Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Những giá trị và hạn chế trong nhân sinh quan của phật giáo và ảnh hưởng của nó trong xã hội việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.84 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần mở đầu
Qua hàng ngàn năm lịch sử, sống giữa 2 nền văn minh lớn của châu á là ấn Độ
và Trung Quốc, nhân dân Việt Nam đã tiếp thu nhiều giá trị của 2 nền văn minh
ấy. Hơn nữa Vit Nam l m t quc gia nm ngã t ca lu l quc t thuc
vùng Nam Châu , v l n i dng chân ca các thơng buôn vùng Địa Trung Hi.
T mt v trí a lý thun li nh th, do đó các quốc gia trong vùng n y ó thit
lp các mi quan h kinh t, thng mi, vn hóa, tôn giáo qua hai con ng H
Tiêu, tc l ng bin qua ngã Sri lanka, Indonesia, Trung Hoa, Vit v ng
Đồng C, l ng b, xut phát t vùng Đông Bc á ri bng qua min Trung ,
Mông C, Tây Tng, Vit Nam, Trung Hoa. Vì vy các tôn giáo ln, trong đó có
Pht giáo gp nhiu thun li du nhp v o n c ta.Ngay khi c truyn v o, t
th k u, đạo Pht đã nhanh chóng thích nghi vi lối sống ca ngi dân Vit
v trong quá trình hình th nh v phát tri n trên t nc n y, đạo Ph t đã không
gp mt tr ngi n o trong vi c hòa nhp v o m i giai tng ca xã hi Vit Nam.
Đạo Pht đã thm v o n n vn minh Vit Nam t nhiên v d d ng nh nc
thm v o t. Đạo Pht đã lan ta khp hang cùng ng hm trên lãnh th Vit
Nam v đã có m t ch ng nht nh t cung đình cho n l ng xã Vi t Nam.
Đạo lý ca Pht giáo Vit Nam cng đã nh hng v n sâu v o n p sng, np
ngh ca ngi dân Vit v đã tr th nh nh ng giá tr tinh thn vô giá cho ngi
dân trên x s n y. Trong su t chiu d i l ch s mi tám th k qua, đạo Pht
đã chng minh s hin hu ca mình trong hu ht các lĩnh vc chính tr, kinh t,
vn hóa, xã hi... v có nh ng đóng góp, nhng nh hng tích cc v o các m t
nói trên.
Xã hội ngày nay, trong cơn lốc toàn cầu hoá đã cuốn con ngời vào đó và làm
không ít ngời đánh mất chính bản thân mình. Quan niệm đậo đức, luân lý gia đình
bị lung lay đến tận gốc rễ. Mải lo tranh quyền đoạt lợi khiến cho đầu óc con ngời
trở nên u mê, ngu muội, không biết mình đang ở đâu, đang làm gì? Những khi tỉnh
táo thì con ngời tự hỏi mình do đâu mà có? Sự hiện diện của mình trên cõi đời này
nh thế nào? Mục đích của cuộc sống của mình là gì?.. gii quyt cỏc vn
trờn Phật giáo a ra nhng li gii ỏp hay bin minh v "vn sng" y, gi


l nhõn sinh quan. Vậy nhân sinh quan là gì? Nhân: ngời, Sinh: sự sống, Quan:
quan niệm. Nhân sinh quan: quan niệm về sự sộng của con ngời, sự xem xét, suy
nghĩ về sự sống của con ngời, nói văn vẻ hơn là quan niệm của chúng ta về những
định luật diễn hoá trong đời sống nhân loại và sự sống của con ngời. Nhân sinh
quan Phật giáo đã thể hiện triết lý độc đáo về sự giải thoát con ngời, tìm con đờng
giải thoát khỏi vòng luân hồi để đạt tới trạng thái Niết Bàn, thể hiện khát vọng
Phm V Võn Anh Lp: K Toỏn 48A
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tự do, muốn thoát khỏi khổ đau, những bi kịch cuộc đời của con ngời, muốn đợc
sống một cuộc sống vô lo vô u, sung sớng, đầy đủ của con ngời.
Vì vậy, em chọn đề tài: Những giá trị và hạn chế trong nhân sinh
quan của phật giáo và ảnh hởng của nó trong xã hội việt nam hiện nay . Tuy
đã có sự cố gắng nhng do nhận thức và thời gian hạn chế nên bài tiểu luận này
không tránh khỏi những sai sót. Mong đợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phm V Võn Anh Lp: K Toỏn 48A
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I/ những nội dung chủ yếu của nhân sinh quan phật
giáo.
