Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Những giá trị và hạn chế trong nhân sinh quan của Phật giáo và ảnh hưởng của nó trong xã hội Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.31 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
đề tài :
Những giá trị và hạn chế trong nhân sinh
quan của ph ật giáo và ảnh h ởng của nó trong xã
hội việt nam hiện nay.
i/ phần mở đầu
Qua hàng ngàn năm lịch sử, sống giữa 2 nền văn minh lớn của châu á là ấn
Độ và Trung Quốc, nhân dân Việt Nam đã tiếp thu nhiều giá trị của 2 nền văn
minh ấy. Hơn nữa Vit Nam l m t quc gia nm ngã t ca lu l quc t
thuc vùng Nam Châu , v l n i dng chân ca các thơng buôn vùng Địa
Trung Hi. T mt v trí a lý thun li nh th, do đó các quốc gia trong vùng
n y ó thit lp các mi quan h kinh t, thng mi, vn hóa, tôn giáo qua hai
con ng H Tiêu, tc l ng bin qua ngã Sri lanka, Indonesia, Trung Hoa,
Vit v ng Đồng C, l ng b, xut phát t vùng Đông Bc á ri bng
qua min Trung , Mông C, Tây Tng, Vit Nam, Trung Hoa. Vì vy các tôn giáo
ln, trong đó có Pht giáo gp nhiu thun li du nhp v o n c ta.Ngay khi
c truyn v o, t th k u, đạo Pht đã nhanh chóng thích nghi vi lối sống
ca ngi dân Vit v trong quá trình hình th nh v phát tri n trên t nc n y,
đạo Pht đã không gp mt tr ngi n o trong vi c hòa nhp v o m i giai tng
ca xã hi Vit Nam. Đạo Pht đã thm v o n n vn minh Vit Nam t nhiên v
d d ng nh nc thm v o t. Đạo Pht đã lan ta khp hang cùng ng hm
trên lãnh th Vit Nam v đã có m t ch ng nht nh t cung đình cho n
l ng xã Vi t Nam. Đạo lý ca Pht giáo Vit Nam cng đã nh hng v n sâu
v o n p sng, np ngh ca ngi dân Vit v đã tr th nh nh ng giá tr tinh
thn vô giá cho ngi dân trên x s n y. Trong su t chiu d i l ch s mi tám
th k qua, đạo Pht đã chng minh s hin hu ca mình trong hu ht các lĩnh
vc chính tr, kinh t, vn hóa, xã hi... v có nh ng đóng góp, nhng nh hng
tích cc v o các m t nói trên.
Xã hội ngày nay, trong cơn lốc toàn cầu hoá đã cuốn con ngời vào đó và làm
không ít ngời đánh mất chính bản thân mình. Quan niệm đậo đức, luân lý gia đình
bị lung lay đến tận gốc rễ. Mải lo tranh quyền đoạt lợi khiến cho đầu óc con ngời


trở nên u mê, ngu muội, không biết mình đang ở đâu, đang làm gì? Những khi tỉnh
táo thì con ngời tự hỏi mình do đâu mà có? Sự hiện diện của mình trên cõi đời này
nh thế nào? Mục đích của cuộc sống của mình là gì?.. gii quyt cỏc vn
trờn Phật giáo a ra nhng li gii ỏp hay bin minh v "vn sng" y, gi
l nhõn sinh quan. Vậy nhân sinh quan là gì? Nhân: ngời, Sinh: sự sống, Quan:
quan niệm. Nhân sinh quan: quan niệm về sự sộng của con ngời, sự xem xét, suy
nghĩ về sự sống của con ngời, nói văn vẻ hơn là quan niệm của chúng ta về những
định luật diễn hoá trong đời sống nhân loại và sự sống của con ngời. Nhân sinh
quan Phật giáo đã thể hiện triết lý độc đáo về sự giải thoát con ngời, tìm con đờng
Trờng Đại học KTQD
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải thoát khỏi vòng luân hồi để đạt tới
trạng thái Niết Bàn, thể hiện khát vọng tự do, muốn thoát khỏi khổ đau, những bi
kịch cuộc đời của con ngời, muốn đợc sống một cuộc sống vô lo vô u, sung sớng,
đầy đủ của con ngời.
ii/ những nội dung chủ yếu của nhân sinh quan
phật giáo.
