu không xuất khẩu đợc chè thì ngành chè ở Việt Nam sẽ bị đình
đốn, nó không chỉ ảnh hởng đến kinh tế mà còn ảnh hởng đến các vấn đề xã hội.
Cho nên, xuất khẩu chè là một trong những giải pháp cực kỳ quan trọng có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn taị và phát triển của ngành chè
II. Những nhân tố ảnh hởng đến năng lực xuất khẩu chè.
1. Nhân tố tác động đến chất lợng chè trong hoạt động
xuất khẩu.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế

hoạch và Phát triển
Chất lợng chè xuất khẩu chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau bắt đầu
từ khâu giống, thu hoạch, công nghệ chế biến bảo quản
Giống chè: Là khâu đầu tiên tác động đến chất lợng chè xuất khẩu, trong
những năm gần đây do đòi hỏi của xuất khẩu nên Nhà nớc ta đã chú trọng đến
việc nghiên cứu lai tạo giống, nhập khẩu giống mới có năng suất và chất lợng cao
để thay thế dần các giống cũ có năng suất và chất lợng thấp. Tuy nhiên việc đổi
mới cơ cấu giống là một việc làm lâu dài, thực tế vẫn cha đáp ứng đợc thị trờng
quốc tế, vì vậy chúng ta phải tiếp tục có những giống chè cho chất lợng chè búp
cao hơn, từ đó cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao hơn để chè xuất khẩu của Việt
Nam có sự cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Công nghệ trồng, thu hoạch và chế biến chè: Đối với lĩnh vực sản xuất hàng
xuất khẩu việc nghiên cứu và đa vào ứng dụng công nghệ có tác dụng tạo ra
những sản phẩm có chất lợng cao và mẫu mã đa dạng hơn. Để tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm chè trên thị trờng thế giới thì công nghệ là yếu tố không thể
thiếu đợc. Công nghệ trồng trọt, thu hái, chế biến hiện đại sẽ làm tăng giá trị và
giá trị sử dụng của chè. Đặc biệt là ngành công nghệ chế biến chè phát triển sẽ
làm gia tăng các sản phẩm xuất khẩu tinh thay thế hoàn toàn chiến lợc xuất khẩu
chè thô. Tăng xuất khẩu chè tinh vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa giả quyết
công ăn việc làm cho hàng triệu ngời lao động. Hiện nay chế biến chè ở Việt
Nam còn thấp, chúng ta thiếu vốn đầu t công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đây chính là
nguyên nhân chính làm cho chất lợng chè của Việt Nam thấp.
2. Nhân tố tác động đến khối lợng chè xuất khẩu.
Phát triển thị trờng chè xuất khẩu phải gắn liền với khả năng đảm bảo nguồn
chè xuất khẩu ổn định, đó là điều kiện cần và đủ để tồn tại và phát triển nguồn
cung cấp chè ở nớc ta. Nguồn cung cấp chè phải đủ lớn và ổn định cho nhu cầu
xuất khẩu ngày càng tăng.
Khối lợng chè xuất khẩu phụ thuộc vào năng suất sau thu hoạch, tỷ lệ hao
hụt, vận chuyển, bảo quản
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Về tổn thất sau thu hoạch, toàn bộ hệ thống sau thu hoach của Việt Nam đặc
biệt miền núi và Trung du Bắc Bộ cha đợc tổ chức và đầu t hợp lý do vậy chúng
ta gặp nhiều tổn thất. Theo kết quả điều tra của tổng cục thống kê thì tỷ lệ tổn
thất bình quân hàng năm sau thu hoạch chè của Việt Nam nh sau:
Khâu thu, hái búp chè: 1,2- 1,8% (do hái bỏ sót, để quá lứa).
Khâu vận chuyển: 1,3- 1,6% (do rơi vãi và ôi ngốt, chua, mất đi mùi vị tự
nhiên do nén chặt trong thùng xe để chuyên chở về nhà máy).
Khâu phơi (sấy): 1,9- 2,1% (do bay bụi và biến đổi chất khô).
Khâu sàng: 3,9- 5,0% (do bụi bay mất và biến đổi chất khô).
Khâu bảo quản: 3,2-4,1% (do biến đổi chất và bị hấp hơi, giảm mùi hơng
Khâu khác: 1,4- 1,8% (bị ẩm mốc phải huỷ)
Với tổng tổn thất trong các khâu là 12,9-16,4% là con số tơng đối lớn, nó
ảnh hởng đáng kể đến khối lợng chè.
Về phát triển chè đặc sản, nói chung tình hình chè đặc sản của Việt Nam vẫn
chiếm tỷ trọng thấp, vì những vùng có điều kiện tốt về thổ nhỡng, khí hậu cho
trồng chè (vùng núi cao trên 100 m so với mặt biển) thì điều kiện hạ tầng (giao
thông, điện ), dân c là quá khó khăn (nh chè đặc sản: chè vàng Hà Giang, chè
Shan tuyết). Do đó sản lợng xuất khẩu không đáng kể.
3. Nhân tố thị trờng.
Các doanh nghiệp Nhà nớc xuất khẩu rất cần có chân hàng ổn định để chớp
đợc cơ hội khi giá chè ở thị trờng thế giới tăng lên để đảm bảo xuất khẩu có hiệu
quả nhất. Trong khi đó nhân dân rất cần đầu ra tin cậy đảm bảo yêu cầu ổn định
sản phẩm của họ sau khi thu hái với giá cả hợp lý nhất. Tuy nhiên vì lợi nhuận
nên hoạt động của t thơng thờng diễn ra tình trạng cạnh tranh mua bán, dẫn đến
thao túng thị trờng giá cả gây bất ổn định trong lu thông từ đó ảnh hởng đến xuất
khẩu.
Trong kinh doanh xuất khẩu, chúng ta cha thực sự thiết lập đợc thị trờng ổn