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo
Nguồn gốc của Phật giáo: Đạo Phật ra đời vào khoảng thế kỉ thứ VI trớc công
nguyên tại ấn độ, ngời sáng lập là thái tử Siddharta ( Tất Đạt Đa ).
Trong lịch sử phát triển của các hệ t tởng triết học xen lẫn với tôn giáo, có một thời kì là
thời kì Balamôn, Phật giáo. ở thời kì này, mặc dù kinh tế đã phát triển hơn trớc, nhng nó
vẫn bị kìm hãm bởi tính chất tổ chức kiên cố của công xã nông thôn, bởi sự phân chia
đẳng cấp khắc nghiệt và sự thống trị của nhà nớc trung ơng tập quyền.

Trong lĩnh vực đời sống tinh thần của xã hội, các trào lu triết học, mà thực chất là các
hệ t tởng của các tầng lớp khác nhau trong xã hội, xuất hiện đa dạng nhng chia thành 2 hệ
thống chính đối lập nhau: chính thống và không chính thống. Hệ t tởng chính thống với
thế giới quan duy tâm, tôn giáo của kinh Vêda và giáo lí Balamôn trở thành hệ t tởng của
giai cấp thống trị. Nhng hệ t tởng không chính thống với đạo Phật, đạo Jaina và phong trào
đòi tự do t tởng, đòi bình đẳng xã hội ở vùng Đông ấn lại ăn sâu vào mọi tầng lớp nhân
dân.
Ngời sáng lập
Vo rm thỏng 4, nm 623 trc cụng nguyờn ti vn Lumbini (Lõm T Ni) gn thnh
Kapilavastu (Ca T La V), ni hin nay l vựng biờn gii gia Nờpan v n é, éc Pht
Thớch Ca ó giỏng sinh, lm Hong t con vua Suddhodana (Tnh Phn) v Hong hu Maha
Maya (Ma Da) ở mt vng quc nh ca b tc Sakya (Thớch Ca). Khi mới sinh ra Thỏi t đợc
v éo s gi Asita (A T é) xem tng, đợc tiên đoán tng lai s tu chng Pht qu, vỡ
lũng t thng xút chỳng sanh m truyn bỏ chỏnh phỏp trờn th gian ny.Thỏi T c nuụi
nng, dy d, giỏo dc mt cỏch ton din . Vo tui 16, Thỏi t ci cụng chỳa Yasodhara (Da
du la)-con gỏi vua Suppahuddha (Thin Giỏc), ng u dũng h Koliya. V trong gn 13
nm, sau ngy ci, Thỏi t sng mt cuc i hnh phỳc trong nhung la, khụng bit gỡ ti
mi ni kh v bt hnh i.
Nhng vi thi gian, do nng khiu suy t sõu sc v lũng thng ngi bm sanh, đợc
mắt thấy tai nghe về những nỗi đau khổ của con ngời, Thỏi t quyt tõm xut gia cu o,
tỡm con ng cu kh cho muụn loi .Ban đầu, Thỏi t ti th giỏo hai o s danh ting
nht thi by gi l Alara Kalama v Uddaka Ramaputta. Sau đó, Thỏi t n Uruvela, th trn
ca Senni tu khổ hạnh cựng vi 5 ngi bn. Sau 6 nm rũng ró, kiờn trỡ kh hnh ộp xỏc Ngi
nghim thy đây khụng phi l con ng thoỏt kh v cu kh và quyt nh n ung bỡnh
thng tr li. Nm ngi bn ng tu tng rng Thỏi t ó thoỏi chớ, bốn ri b Thỏi t.
li mt mỡnh, Thỏi t quyt tõm t mỡnh phn u chng ng chõn lý ti hu. Ngi ly li
sc, nh ung bỏt sa, do mt thụn n tờn l Sujata cỳng, sau ú, Ngi tm sụng Neranjara
(Ni Liờn Thuyn). Ti n, Ngi n ngi di gc cõy Pippala-cõy B , lng l vo thin
nh, suy ngh trong 49 ngy ờm. n na ờm th 49, vo 8/12, gia lỳc sao Mai mc
thỡ trong tõm Thỏi T t nhiờn i ng, sch ht phin nóo, chng ng chõn lý cu kinh vụ

thng v tr thnh éc Pht, hiu l Pht Thớch Ca Mõu Ni vo nm 35 tui.