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Phật giáo
Nguồn gốc của Phật giáo: Đạo Phật ra đời vào khoảng thế kỉ thứ VI
trớc công nguyên tại ấn độ, ngời sáng lập là thái tử Siddharta ( Tất Đạt Đa ).
Trong lịch sử phát triển của các hệ t tởng triết học xen lẫn với tôn giáo, có một
thời kì là thời kì Balamôn, Phật giáo. ở thời kì này, mặc dù kinh tế đã phát triển
hơn trớc, nhng nó vẫn bị kìm hãm bởi tính chất tổ chức kiên cố của công xã nông
thôn, bởi sự phân chia đẳng cấp khắc nghiệt và sự thống trị của nhà nớc trung ơng
tập quyền.
Trong lĩnh vực đời sống tinh thần của xã hội, các trào lu triết học, mà thực chất
là các hệ t tởng của các tầng lớp khác nhau trong xã hội, xuất hiện đa dạng nhng
chia thành 2 hệ thống chính đối lập nhau: chính thống và không chính thống. Hệ t
tởng chính thống với thế giới quan duy tâm, tôn giáo của kinh Vêda và giáo lí

Balamôn trở thành hệ t tởng của giai cấp thống trị. Nhng hệ t tởng không chính
thống với đạo Phật, đạo Jaina và phong trào đòi tự do t tởng, đòi bình đẳng xã hội
ở vùng Đông ấn lại ăn sâu vào mọi tầng lớp nhân dân.
Ngời sáng lập
Vo rm thỏng 4, nm 623 trc cụng nguyờn ti vn Lumbini (Lõm T Ni)
gn thnh Kapilavastu (Ca T La V), ni hin nay l vựng biờn gii gia Nờpan
v n é, éc Pht Thớch Ca ó giỏng sinh, lm Hong t con vua Suddhodana
(Tnh Phn) v Hong hu Maha Maya (Ma Da) ở mt vng quc nh ca b
tc Sakya (Thớch Ca). Khi mới sinh ra Thỏi t đợc v éo s gi Asita (A T é)
xem tng, đợc tiên đoán tng lai s tu chng Pht qu, vỡ lũng t thng xút
chỳng sanh m truyn bỏ chỏnh phỏp trờn th gian ny.Thỏi T c nuụi nng,
dy d, giỏo dc mt cỏch ton din . Vo tui 16, Thỏi t ci cụng chỳa
Yasodhara (Da du la)-con gỏi vua Suppahuddha (Thin Giỏc), ng u dũng
h Koliya. V trong gn 13 nm, sau ngy ci, Thỏi t sng mt cuc i hnh
phỳc trong nhung la, khụng bit gỡ ti mi ni kh v bt hnh i.
Nhng vi thi gian, do nng khiu suy t sõu sc v lũng thng ngi
bm sanh, đợc mắt thấy tai nghe về những nỗi đau khổ của con ngời, Thỏi t
quyt tõm xut gia cu o, tỡm con ng cu kh cho muụn loi .Ban đầu,
Thỏi t ti th giỏo hai o s danh ting nht thi by gi l Alara Kalama v
Trờng Đại học KTQD
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Uddaka Ramaputta. Sau đó, Thỏi t n Uruvela, th trn ca Senni tu khổ hạnh
cựng vi 5 ngi bn. Sau 6 nm rũng ró, kiờn trỡ kh hnh ộp xỏc Ngi nghim
thy đây khụng phi l con ng thoỏt kh v cu kh và quyt nh n ung
bỡnh thng tr li. Nm ngi bn ng tu tng rng Thỏi t ó thoỏi chớ, bốn
ri b Thỏi t. li mt mỡnh, Thỏi t quyt tõm t mỡnh phn u chng
ng chõn lý ti hu. Ngi ly li sc, nh ung bỏt sa, do mt thụn n tờn l
Sujata cỳng, sau ú, Ngi tm sụng Neranjara (Ni Liờn Thuyn). Ti n, Ngi
n ngi di gc cõy Pippala-cõy B , lng l vo thin nh, suy ngh trong

49 ngy ờm. n na ờm th 49, vo 8/12, gia lỳc sao Mai mc thỡ trong tõm
Thỏi T t nhiờn i ng, sch ht phin nóo, chng ng chõn lý cu kinh vụ
thng v tr thnh éc Pht, hiu l Pht Thớch Ca Mõu Ni vo nm 35 tui.
