Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.16 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần mở đầu
Xây dựng và phát triển thị trờng chứng khoán (TTCK) là một trong
những mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, TTCK là một thể chế tất yếu
không thể thiếu đợc của một nền kinh tế thị trờng đang hình thành và phát
triển ở nớc ta.
Sau hơn 2 năm hình thành và phát triển TTCK Việt Nam đà chứng tỏ rõ
vị trí của nó đối với nền kinh tế đất nớc .Tuy nhiên, trớc bối cảnh hội nhập
quốc tế, TTCK Việt Nam một mặt tiếp nhận đợc rất nhiều cơ hội, mặt khác
lại bị đặt trớc không ít những khó khăn ,thách thức. Chính lẽ đó đòi hỏi
chúng ta luôn phải có cácgiải pháp phù hợp để khắc phục hạn chế do những
thách thức mang lại.
Trong khuôn khổ nội dung của đề án, những vấn đề liên quan đợc đa
vào 3 chơng cụ thể :
+ Chơng 1:

Thực trạng TTCK Việt Nam.

+ Chơng 2:

Cơ hội và những thách thức đối với TTCK Việt Nam.

+ Chơng 3:

Giải pháp phát triển TTCK Việt Nam.

Do dung lợng thời gian và kiến thức có hạn , bài viết không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong đợc sự giúp đỡ của Khoa Ngân
hàng- Tài chính nói chung và thầy giáo hớng dẫn nói riêng để bài viết hoàn
thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đỗ Ngọc Quyên

thị trờng chứng khoán Việt Nam
cơ hội và những thách thức

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng I: thùc trạng ttck việt nam

I.

Sự ra đời TTCK Việt Nam

1.

Nguyên nhân và thời gian ra đời

1.1. Nguyên nhân ra đời TTCK Việt Nam
Thứ nhất, TTCK là sản phẩm tất yếu bậc cao của nền kinh tế thị trờng.
Sự rađời và đi vào hoạt động của Trung tâm Giao dịch chứng khoán Tp.Hồ
Chí Minh ngày đà đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá trình xây
dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trờng tài chính ở Việt Nam.
Thứ hai, TTCK mở ra một kênh huy động vốn trung và dài hạn mới bên
cạnh hệ thống ngân hàng, khẳng định quyết tâm của Đảng, Nhà nớc thực
hiện đờng lối : Xây dựng thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa.

Thứ ba, TTCK giúp các tổ chức tham gia thị trờng và công chúng đầu t
làm quen với một lĩnh vực đầu t mới, tạo điều kiện tiền đề vững chắc cho việc
xây dựng và phát triển kinh tế Việt Nam.
1.2. Thêi gian ra ®êi TTCK ViƯt Nam
Sau mét thêi gian chuẩn bị rất khẩn trơng, một sự kiện đáng ghi nhớ và
có ý nghĩa trong đời sống kinh tế chính trị- xà hội của Việt Nam trong năm
2000 đó là việc khai trơng Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí
Minh (TTGDCK) vào ngày 20/7/2000.Sau đó 8 ngày, tức ngày 28/7/2000,vào
lúc 11 giờ, phiên giao dịch đầu tiên của thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc
thực hiện, và đợc đánh giá là thành công ngoài dự kiến.
2.

Các qui định của pháp luật liên quan đến sự ra đời TTCK Việt
Nam
Sự ra đời của TTCK và TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh ngày

20/7/2000 là bớc phát triển to lớn, nó tạo nên sự đồng bộ và hoàn thiện cho
thị trờng tài chính Việt Nam. Cùng với sự kiện đó, đòi hỏi đặt ra cho nhà nớc
ta là phải soạn thảo một văn bản pháp lí có tính thống nhất. Tạo m«i trêng
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lành mạnh cho các cơ quan, tổ chức cũng nh các cá nhân tham gia thị trờng.
Trên thực tế chính phủ cũng nh UBCK đà ban hành nhiều nghị định, nghị
quyết liên quan đến chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Các nghị định
nghị quyết đó là:
+Nghị định số 75/CP ngày 28/11/1996 của chính phủ
Về việc thành lập uỷ ban chứng khoán nhà nớc

Căn cứ của việc phát hành nghị định này đó là Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992
Mục đích của nghị định này là thúc đẩy hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán và quản lý hoạt động chứng khoán ở Việt Nam:
+Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của chính phủ
Về chứng khoán và thị trờng chứng khoán
Căn cứ Luật tổ chức chính phủ ngày 30/9/1992
Mục đích tạo môi trờng thuận lợi cho việc phát hành và kinh doanh
chứng khoán, nhằm khuyến khích huy động các nguồn vốn dài hạn trong nớc và nớc ngoài, đảm bảo cho thị trờng chứng khoán hoạt động có tổ chức, an
toàn, công khai, công bằng và hiệu quả, bảo vệ quyền hợp pháp của ngời đầu
t: Thể theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng Khoán Nhà nớc.
+Nghị định số 17/2000 NĐ-CP ngày 26/5/2000 của chính phủ
Về tổ chức hoạt động của Thanh tra chứng khoán
+Nghị định số 22/2000 NĐ-CP ngày 10/2/2000 của chính phủ
Về xét phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trờng
chứng khoán
+Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của thủ tớng chính
phủ
Về việc thành lập Trung tâm giao dịch chứng khoán
Căn cứ Nghị quyết sè 75-CP ngµy 28/11/1996 cđa chÝnh phđ vỊ viƯc thµnh
lËp Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc. Thể theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban
Chứng Khoán Nhà nớc và Bộ trởng, Trởng ban Tổ chức- cán bộ Chính phủ.
+Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg ngày 10/6/1999 của thủ tớng chính
phủ
3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