Sau khi đã quyết định truyền bá đạo lí cứu khổ cho thế gian, Đức Phật nghĩ ngay
tới 2 vị thầy cũ nhng 2 ông đều đã qua đời. Đức Phật quyết định thuyết giáo lần đầu
cho năm ngời bạn đồng tu xa, và cùng họ trong suốt những năm còn lại của cuộc đời đi truyền
bá t tởng của mình.Ti 80 tui, nhn thy c duyờn giỏo húa chỳng sinh ó viờn món, ti
lỳc vo Nit-bn, Ngi lin thng lnh cỏc t, du hnh ti rng Sa la, trờn b sụng Ni
Phm V Võn Anh Lp: K Toỏn 48A
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Liờn Nhó Bt ban li giỏo hun cui cựng. Núi kinh xong, Ngi lờn tũa tht bo,
nm nghiờng sn bờn phi, u gi v phớa Bc, chõn dui v phng Nam, mt
ngonh v phớa Tõy, ri vo i dit , vo 15/2. Đã có những câu chuyện đã trở thành
huyền thoại trong cuộc đời của Ngài nh cảm hóa đợc mt tng cp nh Angulimala, nhận
cơm của mt dõm n nh Ambapali... Và những điều đó, từ những việc nhỏ nhặt nhất
cũng chứng tỏ lòng từ bi bác ái, khụng phõn bit giu sang, nghốo hốn v ng cp xó hi và
đạo của Ngài.
Các giai đoạn phát triển của Phật giáo Sự hình thành và phát triển của Phật giáo có
thể chia thành các giai đoạn:
_Từ thế kỉ thứ VI trớc công nguyên đến giữa thế kỉ thứ IV trớc công nguyên: Đây là thời
kì hình thành Phật giáo hay còn gọi là thời kì Phật giáo nguyên thủy.
_ Từ giữa thế kỉ thứ IV trớc công nguyên đến đầu công nguyên: Do có sự giải thích khác
nhau về những giáo lý ban đầu, Phật giáo chia thành nhiều tông phái khác nhau trong đó có
2 tông phái lớn là Thợng tọa bộ và Đại trung bộ.
_ Từ thế kỉ thứ I đến thế kỉ VII: Đây là thời kì Phật giáo Đại thừa và đối lập với nó là
Phật giáo Tiểu thừa.
_ Sau thế kỉ thứ VII: Một bộ phận của phái Đại thừa kết hợp với đạo Balamôn để hình
thành một tôn giáo ở ấn Độ cổ đại.
_ Sau thế kỉ thứ VIII: Phật giáo suy tàn trớc sự tấn công của Hồi giáo cho đến cuối thế kỉ
thứ XIX Phật giáo từng bớc đợc khôi phục và trở thành một tôn giáo ở ấn Độ.
Từ thế kỉ thứ III trớc công nguyên, Phật giáo lan truyền nhanh chóng ra các nớc xung

quanh, hình thành 2 tông phái lớn là Bắc tông và Nam tông.
+ Bắc tông: Bắc Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản
+ Nam tông: Nam Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma
Lịch sử phát triển của Phật giáo tại Việt Nam
Đo Pht truyn n Vit Nam vo khong u th k Cụng Nguyờn. én cui th k
th hai, Vit Nam ó thnh lp c mt trung tõm Pht Giỏo quan trng l trung tõm
Pht Giỏo Luy Lõu, nay thuc Bc Ninh, phớa bc H Ni. Luy Lõu l th ụ ca Giao
Ch, tờn c ca Vit Nam, l trm ngh chõn quen thuc ca cỏc nh truyn giỏo o
Pht ngi n é, trờn hnh trỡnh sang Trung Hoa theo ng bin ca cỏc thng gia
n.Trong 18 th k k tip, vỡ iu kin a lý gn Trung Hoa v hai ln l thuc x
ny, Vit Nam v Trung Hoa cú chung nhiu sc thỏi di sn vn húa, trit hc v tụn
giỏo. Pht Giỏo VN phn ỏnh nhiu nh hng ca cỏc phỏt trin h éi Tha, vi cỏc
tụng phỏi Thin, Tnh v Mt.