Sau khi đã quyết định truyền bá đạo lí cứu khổ cho thế gian, Đức Phật nghĩ
ngay tới 2 vị thầy cũ nhng 2 ông đều đã qua đời. Đức Phật quyết định thuyết giáo
lần đầu cho năm ngời bạn đồng tu xa, và cùng họ trong suốt những năm còn lại
của cuộc đời đi truyền bá t tởng của mình.Ti 80 tui, nhn thy c duyờn giỏo
húa chỳng sinh ó viờn món, ti lỳc vo Nit-bn, Ngi lin thng lnh cỏc t,
du hnh ti rng Sa la, trờn b sụng Ni Liờn Nhó Bt ban li giỏo hun
cui cựng. Núi kinh xong, Ngi lờn tũa tht bo, nm nghiờng sn bờn phi,
u gi v phớa Bc, chõn dui v phng Nam, mt ngonh v phớa Tõy, ri
vo i dit , vo 15/2. Đã có những câu chuyện đã trở thành huyền thoại trong
cuộc đời của Ngài nh cảm hóa đợc mt tng cp nh Angulimala, nhận cơm
của mt dõm n nh Ambapali... Và những điều đó, từ những việc nhỏ nhặt nhất
cũng chứng tỏ lòng từ bi bác ái, khụng phõn bit giu sang, nghốo hốn v ng
cp xó hi và đạo của Ngài.
Các giai đoạn phát triển của Phật giáo Sự hình thành và phát triển của Phật
giáo có thể chia thành các giai đoạn:
_Từ thế kỉ thứ VI trớc công nguyên đến giữa thế kỉ thứ IV trớc công nguyên: Đây
là thời kì hình thành Phật giáo hay còn gọi là thời kì Phật giáo nguyên thủy.
_ Từ giữa thế kỉ thứ IV trớc công nguyên đến đầu công nguyên: Do có sự giải
thích khác nhau về những giáo lý ban đầu, Phật giáo chia thành nhiều tông phái
khác nhau trong đó có 2 tông phái lớn là Thợng tọa bộ và Đại trung bộ.
_ Từ thế kỉ thứ I đến thế kỉ VII: Đây là thời kì Phật giáo Đại thừa và đối lập với nó
là Phật giáo Tiểu thừa.
_ Sau thế kỉ thứ VII: Một bộ phận của phái Đại thừa kết hợp với đạo Balamôn để
hình thành một tôn giáo ở ấn Độ cổ đại.
_ Sau thế kỉ thứ VIII: Phật giáo suy tàn trớc sự tấn công của Hồi giáo cho đến cuối
thế kỉ thứ XIX Phật giáo từng bớc đợc khôi phục và trở thành một tôn giáo ở ấn
Độ.

Từ thế kỉ thứ III trớc công nguyên, Phật giáo lan truyền nhanh chóng ra các n-
ớc xung quanh, hình thành 2 tông phái lớn là Bắc tông và Nam tông.