VỊ tû lƯ tham gia của bên nớc ngoài vào thị trờng chứng khoán Việt
Nam

Căn cứ Luật tổ chức chính phủ ngày 30/9/1992
Căn cứ Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của chính phủ về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nớc.
+Quyết định số 128/QĐ/UBCK5 ngày 1/8/1998 của chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán nhà nớc
Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng
khoán
+Quyết định số 04/1998/QĐ UBCK3 ngày 13/10/1998 của chủ tịch uỷ
ban chứng khoán nhà nớc
Về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
Căn cứ vào NĐ15/CP (quyền hạn và tránh nhiệm quản lý Nhà nớc của cơ
quan ngang Bộ), 75/1996/NĐ-CP, 48/1998/NĐ-CP
+Quyết định số 05/1998/QĐ UBCK3 ngày 13/10/1998 của chủ tịch uỷ
ban chứng khoán nhà nớc.
Về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của quỹ đầu t chứng khoán
và công ty quản lý quỹ.
Căn cứ vào NĐ15/CP (quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nớc của cơ
quan ngang Bộ), 75/1996/NĐ-CP, 48/1998/NĐ-CP
+ Quyết định số 04/1999/QĐ - UBCK1 của chủ tịch uỷ ban chứng
khoán nhà nớc
Về việc ban hành Quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và
giao dịch chứng khoán
Căn cứ vào NĐ15/CP (quyền hạn và tránh nhiệm quản lý Nhà nớc của
cơ quan ngang bộ), 75/1996/NĐ-CP, 48/1998/NĐ-CP và quyết định
127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của thủ tớng chính phủ về việc thành lập
Trung tâm giao dịch chứng khoán. Theo đề nghị của Vụ trởng Vụ phát triển
thị trờng chứng khoán.

4



Website: Email : Tel : 0918.775.368

+Quyết định số 42/2000/QĐ - UBCK1ngày 12/6/2000 của chủ tịch uỷ
ban chứng khoán nhà nớc
Về việc sửa đổi, bổ xung một số điều trong Quy chế thành viên, niêm
yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán ban hành theo quyết định số
04/1999/QĐ-UBCK1 ngày 27/3/1999 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nớc.
II.

Quá trình tồn tại và phát triển TTCK Việt Nam
trong thời gian qua

1.

TTCK Việt Nam hơn 3 tháng cuối năm 2000

1.1. Quá ít chủng loại hàng hoá trên thị trờng
Phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000 chỉ có 2 loại cổ phiếu đợc niêm
yết trên TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh.Đó là công ty Cơ điện lạnh (REE) và
công ty cổ phần Cáp và Vật liệu viễn thông (SACOM).Đến phiện giao dịch
thứ 4, có thêm 3 loại chứng khoán nữa đó là: cổ phiếu của Công ty cổ phần
giấy Hải Phòng (HAPACO),Công ty cổ phần kho vận giao nhận ngoại thơng
(TRANSIMEX) và trái phiếu chính phủ CP1- 0100. Đến phiên giao dịch thứ
12 có thêm trái phiếu chính phủ CP1 0200,và đến phiên giao dịch thứ 34
lại đa tiếp trái phiếu chính phủ CP1A0100 vào giao dịch, nhng không có ngời
mua và ngời bán loại trái phiếu này. Riêng trái phiếu công ty cha thấy xuất
hiện niêm yết trên TTGDCK, kể cả trái phiếu Ngân hàng đầu t và phát triển

đà đợc cấp giấy niêm yết.
1.2. Khối lợng từng chủng loại hàng hoá giao dịch quá ít
Về cổ phiếu, tính đến đầu tháng 11/2000, tức sau hơn 3 tháng thực
hiện giao dịch, thị trờng chứng khoán Việt Nam đạt đợc tổng giá trị giao dịch
vào khoảng hơn 40 tỷ VND. Một con số rất khiêm tốn chỉ bằng1/10 của một
ngày giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán Jakarta. Điều này, có thể lý
giải là do hàng hoá giao dịch trên thị trờng chứng khoán Việt Nam đà ít về
chủng loại, lại còn ít về số lợng mỗi loại. Tình trạng này gây nên mất cân đối
cung cầu, và đà không ít ngời hoài nghi về sự thành công của TTCK Việt
Nam. Sự mất cân đối cung cầu một cách liên tục qua nhiều phiên giao dịch,
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

đợc minh chứng qua biểu đồ khối lợng chào bán với giá thấp nhất và khối lợng đặt mua với giá cao nhất trong st thêi gian tõ khi më cưa thÞ trêng đến
nay (bảng 1):
Cp

REE

Tuần

Cung

Cầu

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

10
6
143
180
941
1.777
956
386
408
159
31
48
46
47

1.479
4.150
1.837

2.316
1.155
195
23
2.187
258
184
198
927
1.110
1.753

SAM
Thực
hiện
10
6
143
180
715
717
387
631
285
445
520
574
273
752


Cung

Cầu

32
1.21
506
165
375
2.357
569
137
883
256
340
59
33
1.192

1.876
8.480
5.299
2.572
1.648
640
1.654
3.301
1.664
670
544

868
968
668

HAP
Thực
hiện
32
121
506
165
1.660
2.448
687
6.164
1.240
1.001
777
614
600
879

Cung
15
74
90
51
41
30
155

188
210
160
120
50
80

Cầu
1.313
4.084
2.611
2.064
1.705
712
1.623
1.737
2.205
2.290
1.611
1.165
1.158

TMS
Thực
hiện

Cung

15
74

90
51
41
30
155
188
210
160
120
50
80

1
0
0
0
0
0
0
1
4
4
3
2
6

Cầu
1.379
1.710
400

771
1.370
0
0
1.336
851
638
375
78
285

Thực
hiện
1
0
0
0
0
0
0
1
4
4
3
2
6

Bảng 1: Qui mô chào bán với giá thấp nhất và đặt mua với giá cao nhất (trong 14 tuần).
Đơn vị: 100