Trong thp niờn 1920 v 1930, Vit Nam cú nhiu phong tro hi sinh v canh tõn
cỏc hot ng Pht Giỏo. Song song vi s chnh n cỏc t chc éi Tha cũn cú
nhiu chỳ tõm n cỏc hot ng ca truyn thng Nguyờn Thy, v hnh thin v cỏc
kinh sỏch da theo kinh tng Pali. Một trong những ngời tiên phong truyền bá đạo Phật
Nguyên Thủy vào Việt Nam là bác sĩ thú y trẻ Lê Văn Giảng. Khi làm việc tại Phonm Penh,
ông xúc động khi đọc những lời giảng trong một quyển sách viết về Bát_Chánh đạo và
quyết định xuất gia vài năm sau đó với pháp danh Hộ-Tông. Năm 1940, ông trở về nớc, giúp
thiết lập chùa Bửu Quang- ngôi chùa đầu tiên của Phật Giáo Nguyên Thuỷ Việt Nam ở Gò
Da, Thủ Đức và cùng các vị tỳ kheo Việt khác, bắt đầu truyền giảng Phật pháp. Vo 1949-
1950, ông cựng vi ụng Nguyn Vn Hiu v mt s c s thin tõm ng ra xõy dng
chựa K Viờn ti Bn C, Si Gũn. T ú, K Viờn T tr thnh mt trung tõm chớnh
ca cỏc hot ng Pht Giỏo Nguyờn Thy. Nm 1957, Giỏo Hi Tng Gi Nguyờn
Thy Vit Nam chớnh thc c thnh lp, ngi H Tụng đợc c lm v Tng Thng
u tiờn.
Phm V Võn Anh Lp: K Toỏn 48A
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

T Si Gũn, o Pht Nguyờn Thy c truyn bỏ n cỏc tnh thnh khp min
nam v min trung nc Vit v nhiu chựa c thit lp. Theo thng kờ nm 1997, cú
tt c 64 chựa Nguyờn Thy. Ngoi chựa Bu Quang v K Viờn, cũn cú nhiu chựa ni
ting khỏc nh chựa Bu Long, Giỏc Quang, Ph Minh, Tam Bo (é Nng), Thin
Lõm v Huyn Khụng (Hu), v Thớch Ca Pht éi Vng Tu.
Kinh in Pht Phỏp bng Vit ng c dch ra t 2 ngun: Tam tng Pali v Hỏn
tng A-hm, cựng vi nhiu kinh in éi Tha khỏc. én nay, 27 quyn kinh dch t 4
b Nikaya v 4 b A-hm ó c phỏt hnh. Cụng tỏc dch thut b Nikaya th 5 hin
ang c tin hnh. Thờm vo ú, ton b 7 tp Vi Diu Phỏp cng ó c phỏt hnh,
cựng vi cỏc b Kinh Phỏp Cỳ, Mi-lan-a vn o, Thanh Tnh éo v nhiu tỏc phm
khỏc. Túm li, mc dự Pht Giỏo Vit Nam ch yu l theo truyn thng éi Tha,
truyn thng Nguyờn Thy cng c cụng nhn.
2) Những nội dung chủ yếu của nhân sinh quan Phật giáo
Nội dung: Về nhân sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề tìm kiếm mục tiêu nhân sinh
quan ở sự giải thoát (Moksa) khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để đặt tới trạng thái Niết
bàn (Nirvana). Nội dung triết học nhân sinh tập trung trong Tứ diệu đế (Cattàri
Airyasaccanu)-với ý nghĩa là 4 chân lý tuyệt vời. Bn chõn lý cao c y l:
1 Khổ đế : Diu th nht (Dukkha-ariyasacca) c hu ht cỏc hc gi dch l
"Chõn lý cao c v s kh" v c gii thớch l: s sng, theo Pht giỏo, ch l au kh.Chớnh
li phiờn dch d dói hp hũi v cỏch gii thớch nụng cn đó ó khin nhiu ngi lm xem
Pht giỏo l ym th bi quan. Nhng Pht giỏo khụng bi quan cng khụng lc quan m hin thc,
vỡ cú li nhỡn hin thc v nhõn sinh v v tr. Pht giỏo khụng tỡm cỏch ru ngi vo o tng
v mt thiờn ng la bp, khụng lm ngi ta cht khip vỡ th ti li v s hói tng
tng mà cho ta bit mt cỏch khỏch quan ta, th gii quanh ta l gỡ, v ch con ng a n
t do hon ton, thanh bỡnh, hnh phỳc.