Trờng Đại học KTQD
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Bắc tông: Bắc Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản
+ Nam tông: Nam Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma
Lịch sử phát triển của Phật giáo tại Việt Nam
Đo Pht truyn n Vit Nam vo khong u th k Cụng Nguyờn. én cui
th k th hai, Vit Nam ó thnh lp c mt trung tõm Pht Giỏo quan trng
l trung tõm Pht Giỏo Luy Lõu, nay thuc Bc Ninh, phớa bc H Ni. Luy Lõu
l th ụ ca Giao Ch, tờn c ca Vit Nam, l trm ngh chõn quen thuc ca
cỏc nh truyn giỏo o Pht ngi n é, trờn hnh trỡnh sang Trung Hoa theo
ng bin ca cỏc thng gia n.Trong 18 th k k tip, vỡ iu kin a lý
gn Trung Hoa v hai ln l thuc x ny, Vit Nam v Trung Hoa cú chung
nhiu sc thỏi di sn vn húa, trit hc v tụn giỏo. Pht Giỏo VN phn ỏnh
nhiu nh hng ca cỏc phỏt trin h éi Tha, vi cỏc tụng phỏi Thin, Tnh
v Mt.
Trong thp niờn 1920 v 1930, Vit Nam cú nhiu phong tro hi sinh v
canh tõn cỏc hot ng Pht Giỏo. Song song vi s chnh n cỏc t chc éi
Tha cũn cú nhiu chỳ tõm n cỏc hot ng ca truyn thng Nguyờn Thy,
v hnh thin v cỏc kinh sỏch da theo kinh tng Pali. Một trong những ngời
tiên phong truyền bá đạo Phật Nguyên Thủy vào Việt Nam là bác sĩ thú y trẻ Lê
Văn Giảng. Khi làm việc tại Phonm Penh, ông xúc động khi đọc những lời giảng
trong một quyển sách viết về Bát_Chánh đạo và quyết định xuất gia vài năm sau
đó với pháp danh Hộ-Tông. Năm 1940, ông trở về nớc, giúp thiết lập chùa Bửu
Quang- ngôi chùa đầu tiên của Phật Giáo Nguyên Thuỷ Việt Nam ở Gò Da, Thủ
Đức và cùng các vị tỳ kheo Việt khác, bắt đầu truyền giảng Phật pháp. Vo 1949-
1950, ông cựng vi ụng Nguyn Vn Hiu v mt s c s thin tõm ng ra xõy

dng chựa K Viờn ti Bn C, Si Gũn. T ú, K Viờn T tr thnh mt trung
tõm chớnh ca cỏc hot ng Pht Giỏo Nguyờn Thy. Nm 1957, Giỏo Hi
Tng Gi Nguyờn Thy Vit Nam chớnh thc c thnh lp, ngi H Tụng đợc
c lm v Tng Thng u tiờn.
T Si Gũn, o Pht Nguyờn Thy c truyn bỏ n cỏc tnh thnh khp
min nam v min trung nc Vit v nhiu chựa c thit lp. Theo thng kờ
nm 1997, cú tt c 64 chựa Nguyờn Thy. Ngoi chựa Bu Quang v K Viờn,
cũn cú nhiu chựa ni ting khỏc nh chựa Bu Long, Giỏc Quang, Ph Minh,
Tam Bo (é Nng), Thin Lõm v Huyn Khụng (Hu), v Thớch Ca Pht éi
Vng Tu.
Kinh in Pht Phỏp bng Vit ng c dch ra t 2 ngun: Tam tng Pali
v Hỏn tng A-hm, cựng vi nhiu kinh in éi Tha khỏc. én nay, 27
quyn kinh dch t 4 b Nikaya v 4 b A-hm ó c phỏt hnh. Cụng tỏc
dch thut b Nikaya th 5 hin ang c tin hnh. Thờm vo ú, ton b 7
tp Vi Diu Phỏp cng ó c phỏt hnh, cựng vi cỏc b Kinh Phỏp Cỳ, Mi-
lan-a vn o, Thanh Tnh éo v nhiu tỏc phm khỏc. Túm li, mc dự Pht
Giỏo Vit Nam ch yu l theo truyn thng éi Tha, truyn thng Nguyờn
Thy cng c cụng nhn.