Về trái phiếu, sau hơn 3 tháng đà có mặt 3 loại trái phiếu chính phủ đợc
niêm yết, nhng có 2 loại CP1A0100 và CP1- 0200 cha thực hiện đợc giao
dịch nào. Còn loại trái phiếu chính phủ CP1- 100 thì đợc giao dịch với khối lợng rất thấp với tổng số 390 trái phiếu, đạt giá trị giao dịch khoảng
39.206.000 đồng .Trong khi đó, nếu xét về tổng giá trị niêm yết thì đây là
loại hàng hoá có số lợng lớn nhất trên thị trờng chứng khoán tính đến thời
điểm hiện nay ở Việt Nam, vào khoảng 1100 tỷ, gấp hơn 4 lần tổng lợng vốn
của 4 công ty đợc niêm yết giao dịch (ớc tính khoảng 200 tỷ đồng).
1.3. Diễn biến giá cổ phiếu không bình thờng
Ngay từ phiên giao dịch đầu tiên, khối lợng hàng hoá giao dịch quá ít
(4/11/2000), giá phiên giao dịch đầu tiên của cổ phiếu REE là 16.000đ/CP,
SAM là 17000đ/CP đà tăng đạt ỏi và sự chênh lệch giữa cung cầu quá lớn đÃ
làm cho gía liên tục tăng đạt mức trần do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc ấn
định(2%).Sau hơn 3 tháng giao dịch (tính đến ngày con số 22.000 đồng và
25200 đồng, và dự báo trong thời gian tới giá của các loại cổ phiếu còn tăng
6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nữa. Tơng tự , giá cổ phiếu ở phiên giao dịch đầu tiên của cổ phiếu HAP và
TMS là 16.000đ và 14.000đ đến ngày 4/11/2000 đà đạt 29.500đ và 22.900đ
và con số này vẫn cha dừng lại ở các phiên sau đó.Chỉ số chứng khoán VN
index cũng tăng liên tục và đạt 145,83 điểm tại phiên giao dịch ngày
4/11/2000.(Bảng 2)
Bảng 2: Biến động giá cổ phiếu qua các tuần giao dịch (trong14 tuần).
Đơn vị: 1.000 đồng
Tuần
CP
REE
SAM

HAP
TMS

1

2

3

4

16

16,9

17,8

18,7

17

17,8

18,7

-

16

16,7


-

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

19

18,1

17,5

18,4


18,1

18,2

18,2

19,1

19,7

21,2

19,6

20,5

19,4

19,7

20,8

20,8

21,2

21,2

22,8


23,6

24

17,8

18,7

18,7

19,3

20,2

21,4

22,6

23,8

25

26

28

14

17,1


18

18,9

19,5

20,1

21,3

Biểu đồ chỉ số Vn index Bàn về thực trạng và giải pháp

2.

Thị trờng chứng khoán Việt Nam năm 2001
Thị trờng chứng khoán Việt nam đà trải qua năm 2001 với nhiều biến

động Giá chứng khoán lên xuống bất thờng, cung cầu về chứng khoán mất cân
bằng xong nhìn chung thị trờng đà duy trì đợc hoạt động một cách an toàn ,
ổn định các tổ chức tham gia thị trờng và công chúng đầu t bớc đầu làm quen
với một lĩnh vực hoàn toàn mới , tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và
phát triển ổn định TTCKViệt Nam .Sau một năm hoạt động chúng ta cũng cần
nhìn lại toàn bộ bức tranh của thị trờng trên những nét căn bản :

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368


2.1. VÒ chøng khoán niêm yết
2.1.1. Cổ phiếu
Cuối năm 2000, trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh
chỉ có 5 cổ phiếu niêm yết với tổng giá trị 321,178 tỷ đồng.Trong năm 2001
(tính đến 31/12/2001) đà có thêm 6 công ty đợc UBCKNN cấp phép niêm yết
nâng tổng giá trị phát hành trên thị trờng là 500,617 tỷ đồng.
2.1.2. Trái phiếu
Năm 2001 trung tâm giao dịch chứng khoán đà thực hiện đợc 10 đợt
đấu thầu và 2 đợt bảo lÃnh trái phiếu chính phủ, đạt 1.656,633 tỷ đồng, lÃi suất
bình quân là 7,3%.Nh vậy so với chỉ tiêu đặt ra cho năm 2001 là huy đọng đợc
2000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ qua TTCK thì vẫn cha đạt đợc kế hoạch.Sau
hơn một năm hoạt động , tổng giá trị trái phiếu niêm yết trên TTCK đạt 2.915
tỷ đồng.
2.2. Tình hình giao dịch chứng khoán niêm yết
2.2.1. Về giao dịch cổ phiếu
Có thể nói năm 2001 là một năm đầy biến động của giá các cổ phiếu
niêm yết.Đây là thời kỳ UBCKNN áp dụng chủ yếu các công cụ trực tiếp để
điều hành thị trờng .Ngay từ đầu,TTGDCK đà áp dụng biên độ giao động giá
chứng khoán là +_ 2%, sau đó đà cho nới rộng biên đọ này lên +-7% .Đến
ngày 10/10/2001, TTGDCK đà áp dụng trở lại biên độ giao động +-2%.Việc
điều chỉnh biên độ giao động giá đà góp phần điều tiết thị trờng ,ổn định tâm
lý nhà đầu t.
Trong 6 tháng đầu năm , do tâm lý nhà đầu t muốn nắm giữ cổ phiếu
chờ hởng lợi ln cao vµ viƯc lao vµo mua cỉ phiÕu víi kỳ vọng thu đợc lÃi
lớn do việc tăng giácổ phiếu mà không quan tâm đến hoạt động kinh doanh,
khả năng và triển vọng của các công ty niêm yết , nên đà dẫn đến tình trạng
đẩy giá cố phiếu liên tục tăng đụng mức trần +- 2%qua từng phiên giao
dịch .Chỉ số VN-Index tăng đạt đỉnh điểm 571 điểm vào ngày 25/6/2001,sau
đó đảo chiều có xu hớng giảm liên tục .Chỉ số giảm mạnh nhất vào thời kỳ
8



Website: Email : Tel : 0918.775.368

giao dÞch cỉ phiếu niêm yết áp dụng biên độ giao động giá +-7% (từ phiên
ngày 13/06/200 đến phiên ngày 08/10/2001) . Từ khi biên độ điều chỉnh +2% thì chỉ số tăng trở lại .Song vào tháng cuối năm 2001, chỉ số lại dịch
chuyển theo chiều xuống ,trung bình giảm ở mức 3,6 điểm /phiên.Đến ngày
31/12/2001, chỉ số đạt 235,40 điểm, tăng 135,4 điểm so voéi mức tăng 100
điểm của phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/07/2000 và giảm trên 300 điểm
so với đỉnh 571 điểm ngày 25/6/2001 .
Từ tháng 10 đến 12/2001 đà có thêm 6 cổ phiếu mới đợc niêm yết trên
thị trờng nhng đây là thời điểm giá các cổ phiếu trên thị trờng giảm mạnh
nên hầu nh giá các cổ phiếu mới đều giảm theo.
Và một sự kiện rất đáng chú ý : chỉ số Việt Nam- Index tới ngày
9/05/2001 đà lên tới con số cao nhất thế giới : 338 điểm trong vòng hơn 9
tháng. Theo Thống kê tài chính Quốc tế của IMF, ta có những số liệu để so
sánh nh sau: (Biểu1 )
Thị giá cổ phiếu của cả 5 cổ phiếu đợc niêm yết đà vợt xa giá trị thực từ
1,73, lần tới 3,11 lần nh sau : (BiÓu 2)