Phn ng dukkha trong cỏch dựng thụng thng cú ngha l "au kh", "au n", "bun"
hay "s c cc" nhng dukkha trong Diu th nht, trỡnh by quan im ca c Pht v
nhõn sinh v v tr, cú mt ý ngha trit lý sõu sc hn v hm cha nhng ni dung rng ln
hn nhiu. Quan nim v dukkha cú th nhỡn t ba phng din:
- dukkha trong ngha kh thụng thng, gi l kh kh (dukkha- dukkha);

- dukkha phỏt sinh do vụ thng, chuyn bin, hoi kh (viparinma- dukkha).
- dukkha vỡ nhng hon cnh gii hn ca sinh t, hnh kh (samkhra- dukkha).
Mi th au kh trong i nh Sinh, Lóo (già), Bnh (ốm đau), T (chết), Oỏn tng hi
(gp nhng ngi v hon cnh trỏi ý), Thụ biệt ly (xa nhng ngi v hon cnh mn yờu),
Sở cầu bất đắc (khụng c nhng gỡ mỡnh mun) u c bao gm trong dukkha theo
ngha kh thụng thng, kh-kh (dukkha- dukkha).
Mt hon cnh hnh phỳc trong i khụng bao gi trng cu bt dit, sm hay mun
cng thay i và khi đó nú phỏt sinh kh au bt hnh. S thng trm ny c bao hm trong
dukkha theo ngha nhng kh phỏt sinh do s chuyn bin vụ thng-hoi kh (viparinma-
dukkha).
Nhng hỡnh thc th ba ca dukkha l hnh kh (samkhra - dukkha), mi chớnh l khớa
cnh trit lý quan trng nht trong chõn lý u tiờn. Mun hiu nú, ta cn gii thớch, phõn tớch
cỏi m ta gi l mt "thc th", mt "cỏ nhõn", hay "cỏi tụi". Cỏi m ta gi "bn ngó", "cỏ th",
hay "tụi" theo trit lý Pht giỏo, ch l mt s phi hp nhng nng lc tõm vt lý hng bin, cú
th chia thnh 5 nhúm hay un gọi là ngũ uẩn.
_Un th nht l sc un (rựpakkhandha): bao gm bn i c truyn l t, nc, la, giú
(a, thy, ha, phong) v vt cht do bn i to (s to sc updya-rựpa) là nm cn, mt,
tai, mi, li, thõn v nhng i tng ngoi gii tng ung vi nm cn y (5 cnh): hỡnh
Phm V Võn Anh Lp: K Toỏn 48A
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sc, õm thanh, mựi, v, nhng vt cú th chm xỳc (sc, thanh, hng, v, xỳc) v ý ngh hay t
tng thuc i tng ca tõm. Nh th tt c th gii vt th, thuc ni tõm cng nh ngoi
gii, u bao gm trong sc un.
_Un th hai l cm giỏc hay th (vedankkhandha): bao gm tt c nhng cm giỏc vui
kh hoc khụng vui khụng kh, phát sinh do s tip xỳc giữa cm quan và ngoại cảnh. Nhng
cm giỏc ny cú 6 loi: nhng cm giỏc phỏt sinh khi mt xỳc tip vi nhng hỡnh sc, tai vi
õm thanh, mi vi mựi, li vi v, thõn th vi nhng vt cng mm, v ý (quan nng th sỏu)
vi nhng i tng ca ý thc hay t tng, ý ngh.
_Un th ba l tng (sannkkhandha) hay nhn thc, tri giỏc gm sỏu loi, tng ng

vi sỏu cn bờn trong v sỏu cnh bờn ngoi, cng phỏt sinh do tip xỳc gia sỏu cn vi ngoi
gii. Chớnh tng ny nhn bit s vt l vt lý hay tõm linh.