Trờng Đại học KTQD
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Những nội dung chủ yếu của nhân sinh quan Phật giáo
a) Nội dung: Về nhân sinh quan, Phật giáo đặt vấn đề tìm kiếm mục
tiêu nhân sinh quan ở sự giải thoát (Moksa) khỏi vòng luân hồi, nghiệp báo để
đặt tới trạng thái Niết bàn (Nirvana). Nội dung triết học nhân sinh tập trung trong
Tứ diệu đế (Cattàri Airyasaccanu)-với ý nghĩa là 4 chân lý tuyệt vời. Bn chõn lý
cao c y l:
1 Khổ đế : Diu th nht (Dukkha-ariyasacca) c hu ht cỏc hc
gi dch l "Chõn lý cao c v s kh" v c gii thớch l: s sng, theo Pht
giỏo, ch l au kh.Chớnh li phiờn dch d dói hp hũi v cỏch gii thớch nụng

cn đó ó khin nhiu ngi lm xem Pht giỏo l ym th bi quan. Nhng Pht
giỏo khụng bi quan cng khụng lc quan m hin thc, vỡ cú li nhỡn hin thc
v nhõn sinh v v tr. Pht giỏo khụng tỡm cỏch ru ngi vo o tng v mt
thiờn ng la bp, khụng lm ngi ta cht khip vỡ th ti li v s hói
tng tng mà cho ta bit mt cỏch khỏch quan ta, th gii quanh ta l gỡ, v
ch con ng a n t do hon ton, thanh bỡnh, hnh phỳc.
Phn ng dukkha trong cỏch dựng thụng thng cú ngha l "au kh", "au
n", "bun" hay "s c cc" nhng dukkha trong Diu th nht, trỡnh by
quan im ca c Pht v nhõn sinh v v tr, cú mt ý ngha trit lý sõu sc
hn v hm cha nhng ni dung rng ln hn nhiu. Quan nim v dukkha cú
th nhỡn t ba phng din:
- dukkha trong ngha kh thụng thng, gi l kh kh (dukkha- dukkha);
- dukkha phỏt sinh do vụ thng, chuyn bin, hoi kh (viparinma- dukkha).
- dukkha vỡ nhng hon cnh gii hn ca sinh t, hnh kh (samkhra-
dukkha).
Mi th au kh trong i nh Sinh, Lóo (già), Bnh (ốm đau), T (chết),
Oỏn tng hi (gp nhng ngi v hon cnh trỏi ý), Thụ biệt ly (xa nhng
ngi v hon cnh mn yờu), Sở cầu bất đắc (khụng c nhng gỡ mỡnh mun)
u c bao gm trong dukkha theo ngha kh thụng thng, kh-kh
(dukkha- dukkha).
Mt hon cnh hnh phỳc trong i khụng bao gi trng cu bt dit, sm
hay mun cng thay i và khi đó nú phỏt sinh kh au bt hnh. S thng trm
ny c bao hm trong dukkha theo ngha nhng kh phỏt sinh do s chuyn
bin vụ thng-hoi kh (viparinma- dukkha).
Nhng hỡnh thc th ba ca dukkha l hnh kh (samkhra - dukkha), mi
chớnh l khớa cnh trit lý quan trng nht trong chõn lý u tiờn. Mun hiu nú,
ta cn gii thớch, phõn tớch cỏi m ta gi l mt "thc th", mt "cỏ nhõn", hay
"cỏi tụi". Cỏi m ta gi "bn ngó", "cỏ th", hay "tụi" theo trit lý Pht giỏo, ch
l mt s phi hp nhng nng lc tõm vt lý hng bin, cú th chia thnh 5
nhúm hay un gọi là ngũ uẩn.