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

BiĨu 1:
Níc

Gi¸ cỉ phiếu ( share price)
1990-1995


1995-1999

Mỹ

164,4%

251,9%

45,9%

7,36 lần

Anh

147,3%

159,3%

26,2%

12,9 lần

Pháp

102,5%

248,1%

28,2%


11,9 lần

Nhật

63,3%

100,4%

-7,06%

Hồng Kông

300,6%

140,8%

47,0%

7,19 lần

* Cha qui từ 9 tháng thành 1 năm

Biểu 2:
Cổ
phiếu

Chỉ số ở TTGDCK

Trị giá thực theo


EPC

Cổ tức

EPC

% cổ tức

REE

530,77

15%

7,582đ

21.428đ

51.000đ

2,38lần

SAM

2463,05

15%

35.186đ


21.428đ

49.700đ

2,32 lần

HAP

8349,3

37%

119.276đ*

52.857đ

91.500đ

1,73 lần

TMS

3752,97

18%

53.614đ

25.714đ


80.000đ

3,11 lần

LAP

1.140

12%

17.142đ

17.142đ

43.000đ

2,51 lÇn

* ChØ cã cỉ phiÕu HAP sÕu tÝnh theo EPS là không vợt tỷ giá thực nhng ESP
này lại tính theo tỷ lệ lợi nhuận khác thờng, tới 83,49%, đang chøa ®ùng mét
rđi ro rÊt cao do ®éc qun vỊ giấy đế may mắn kiếm đợc ở thị trờng Đài
Loan
Tổng khối lợng giao dịch trong năm 2001 là 19.028.200 cổ phiếu với tổng
giá trị là 964,5 tỷ đồng , chiếm 93,2% tổng giá trị thị trờng.
2.2.2 Về giao dịch trái phiếu
Tổng khối lợng trái phiếu niêm yết trên thị trờng khá lớn, chiếm 85%
tổng giá trị chứng khóan niêm yết (khoảng 3400 tỷ đồng).Tuy nhiên, chỉ có
trái phiếu ngân hàng Đầu t và phát triển có giao dịch cầm chừng trong mỗi


10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phiên ,còn trái phiếu Chính phủ gần nh không có giao dịch .Bình quân mỗi
phiên có 4290 trái phiếu đợc giao dịch ,đạt 436,85 triệu đồng.
Tổng giao dịch trái phiếu trong năm 2001 là 693.730 trái phiếu đạt hơn
65,5 tỷ đồng chiếm 6,4% tổng giá trị giao dịch toàn thị trờng .
2.3. Hoạt động của công ty niêm yết
Tính đến ngày 31/12/2001, UBC KNN đà cấp giấy phép niêm yết cho
10 loại cổ phiếu. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết
diễn ra theo chiều hớng tốt , các công ty đều có lÃi và trả cổ tức cao, hấp dẫn
ngời đầu t .Hoạt động của các công ty đeu diễn ra ,thuận lợi tốc độ tăng trởng
khá cao.Hầu hết các công ty đều phát triển mở rộng thị trờng, đa dạng hoá
sản phẩm ,cải tiến phơng thức và bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Bên cạnh đó , do niêm yết trên thị trờng chứng khoán, các công ty đợc
hởng u đÃi về thuế,tăng uy tín trên thị trờng nên hoạt động kinh doanh của
các công ty đợc hỗ trợ tích cực.
Sang năm 2002, theo một dự đoán, nền kinh tế Việt Nam vẫ có tốc độ
tăng trởng cao, ổn định,hầu hết các công ty đều huy động đợc vốn mở rộng
sản xuất hay đầu t vào lĩnh vực công nghệ cao, do vậy, môi trờng hoạt động
cũng nh cơ hội phát triển của các công ty trong thời gian tới là rất lớn.
Dới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty niêm
yết năm 2001:

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của một số công ty niêm yết năm 2001
Đơn vị : Tỷ đồng
Công ty


Tổng doanh thu

Lợi nhuận sau thuÕ

Cæ tøc

REE

322,451

44,934

15%

SAM

168,416

34,826

16%

TMS

68,260

7,161

18%


11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

HAP

80,748

8,004

30%

LAF

214,292

3,471

10%

SGH

11,081

1,557

6%

CAN


181,635

8,449

17%

DPC

56,048

2,630

10%

TRI

170,793

10,991

18%

GIL

236,239

9,436

27,5%


BTC

41,841

1,839

12%

BBC

186,691

5,782

12%

GIL

236,239

12,650

12%

BPC

58,493

7,965


10%

BT6

133,832

9,397

12,89%

GMD

418,964

85,909

16%

AGF

373,236

16,461

8%(*)

SAV

163,459


8,777

7%(**)

(*): TÝnh cho tháng 4cuối năm 2001; (**): Tính cho tháng 7 cuối năm 2001
Nguồn: Vụ quản lý Phát hành chứng khoán- UBCKNN

2.4. Hoạt động của các công ty chứng khoán
Đến nay đà có 8 công ty CK đợc UBCKNN cấp giấy phép đi vào hoạt
động. Trong năm qua, các công ty chng khoán đà có những bớc tiến đáng kể
trong hoạt động kinh doanh.Hầu hết các công ty đà hoạt động có lÃi, sớm
hơn so với kế hoạch chịu lỗ trong vòng từ 3-5 năm đầu tiên hoạt động.Các
công ty đà tiến hành mỏ rộng sản xuất kinh doanh nh : tăng vốn điều lệ, mở
các chi nhánh và các đại lý nhận lệnh tại các tỉnh,thành phố (Hà Nội, Hải
Phòng, Đồng Nai, Đà nẵng).
Tuy nhiên, hoạt động chính của các công ty CK trong thời gian qua chỉ
là làm môi giới chứng khoán, đại lý phát hành cho các công ty niêm yết, còn
hầu hết các nghiệp vụ khác nh : t vấn,bảo lÃnh phát hành,tự doanh , quản lý
danh mục đầu t chứng khoán đợc triển khai một cách mạnh mÏ.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mét phÇn nhá nguồn vốn của các công ty đựơc sử dụng vào hoạt động
tự doanh với hình thức mua lô lẻ,còn lại đợc gửi ngân hàng hoặc mua trái
phiếu Chính phủ nên có thể nói tất cả các công ty cha gặp rủi ro về tài chính,
các chỉ số tài chính đáp ứng tiêu chuẩn do UBCK qui định.