định với mạng lới khách hàng thực sự tin cậy, phơng thức xuất khẩu hàng hoá qua
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
trung gian vẫn còn chiếm tỷ lệ khá lớn mặc dù chúng ta đã có những cố gắng để
tăng cờng xuất khẩu trực tiếp.
Việc xuất khẩu chè phụ thuộc rất lớn vào thị trờng thế giới, nên có đợc các
mối quan hệ mở rộng bền vững và tốt đẹp sẽ tạo những tiền đề thuận lợi cho việc
đẩy mạnh xuất khẩu của một quốc gia. Hiện nay việc nghiên cứu thị trờng chè
thế giới còn bị hạn chế, chúng ta cha có thông tin mang tính cập nhật, nhanh
chóng và chính xác, những thông tin mang tính sâu rộng về thị trờng để theo dõi
kịp thời hệ thống các diễn biến cung cầu và giá cả. Vì vậy chúng ta cha kịp xử lý
những diễn biến phức tạp của thị trờng điều này ảnh hởng đến xuất khẩu chè của
Việt Nam.
4. Những nhân tố về tổ chức quản lý và con ngời.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý con ngời là rất quan trọng,
một hệ thống tổ chức quản lý hợp lý sẽ giúp các nhà lãnh đạo sử dụng tốt hơn
nguồn lực của công ty. Nếu một bộ máy quản lý cồng kềnh, bất hợp lý sẽ dẫn đến
hiệu quả hoạt động kém, chi phí cho quản lý lớn làm giảm lợi nhuận.
Căn cứ trên tình hình thực tế, tổ chức còn cồng kềnh, lãng phí, nhiều thủ tục,
nhiều cửa đã gây không ít khó khăn cho xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 1995
Nhà nớc đã cố gắng tổ chức và sắp xếp lại hệ thống lu thông phân phối, mở rộng
quyền tự chủ cho t nhân mua bán chè ở thị trờng nội địa để từ đó phục vụ cho
xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu chè vẫn đợc tập trung vào các doanh
nghiệp Nhà nớc, có đủ sức cạnh tranh và uy tín trên thị trờng quốc tế. Các t thơng
và các DNNN vẫn cha có sự phối hợp hài hoà. Đặc biệt có sự cạnh tranh không
lành mạnh giữa các t thơng làm ảnh hởng đến mua bán và xuất khẩu chè. Thêm
nữa đó là sự xuất khẩu chè lậu đã làm ảnh hởng không nhỏ đến nguồn thu của
Nhà nớc, đến xuất khẩu chè và đăc biệt là giá chè Việt Nam trên thị trờng quốc

tế.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Tóm lại, việc tổ chức bộ máy hành chính là yếu tố không kém quan trọng
góp phần thúc đẩy hay hạn chế việc kinh doanh nói chung cũng nh hoạt động
xuất khẩu chè nói riêng.
5. Nhân tố về mặt chính sách của Nhà nớc.
Hiên nay việc sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam đang đòi hỏi Nhà nớc cần
có những chính sách tăng cờng đầu t một cách hợp lý nhất. Để không những
chúng ta xuất khẩu đợc một lợng chè lớn mà còn làm cho sức cạnh tranh của chè
xuất khẩu Việt Nam ngày càng lớn và có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế
và mang lại lợi nhuận một cách tối u nhất. Về chính sách giá cả của Nhà nớc có
những chính sách bình ổn giá nhng khả năng điều hành chính sách này còn hạn
chế, do khả năng tài chính của Nhà nớc còn khó khăn. Thực lực của các doanh
nghiệp cha đủ sức chủ động điều tiết quan hệ cung cầu và giá cả. Các đơn vị xuất
khẩu chè vốn ít, không đủ tài sản thế chấp nên ngân hàng không cho vay vì sợ
không thu hồi đợc vốn. Hiện nay, Nhà nớc đã có chính sách thởng xuất khẩu ở
mức 300đ/USD giá trị xuất khẩu (khoảng 2%) nhng trong thực tế cha giải quyết.
Mặt khác hỗ trợ đầu vào mới là giải pháp cơ bản thì Nhà nớc cha có chính sách
cụ thể. Các doanh nghiệp chè cần hỗ trợ đầu vào đó là: miễn thuế đối với sử dụng
đất trồng chè, vốn cân đối đầu t trồng chè, xây dựng nhà máy, xây dựng hạ tầng
sản xuất và đời sống. Thực tế hiện nay Nhà nớc cha có chính sách cụ thể cho
ngành chè.
Nói tóm lại có rất nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau làm
cho toàn bộ hệ thống điều tiết quan hệ cung cầu và giá cả chè cha đáp ứng đợc
yêu cầu bình ổn giá cả. Với thực tế nh vậy đã ảnh hởng đến quyền lợi của ngời
nông dân trồng chè, ảnh hởng không nhỏ đến yêu cầu ổn định và phát triển sản
xuất của các doanh nghiệp làm giảm hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè ở nớc ta

Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè
Việt Nam
I. Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty chè Việt Nam
1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng: Sắp
xếp lại các Liên hiệp xí nghiệp, Tổng Công ty phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trờng, ngày 7 tháng 3 năm 1994, Thủ tớng Chính Phủ đã
ban hành Quyết định số 90/TTg phê duyệt phơng án tổng thể sắp xếp doanh
nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và uỷ quyền ký quyết định thành lập các
Tổng Công ty.
Tổng Công ty chè Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số 394-NN-
TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức của Liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp
chè Việt Nam.
Tổng Công ty chè Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
Việt Nam National Tea Corporation
Tên viết tắt: VINATEA CORP
Trụ sở chính đặt tại: 46 Tăng Bạt Hổ - Quận Hai Bà Trng - Hà Nội
Tháng 6 năm 1996 Tổng Công ty chè Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt
động. Hiện nay Tổng Công ty có 15 đơn vị thành viên, 6 công ty cổ phần và 2
công ty liên doanh (Phụ lục).
Quy mô vốn của Tổng Công ty chè Việt Nam:
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A


Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Vốn pháp định : 101.867,5 triệu đồng
Vốn cố định : 68.163,6 triệu đồng
Vốn lu động : 27.256,2 triệu đồng
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam (Biểu 1).
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Việt Nam
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
Với mô hình quản lý mới, chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty chè
hiện nay đã đợc mở rộng hơn trớc. Cụ thể ngoài chức năng quản lý sản xuất
kinh doanh, hoạt động của Tổng Công ty chuyển mạnh sang thực hiện các
chức năng dịch vụ. Chức năng hoạt động của Tổng Công ty chè Việt Nam
bao gồm:
+ Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè
chuyên canh và thâm canh có năng suất và chất lợng cao.
+ Thực hiện nghiên cứu khoa học công nghệ về những vấn đề có liên
quan đến CNH-HĐH, phát triển ngành sản xuất chè đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tìm và nhân loại các giống chè tốt phù hợp với thị trờng quốc tế để phục
vụ sản xuất.
+ Tham gia đào tạo công nhân kỹ thuật.
+ Liên doanh liên kết đơn vị kinh tế trong và ngoài nớc để phát triển sản
xuất và kinh doanh chè.
Bên cạnh các đơn vị sản xuất kinh doanh đã có để thực hiện tốt chức
năng nhiệm vụ của mình, Tổng Công ty chè Việt Nam đã lập các bộ phận
nh: Trung tâm thông tin, trung tâm đấu giá chè Việt Nam, viện nghiên
cứu chè, các công ty giao nhận trong và ngoài nớc, các xí nghiệp dịch vụ
cho sự phát triển chè

3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ
uống, nớc giải khát.
- Sản xuất gạch ngói, vật liệu xây dựng, sản xuất phân bón các loại phục vụ
vùng nguyên liệu
- Sản xuất bao bì các loại.
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí, phụ tùng, thiết bị máy móc phục vụ chuyên
ngành chè và đồ gia dụng khác.
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
hoạch và Phát triển
- Dịch vụ kỹ thuật đầu t, phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến
chè.
- Dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng.
- Bán buôn, bán lẻ, bán đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm, vật t, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải,
hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nớc.
- Xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chè và các mặt hàng nông lâm sản,
thủ công mỹ nghệ.
+ Nhập khẩu trực tiếp nguyên vật liệu, vật t, máy móc, thiết bị, phơng tiện
vận tải và hàng tiêu dùng.
Các loại hàng hoá chủ yếu mà Tổng Công ty chè Việt Nam đang kinh doanh
là các loại chè đen, chè xanh, chè thanh nhiệt, chè ớp hơng
II. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời
gian qua.

A. Kết quả sản xuất kinh doanh.
Kể từ khi Tổng Công ty chính thức đi vào hoạt động cho đến nay là
một khoảng thời gian không dài nhng nó đã đánh dấu một chặng đờng phát
triển. Những năm qua Tổng Công ty đã thực hiện đợc những kết quả đáng
kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thứ nhất: Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
chè Việt Nam (thể hiện qua bảng 2)
Nguyễn Thị Minh Tú - Kế hoạch 40A

×