_Un th nht l sc un (rựpakkhandha): bao gm bn i c truyn l t,
Trờng Đại học KTQD
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nc, la, giú (a, thy, ha, phong) v vt cht do bn i to (s to sc
updya-rựpa) là nm cn, mt, tai, mi, li, thõn v nhng i tng ngoi
gii tng ung vi nm cn y (5 cnh): hỡnh sc, õm thanh, mựi, v, nhng
vt cú th chm xỳc (sc, thanh, hng, v, xỳc) v ý ngh hay t tng thuc
i tng ca tõm. Nh th tt c th gii vt th, thuc ni tõm cng nh ngoi
gii, u bao gm trong sc un.
_Un th hai l cm giỏc hay th (vedankkhandha): bao gm tt c nhng
cm giỏc vui kh hoc khụng vui khụng kh, phát sinh do s tip xỳc giữa cm
quan và ngoại cảnh. Nhng cm giỏc ny cú 6 loi: nhng cm giỏc phỏt sinh khi
mt xỳc tip vi nhng hỡnh sc, tai vi õm thanh, mi vi mựi, li vi v, thõn
th vi nhng vt cng mm, v ý (quan nng th sỏu) vi nhng i tng ca
ý thc hay t tng, ý ngh.
_Un th ba l tng (sannkkhandha) hay nhn thc, tri giỏc gm sỏu loi,
tng ng vi sỏu cn bờn trong v sỏu cnh bờn ngoi, cng phỏt sinh do
tip xỳc gia sỏu cn vi ngoi gii. Chớnh tng ny nhn bit s vt l vt lý
hay tõm linh.
_Un th t là "hnh un" (samkhrakkhandha): bao gm tt c cỏc hot
ng ca ý chớ, xu hay tt, nhng gỡ c xem l karma (nghip) cng thuc
vo hnh un. Cng nh th tng, hnh gm sỏu loi liờn h n sỏu giỏc quan
v cỏc i tng tng ng thuc vt lý, tõm lý. Cm giỏc v tri giỏc (th,
tng) khụng phi l nhng hot ng c ý nờn khụng phỏt sinh nghip qu. Ch
nhng hot ng do ý chớ thỳc y nh tỏc ý (manasikra), dc (chanda), tớn
(saddh), nh (samdhi), tu (pann), , tham (rga), sõn (patigha), vụ minh
(avijj), v.v.. mi phỏt sinh nghip qu. Cú 52 tõm s (hot ng tõm ý) nh th,
to nờn hnh un.
_Un th nm l "thc" (vinnnakhandha), cú cn bn l mt trong sỏu giỏc

quan (mt, tai, mi, li, thõn v ý), v i tng l mt trong sỏu hin tng
ngoi gii tng ng (hỡnh sc, õm thanh, mựi, v, xỳc giỏc v s vt thuc tõm
gii). Nh th thc liờn quan vi nhng quan nng khỏc v cng gm sỏu loi
tng quan vi sỏu cn v sỏu cnh.
Nm un y hp li, m ta quen gi l mt "cỏ th" chớnh l Samkhra-
dukkha. Khụng cú cỏ th hay "tụi" no khỏc ng sau nm un y chu kh.
Nh Buddhaghosa ó núi: "ch cú au kh, nhng khụng cú ngi kh au".
Mc dự s sng cú kh au nhng khụng nờn vỡ vy m su kh, m oỏn hn
hay thiu kiờn nhn. Theo Pht giỏo, mt trong nhng iu xu xa nht i l
nghch ng c gii l "s thự ghột i vi chỳng sinh, i vi au kh v i
vi nhng gỡ thuc v kh au. Cụng vic ca nú l lm cn bn cho nhng
hon cnh bt hnh v ỏc nghip". Thiu kiờn nhn trc kh au l mt iu sai
lm, nó khụng lm cho au kh tiờu tan mà trỏi li ch tng thờm ri ren v lm
trm trng thờm mt hon cnh vn ó khú chu. éiu cn thit là phi hiu rừ
vn kh au, xem nú ó phỏt sinh th no, lm sao xua ui nú, ri tựy theo
Trờng Đại học KTQD
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
y m hnh ng. Pht giỏo hon ton i lp vi thỏi bun su, phin
mun, u ỏm, xem y l mt tr ngi cho s thc hin chõn lý. Trỏi li, ta nờn
nhc li õy rng s vui sng, "h" (pỡti), l mt trong by yu t t giỏc
ng hay "tht giỏc chi" (Bojjhamgas), nhng c tớnh ct yu phi c o
luyn thc hin Nit-bn.