2.5. Hoạt động lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Hiện nay, trên thị trờng có 11 thành viên lu ký bao gồm 8 cty CK, 2
ngân hàng lu ký nớc ngoài và một ngân hàng chỉ định thanh toán. Hệ thống
thanh toán bù trừ đợc thực hiện nhanh chóng , thuận lợi.
Một sè cỉ phiÕu cã tû lƯ lu ký cao nh HAP víi 98,98%, CAN 94,14…
thÊp nhÊt lµ cỉ phÕu SAM với 39,08.Trong khi đó các trái phiếu Chính phủ
có tỷ lệ lu ký100%, trái phiếu ngân hàng đầu t và phát triển là 22,5%.
TTGDCK đà tổ chức tốt việc thanh toán tiền và bù trừ chứng khoán, hớng
dẫn cho các tổ chức phát hành các thủ tục về chi trả cổ tức, lÃi trái phiếu,thực
hiện quyền đối với các cổ đông, lập danh sách phục vụ họp đại hội cổ đông
của công ty.
Để hỗ trợ các nhà đầu t trong việc mua bán chứng khoán, trong năm qua
TTGDCK đà nghiên cứu rút ngắn thời gian thực hiện thanh toán bù trừ xuống
còn T+3 và đà đợc áp dụng trong đầu tháng 1/2001. Đây là một cố gắng lớn
của TTGDCK nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trờng.
2.6. Hoạt động giám sát thị trờng và công bố thông tin
UBCKNN phối hợp cùng TTGDCK thờng xuyên giám sát việc thực hiện
các nghị định của chính phủ và qui chế của UBCKNN ban hành nhằm bảo vệ
lợi ích của nhà đầu t, ngăn chặn các hành vi mua bán nội gián, lũng độan thị
trờng.
Trong năm UBCKNN đà tổ chức những đàn kiểm tra để đánh giá hoạt
động của các công ty chứng khoán và công ty niêm yết,láng nghe các kiến
nghị nhằm tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động từ phía các công ty. Thờng xuyên nhắc nhở và đa ra các biện pháp hành chính chấn chỉnh những vi

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phạm của các c«ng ty trong viƯc nhËp sai lƯnh, c«ng bè th«ng tin chậm,

thông tin sai lệch của các công ty niêm yết.
Hiện nay TTGDCK đang rà soát hoàn chỉnh các qui định và qui trình
công bố thông tin trên thị trờng, kiến nghị UBCKNN sửa đổi qui chế công bố
thông tin đa vào phần sửa đổi NĐ 48/ 1998/NĐ-CP để nâng cao hiệu quả
hoạt động công bố thông tin trên thị trờng.
2.7. Đánh giá chung hoạt động của thị trờng năm 2001
Hoạt động của thị trờng chứng khoán trong năm qua đà có những bớc
tiến đáng kể về qui mô thị trờng,cả về số lợng và chất lợng chứng khoán. Số
lợng công ty niêm yết tăng nhanh, trái phiếu chính phủ huy động qua trung
tâm với số lợng lớn, đáp ứng nhu cầu hàng hoá trên thị trờng.
Hoạt động của thị trờng suôn sẻ, công tác quản lý ,tổ chức đợc nâng
cao.Đội ngũ cán bộ ngành chứng khoán đà trởng thành cùng với kiến thức và
kinh nghiệm quản lý ngày càng vững vàng, đợc tích luỹ qua thực tế thị trờng.
Hoạt động của TTGDCK góp phần phát triển thị trờng sơ cấp. Số lợng
công ty cổ phần tăng lên, việc phân phối cổ phiếu, trái phiếu đợc thuận lợi .
Công chúng đầu t có sự quan tâm hơn tới việc phát hành và niêm yết cổ phiếu
của các công ty cổ phần.
Tuy hoạt động của thị trờng trong năm qua có những thành công cơ bản,
song thực tế tổ chức hoạt động thị trờng còn gặp nhiều khó khăn và còn cha
thực hiện đợc vai trò là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho
nền kinh tế.
Vì rất nhiều lý do khác nhau, trong năm qua thị trờng mới chỉ tạo tính
thanh khoản cho các chứng khoán mà cha là nơi thực hiện huy động vốn của
các công ty niêm yết. Chính vì vậy đà hạn chế việc muốn tham gia niêm yết
của các doanh nghiệp.
Trái phiếu Chính phủ đựơc đa vào niêm yết với khối lợng lớn, nhng có
giao dịch rất thấp. Nguyên nhân là lÃi suất trái phiếu thấp hơn lÃi suất Ngân

14



Website: Email : Tel : 0918.775.368

hàng. Trái phiếu đợc nắm giữ bởi các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và
họ hiện nay đang trong tình trạng thừa vốn nên không có nhu cầu bán lại.
Hầu hết các nhà đầu t tham gia htị trờng với ý định đầu cơ giá ngắn hạn
mà không có quan niệm đầu t theo giá trị, dẫn đến những hiện tợng mua bán
ồ ạt làm cho giá cổ phiếu lên quá cao hay xuống quá thấp, gây biến động lớn
cho thị trờng. Thị trờng thiếu những nhà đầu t tổ chức lớn, có khả năng tài
chính và có các chuyên gia chuyên sâu trong lĩnh vực này.
Việc tuyên truyền phổ cập kiến thức cho công chúng đầu t về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán đà có sự quan tâm và thu đợc những thành
công nhất định, nhng công tác này cha thực hiện rộng rÃi nhằm đáp ứng nhu
cầu của công chúng.
Có thể nói rằng năm 2001 là năm bản lề cho sự phát triển TTCK Việt
Nam trong giai đoạn tới. Số lợng chứng khoán tăng đáng kể, số nhà đầu t
tham gia thị trờng cũng tăng nhanh. Xu hớng thị trờng đà không còn diễn
biến một chiều nh trớc đây, ngời đầu t đà có những kinh nghiệm nhất định
sau hơn 1năm hoạt dộng của thị trờng, họ đà có những phân tích đánh giá và
bớc đầu hình thành chiến lợc đầu t cho mình. Việc tổ chức điều hành thị trờng của cơ quan quản lý đà giúp thị trờng hoạt động ổn định, đi đúng định hớng ®Ị ra. Thêi gian tíi UBCKNN sÏ phèi hỵp víi các bộ ngành, địa phơng
liên quan để đa ra các cơ chế, chính sách khuyến khích hơn nữa tạo ra một
thị trờng chứng khoán phát triển, minh bạch và công bằng.
3.