_Un th t là "hnh un" (samkhrakkhandha): bao gm tt c cỏc hot ng ca ý chớ,
xu hay tt, nhng gỡ c xem l karma (nghip) cng thuc vo hnh un. Cng nh th
tng, hnh gm sỏu loi liờn h n sỏu giỏc quan v cỏc i tng tng ng thuc vt lý,
tõm lý. Cm giỏc v tri giỏc (th, tng) khụng phi l nhng hot ng c ý nờn khụng phỏt
sinh nghip qu. Ch nhng hot ng do ý chớ thỳc y nh tỏc ý (manasikra), dc (chanda),
tớn (saddh), nh (samdhi), tu (pann), , tham (rga), sõn (patigha), vụ minh (avijj), v.v..
mi phỏt sinh nghip qu. Cú 52 tõm s (hot ng tõm ý) nh th, to nờn hnh un.
_Un th nm l "thc" (vinnnakhandha), cú cn bn l mt trong sỏu giỏc quan (mt, tai,
mi, li, thõn v ý), v i tng l mt trong sỏu hin tng ngoi gii tng ng (hỡnh sc,
õm thanh, mựi, v, xỳc giỏc v s vt thuc tõm gii). Nh th thc liờn quan vi nhng quan
nng khỏc v cng gm sỏu loi tng quan vi sỏu cn v sỏu cnh.
Nm un y hp li, m ta quen gi l mt "cỏ th" chớnh l Samkhra-dukkha. Khụng cú
cỏ th hay "tụi" no khỏc ng sau nm un y chu kh. Nh Buddhaghosa ó núi: "ch cú
au kh, nhng khụng cú ngi kh au".
Mc dự s sng cú kh au nhng khụng nờn vỡ vy m su kh, m oỏn hn hay thiu kiờn
nhn. Theo Pht giỏo, mt trong nhng iu xu xa nht i l nghch ng c gii l "s
thự ghột i vi chỳng sinh, i vi au kh v i vi nhng gỡ thuc v kh au. Cụng vic
ca nú l lm cn bn cho nhng hon cnh bt hnh v ỏc nghip". Thiu kiờn nhn trc kh
au l mt iu sai lm, nó khụng lm cho au kh tiờu tan mà trỏi li ch tng thờm ri ren v
lm trm trng thờm mt hon cnh vn ó khú chu. éiu cn thit là phi hiu rừ vn kh
au, xem nú ó phỏt sinh th no, lm sao xua ui nú, ri tựy theo y m hnh ng. Pht
giỏo hon ton i lp vi thỏi bun su, phin mun, u ỏm, xem y l mt tr ngi cho s
thc hin chõn lý. Trỏi li, ta nờn nhc li õy rng s vui sng, "h" (pỡti), l mt trong by
yu t t giỏc ng hay "tht giỏc chi" (Bojjhamgas), nhng c tớnh ct yu phi c o
luyn thc hin Nit-bn.
2 Tập đế-chõn lý v s phỏt sinh hay ngun gc ca dukkha, ngun gc ca kh đau.
V chõn lý ny thỡ hiu cha , õy vic lm ca ta l phi loi b nú, dit tr v nh nú tn
gc r

Chớnh s khao khỏt, ham mun, xut hin di nhiu hỡnh thc - ó lm phỏt sinh mi
hỡnh thỏi kh au v sinh t. Nhng y không phải l nguyờn nhõn u tiờn, vỡ theo Pht, mi
s ph thuc ln nhau nờn khụng th cú nguyờn nhõn u tiờn. Ngay c khỏt ỏi c xem nh
nguyờn nhõn hay ngun gc ca dukkha, cng tựy thuc vo mt yu t khỏc phỏt sinh, y
l th, v th phỏt sinh tựy thuc vo xỳc c th ni tip nhau trờn mt vũng trũn m thut ng
Pht hc gi l Duyờn khi. Nh th ỏi khụng phi l nguyờn nhõn u tiờn hay c nht ca s
phỏt sinh ra kh nhng l nguyờn nhõn trc tip v rừ rt nht.
T nim, chớnh l ý chớ mun sng, mun tn ti, tỏi sinh, tng trng. Nú to nờn ngun
gc ca s sng và cng chớnh l ý hnh hay t. Nh th ỏi, ý hnh, t nim v nghip u cú
cựng mt ngha. éú l dc vng, ý chớ mun sng, mun tn ti, mun tỏi sinh, mun tng
trng, mun tớch ly khụng ngng. éú l nguyờn nhõn phỏt sinh ra kh. Dc vng y c
Phm V Võn Anh Lp: K Toỏn 48A
6

×