2 Tập đế-chõn lý v s phỏt sinh hay ngun gc ca dukkha, ngun gc ca
kh đau. V chõn lý ny thỡ hiu cha , õy vic lm ca ta l phi loi b
nú, dit tr v nh nú tn gc r
Chớnh s khao khỏt, ham mun, xut hin di nhiu hỡnh thc - ó lm
phỏt sinh mi hỡnh thỏi kh au v sinh t. Nhng y không phải l nguyờn
nhõn u tiờn, vỡ theo Pht, mi s ph thuc ln nhau nờn khụng th cú nguyờn
nhõn u tiờn. Ngay c khỏt ỏi c xem nh nguyờn nhõn hay ngun gc ca

dukkha, cng tựy thuc vo mt yu t khỏc phỏt sinh, y l th, v th phỏt
sinh tựy thuc vo xỳc c th ni tip nhau trờn mt vũng trũn m thut ng
Pht hc gi l Duyờn khi. Nh th ỏi khụng phi l nguyờn nhõn u tiờn hay
c nht ca s phỏt sinh ra kh nhng l nguyờn nhõn trc tip v rừ rt nht.
T nim, chớnh l ý chớ mun sng, mun tn ti, tỏi sinh, tng trng. Nú
to nờn ngun gc ca s sng và cng chớnh l ý hnh hay t. Nh th ỏi, ý
hnh, t nim v nghip u cú cựng mt ngha. éú l dc vng, ý chớ mun
sng, mun tn ti, mun tỏi sinh, mun tng trng, mun tớch ly khụng
ngng. éú l nguyờn nhõn phỏt sinh ra kh. Dc vng y c nm trong hnh
un, mt trong nm un cu to nờn mt chỳng sinh. éõy l mt trong nhng
im chớnh yu v quan trng nht ca giỏo lý Pht. Vỡ vy chỳng ta phi thn
trng ý v nh rừ rng nguyờn nhõn, mm mng ca s phỏt sinh dukkha
nm ngay trong dukkha ch khụng õu bờn ngoi.
Phật giáo đa ra thuyết Thập nhị nhân duyên để nêu nên những nguyên nhân
dẫn đến khổ đau của con ngời. Đó là: Vô minh (avidya)-không sáng suốt, ngu tối
nên thế giới là ảo, là giả mà lại cho là thật; Hành (Samskara)-ý muốn thúc đẩy
hành động; Thức (Vijnana)-nhận thức, phân biệt cái tâm trong sáng cân bằng với
cái tâm không trong sáng, mất cân bằng; Danh-Sắc (Namarupa)-sự thống nhất, kết
hợp các vật chất (sắc) và cái tinh thần (danh); Lục nhập (Sadayatana)-quá trình
xâm nhập của thế giới xung quanh của lục trần (sắc, thanh, hơng,vị, xúc, pháp) và
các giác quan; Xúc (Sparsa)- sự tiếp xúc, phối hợp giữa lục căn với lục trần, hay là
giữa các giác quan với thế giới bên ngoài; Thụ (Vedana)-sự cảm thụ, nhận thức tr-
ớc tác động của thế giới bên ngoài; ái (Trsna)-sự yêu thích mà nảy sinh ham
muốn dục vọng do cảm thụ thế giới bên ngoài; Thủ (Upadana)-giữ lấy, chiếm đoạt
cái mà mình thích; Hữu (Bhava)-sự
tồn tại để tận hởng cáI chiếm đợc; Sinh (Jati)-sự ra đời sinh thành phải do tồn tại;
Lão-Tử ( Jaramarana)-gài và chết do có sự sinh thành
Trờng Đại học KTQD
7

×