Thị trờng chứng khoán Việt Nam năm 2002
Kết thúc năm 2002, sau hơn 2 năm đầu tiên trong lịch sử hình thành và

phát triển của thị trờng chứng khoán (TTCK) Việt Nam, thời gian còn quá
ngắn để đánh giá sức sèng cđa mät thĨ chÕ tµi chÝnh míi nh TTCK, song
điều ghi nhận đợc đầu tiên là, mặc dù với quá nhiều khó khăn trong một môi

trờng kinh tế vĩ mô cha hoàn toàn thuận lợi, trớc những thử thách của một thể
chế tài chính mới lần đầu tiên xây dựng ở nớc ta, nhng với quyết tâm cao của
Đảng và Chính phủ trong chỉ đạo xây dựng và phát triển thị trờng, sự phối
hợp của các bộ ngành và các địa phơng, sự nỗ lực của cơ quan quản lý vµ vËn
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

hành thị trờng chứng khoán , cùng các tổ chức trung gian và phụ trợ , các tổ
chức niêm yết và công chúng đầu t, TTCK Việt Nam đà đợc giữ vững, ổn
định và từng bớc phát triển. Một điều căn bản là, xà hội Viẹt Nam đà phàn
nào làm quen đợc với sự tồn tại và hoạt động của TTCK.
Mỗi năm qua đi là một năm nhận thức rõ hơn về tổ chức và quản lý,
điều hành hoạt động thị trờng . Đây là dịp để chúng ta nhìn lại những nét căn
bản nhất trong hoạt động của TTCK Việt Nam năm 2002:
3.1. Về hoạt động phát hành và niêm yết chứng khoán
Trong năm 2002, đà có 10 công ty cổ phần đợc cấp giấy phép phát
hành, 1công ty tăng vốn, và đăng ký niêm yết cổ phiếu cho 11 công ty, nâng
tổng giá trị cổ phiếu niêm yết trên TTCK lên 999,633 tỷ đồng.
Cho đến thời điểm kết thúc năm 2002, các công ty niêm yết đều là
những doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá, và hoạt động kinh doanh của
công ty có chiều hớng tốt, đều có lÃi. Thêm vào đó, các công ty niêm yết trên
TTCK đợc hởng u đÃi về thuế nên mức trả cổ tức cao đà rất hấp dẫn ngời đầu
t.
Thời gian đầu khi thị trờng mới đi vào hoạt động, các công ty niêm yết
đều đà cố gắng để đáp ứng các qui định do Uỷ ban Chứng khoánnhà nớc đề
ra.Tuy nhiên, do cha có thói quen trong nôi trờng hoạt động của thị trờng
chứng khoán, nên đa số các công ty niêm yết còn thụ động trong việc công
bố thông tin; hầu hết các công ty niêm yết chỉ chú trọng vào thông tin định kì

và thong tin phải cung cấp theo yêu cầu,cha chủ động cung cấp kịp thời
thông tin liên quan đến hoạt động của công ty.
Trong năm 2002, về thị trờng trái phiếu, đà thực hiện thành công 23 đợt
đấu thầu qua trung tâm giao dịch chứng khoán và bảo lÃnh phát hành trái
phiếu chính phủ đạt tổng giá trị 1.362 tỷ đồng . Đến nay đà có 41 loại trái
phiếu niêm yết trên thị trờng giao dịch chứng khoán, trong đó 39 loại trái
phiếu chính phủ và 2 trái phiếu doanh nghiệp với tổng giá trị trái phiếu niêm
yết trên TTCK đạt 4.276,338 tỷ đồng.
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

3.2. VỊ ho¹t động của các công ty chứng khoán
Đến nay đà có 9 công ty chứng khoán hoạt động trên thị trờng, trong đó
có 3 công ty cổ phần và 6 công ty TNHH.Trong năm 2002 đà có 1 công ty cổ
phần chứng khoán xin tăng vốn điều lệ.
Tính đến ngày 31/12/2002, số tài khoản giao dịch chứng khoán của
khách hàng đợc mở tại các công ty chứng khoán là trên 13.000, trong đó có
tài khoản của 91 nhà đầu t có tổ chức và 33 nhà đầu t nớc ngoài. Các công ty
chứng khoán đang triển khai mở rộng phạm vi hoạt động, mở chi nhánh và
đại lý nhận lệnh tại 7 tØnh, thµnh phè lµ Hµ Néi , Tp. Hå Chí Minh ,Đồng Nai
, Hải phòng, Đà Nẵng , Bình Dơng, Long An.
Trong năm 2002 kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán đều
có chiều hớng tốt, các chỉ tiêu báo cáo tài chính cho thấy các công ty chứng
khoán có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán đợc đẩm bảo.
Mặc dù năm 2002, các công ty chứng khoán có sự giảm sút về lợi nhuận, nhng so với cùng kỳ năm trớc tình hình sử dụng vốn của các công ty đợc cải
thiện.Tài sản dới dạng tiền giảm, tỷ lệ tài sản cố định và đầu t dài hạn tăng
lên. Kả năng thanh toán của các côngty đợc đảm bảo.
Hiện nay,cơ cấu doanh thu của các công ty chứng khoán đà có sự thay

đổi đáng kể.Nếu nh trong thời gian đầu, doanh thu từ kinh doanh chiÕm tû
träng lín trong doanh thu cđa c¸c công ty chứng khoán, và tiếp đến là các
nghiệp vụ nh tự doanh, môi giới, thì đến hết năm 2002, doanh thu từ hoạt
động môi giới và tự doanh đà chiếm tỷ lệ đáng kể.
3.3. Hoạt động giao dịch chứng khoán
Tính đến ngày 31/12/2002, TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh đà thực hiện
236 phiên giao dịch, với tổng khối lợng chứng khoán đợc giao dịch là 35,645
triệu cổ phiếu và 1,321 triệu trái phiếu, đạt tổng giá trị giao dịch 1.082,55 tỷ
đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu chiếm 88,5%. Bình quân giá trị giao dịch
chứng khoán trong một phiên đạt 4,587 tỷ đồng. Hiện nay, đà có 20 loại cổ
phiếu và 41 loại trái phiếu niêm yết giao dịch.
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ViÖc lu ký chứng khoán đà tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch chứng
khoán tại thị trờng giao dịch CK. Các thành viên lu ký đều tuân thủ các qui
định về lu ký chứng khoán của UBCKNN và TTGDCK. Hiện nay, hoạt động
của các thành viên lu ký nớc ngoài cha đáng kể do ngời nớc ngoài đầu t còn
ít vào TTCK Việt Nam.
Trong thời gian đầu, TTGDCK Tp. Hồ Chí Minh chỉ giao dịch 3
phiên/một tuần ; từ 1/3/2002 nâng lên 5 phiên/ một tuần, đồng thời nghiên
cứu cải tiến qui trình thanh toán, giảm thời gian thanh toán từ 4 xuống còn 3
ngày theo thông lệ quốc tế.
Biên độ giao động giá chứng khoán là một trong những biện pháp đợc
áp dụng nhằm ổn định thị trờng và bảo vệ các nhà đầu t trong thời kỳ đầu
hoạt động của thị trờng chứng khoán, và điều đó đợc thể hiện qua việc điều
chỉnh biên độ theo tình hình thực tế thị trờng. Thời gian đầu, TTGDCK áp
dụng biên độ giao động giá +- 2%, sau đó tăng lên +-7% và 3%, dự kiến năm

2003 sẽ áp dụng biên độ giao động giá là 5%.
3.4. Hoạt động giao dịch chứng khoán
Với đặc điểm thị trờng qui mô nhỏ, hàng hoá còn ít, sự hiểu biết về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán của đa số công chúng còn hạn chế,
yếu tố tâm lý chi phối thị trờng rất mạnh, vì vậy ngay sau khi bớc vào năm
2002, để đảm bảo hoạt động ổn định và phát triển của thị trờng , củng cố
lòng tin của công chúng đầu t , cơ quan quản lý và vận hành thị trờng chứng
khoán đà thực hiện một số biện pháp sau :
+ Tăng cờng công tác quản lý giám sát, đảm bảo cho thị trờng hoạt
động công khai minh bạch,bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu t. Thông qua
hoạt động giám sát đà kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót, vi
phạm của các công ty chứng khoán, công ty niêm yết và của các nhà đầu t.
+ Qua thực tế hoạt động của thị trờng, đà rà soát đợc và lấy ý kiến của
các đơn vị liên quan nh TTGDCK, công ty chứng khoán,công ty niêm yết và

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

®iỊu chØnh , bổ sung các qui chế cho phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn
hoạt động của thị trờng.
+ĐÃ bớc đầu kịp thời xem xét, nghiên cứu, đề xuất và phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan cùng giải quyết các vấn đề vớng mắc nh kiến nghị về
chính sách thuế,phí, phơng thức phát hành trái phiếu, quản lý ngoại hối đối
với nhà đầu t nớc ngoài.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ cập kiến thức về chứng khoán và
thị trờng chứng khoán nh mở các lớp học miễn phí cho các đối tợng làm công
tác tuyên truyền về hoạt động CK và TTCK.
+ Hoạt động thanh tra, kiểm tra của UBCKNN đợc tập trung chủ yếu

vào vấn đề tuân thủ các qui định pháp luật của các tổ chức tham gia thị trờng.
Qua thanh tra , kiểm tra đà kịp thời chấn chỉnh những thiếu sót của công ty
niêm yết (cha thực hiện đầy đủ cam kết trong bản cáo bạch; cha thực hiện tốt
việc công bố thông tin theo qui định của UBCKNN); công ty chứng khoán
( một số nhân viên kinh doanh chứng khoán ch có đủ giấy phép hành nghề;
cha thực hiện việc niêm yết giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán và
tên nhân viên đại diện sàn ; thực hiện chế độ báo cáo chậm và không đầy đủ
nội dung theo qui định ) và yêu cầu TTGDCK cần tăng cờng giám sát các
hoạt động giao dịch chứng khoán, kịp thời phát hiện những hành vi giao dịch
không công bằng để có biện pháp xử lý thích hợp.
3.5. Đánh giá chung về hoạt động của TTCK năm 2002
Đến nay, về cơ bản chúng ta đà xây dựng đợc một hệ thống văn bản
pháp luật và hớng dẫn về hoạt động và quản lý thị trờng tơng đối đầy đủ, đảm
bảo cho sự vận hành ban đầu của thị trờng, cụ thể là đà tổ chức và vận hành
dợc một TTGDCK tập trung bán tự động với hơn 300 phiên giao dịch suôn
sẻ. Hệ thống giao dịch của TTGDCK ban đầu cho phép đấu lệnh 300.000
lệnh/phiên với thời hạn thanh toán giao dịch (T+4), đến nay đà đợc nâng cấp
với nhiều chức năng sử dụng hỗ trợ cho quản lý giao dịch, và hiện nay đÃ
thực hiện giảm thời gian thanh toán xuèng 3 ngµy (T+3).
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

C¸c chđ thĨ tham gia thị trờng chứng khoán nh TTGDCK, công ty niêm
yết , công ty chứng khoán , các nhà quản lý ,các nhà đầu t đà trải qua bớc đầu
làm quen nay đà trởng thành một bớc và tham gia thị trờng với vai trò ngày
càng tích cực, hiệu quả .Thông qua hoạt động của thị trờng, các công ty niêm
yết chứng khoán, các công ty chứng khoán tận dụng đợc những lợi thế mà thị
trờng đem lại.Các công ty đà cải tiến phơng thức hoạt động , công khai hoá

thông tin , nâng cao vai trò quản trị công ty , nhờ vậy mà vị thế và uy tín của
công ty đợc nâng lên.
So với thời gian đầu khá khiêm tốn, đến nay trên thị trờng đà có 20 công
ty niêm yết và 9 công ty chứng khoán. Số lợng nhà đàu t, khối lợng giao dịch
và tổng trị giá thị trờng đợc tăng lên dần. Điều đáng chú ý là có một số công
ty niêm yết đà hoặc đang có đề án phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn
mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua TTCK. Đặc biệt, hoạt động của thị
trờng chứng khoán đà góp phần tích cực thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc.
Công tác đào tạo và tuyên truyền luôn đợc chú trọng và đóng góp đáng
kể trong việc cung cấp kiến thức cơ bản cũng nh hiểu biết pháp luật về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán cho công chúng.
Những số liệu cụ thể dới đây sẽ phần nào phản ánh thực trạng thị trờng
chứng khoán Việt Nam cuối năm 2002 và đầu năm 2003:
Tổng khối lợng và giá trị giao dịch toàn thị trờng năm 2002

MÃ CK; Hình thức GD; đối tợng
MÃ CK

Cổ phiếu

Tổng
KLGD
35.706.139

Tỷ lệ
96,77%

Tổng GTGD
960.120.953.000


Tỷ lệ
89,60%

Trái phiếu
Hình thức GD
Đối tợng

1.192.710

3,23%

111.402.541.220 10,40%

Khớp lệnh

29.678.890

80,43%

787.855.323.000 73,53%

Thoả thuận

7.219.959

19,57%

283.668.171.220 26,47%


Trong nớc

31.991.840

86,70%

928.513.257.220 86,65%

Ngoµi níc

4.907.009

13,30%

143.010.237.000 13,35%

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỉng céng

36.898.849

100%

1.071.523.494.22

100%


0

B¶ng CKVN Số 1 tháng 1 năm 2003

Chơng 2: Cơ hội và những thách đối với
TTCKVN
I.

Những cơ hội đối với TTCK Việt Nam

1.

Nền kinh tế thị trờng đang từng bớc đi vào hoàn thiện

1.1. Sự tăng trởng mạnh về kinh tế trong những năm gần đây
Nền kinh tế nớc ta đang phát triển với tốc độ cao. Tốc độ tăng trởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân hơn 6-7%/ năm. Trong nhiều năm
qua và của 6 tháng đầu năm 2000 là 6,2% (cùng kỳ năm 1999 là 4,3%). Tốc
độ tăng trởng công nghiệp tăng 14,3% cao hơn so với cùng kỳ năm 1999.
Ngoại thơng phát triển khá mạnh với kim nghạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ
USD, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 1999. Bên cạnh đó là sự ra đời của trên
5000 doanh nghiệp với vốn đầu t dăng kí trên 4.000 tỷ đồng, là dấu hiệu
chuyển động của nền kinh tế đợc các nhà tài trợ đánh giá cao. Những con số
trên còn tăng lên đáng kể trong năm 2001, 2002 và còn tiếp tục tăng lên
trong năm 2003 và những năm sau đó, hiện tại tốc độ tăng GDP của Việt
Nam đà đứng thứ 2 Châu á sau Trung Quốc (dự kiến tốc độ tăng trởng GDP
ăm 2003 khoảng từ 7- 7,5%). Đây là những tiền đề quan trọng để tạo điều
kiện thuận lợi cho nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và huy động vốn
thông qua việc phát hành chứng khoán, tạo ra sức hút mạnh mẽ của TTCK.

Cộng vào đó, thu nhập và mức sống của mọi tầng lớp dân c đợc cải thiện và
gia tăng rõ rệt. Uy tín của Đảng Cộng Sản Việt Nam, ngời chỉ huy mọi thắng

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

lợi ngày càng đợc củng cố, nhân dân cũng nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc càng vững tin hơn.
1.2. Môi trờng kinh tế thuận lợi
Xoá bỏ cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp tiến lên nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng và đang
từng bớc đi vào hoàn thiện thì việc hình thành và phát triển TTCK ở Việt
Nam là việc rất lên làm. Vốn dĩ TTCK là sản phẩm tất yếu, không thể thiếu
của nền kinh tế thị trờng. Chính vì vậy, trớc khi ra đời TTCKVN đà đợc
chuẩn bị chu đáo để phù hợp với những ®iỊu kiƯn cơ thĨ ë ViƯt Nam, lµm sao
®Ĩ TTCK trở thành một thể chế tài chính vững mạnh trong việc hỗ trợ cho sự
phát triển nền kinh tế đất nớc.
2.

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập và mở cửa
Trong quá trình hội nhập và mở cửa các doanh nghiệp Việt Nam lại có

thêm rất nhiều những cơ hội lớn, tạo điều kiện phát triển cho TTCK nói riêng
và nền kinh tế nói chung. Một trong những cơ hội đó là:
+ Hàng hoá của Việt Nam sẽ đợc hởng u đÃi thuế từ các quốc gia
khác, và cùng với việc mở rộng thị trờng ra bên ngoài, quá trình hội nhập
cũng làm cho thị trờng trong nớc có nhiều thay đổi tạo nhu cầu mới rất to
lớn. Chính điều này sẽ giúp cho TTCK có thể vơn xa hơn chứ không chỉ bó
hẹp trong phạm vi quốc gia, cũng đồng nghĩa với việc qui mô của TTCK

ngày càng đợc mở rộng với số lợng nhà đầu t lớn và phong phú.
+ Tranh thủ đợc nguồn lực bên ngoài:
-

Đầu t nớc ngoài vào TTCK Việt Nam đà có những bớc đột phá

trong những năm gần đây. Theo số liệu thống kê, tính đến cuối tháng 12 năm
2002, tổng số cổ phiếu mà nhà đầu t nớc ngoài tham gia mua, bán trên thị trờng dạt trên 4,5 triệu cổ phiếu, trong đó gần 3,7 triệu cổ phiếu đợc mua với
tổng giá trị trên 106 tỷ đồng, chiếm xấp xỉ 10% tổng khối lợng giao dịch của
toàn thị trờng.

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

-

XÐt vỊ ®iỊu kiện khách quan, sự ảm đạm của nhiều thị trờng tài

chính lớn trên thế giới nh Nhật, Mỹ, châu Âu khiến một lợng vốn lớn bị rút
ra khỏi thị trờng này, theo các chuyên gia thì đây sẽ là cơ hội cho những thị
trờng mới nổi, trong đó có TTCK ViƯt Nam .
-

Theo nhiỊu ngn tin kh¸c nhau, hiƯn cã một lợng tiền lớn của Việt

kiều đang chuyển về cho thân nhân của họ ở Việt Nam để đầu t chứng khoán.
3.


Căn bản xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trờng
Sự đồng bộ của thể chế kinh tế thị trờng thể hiện rõ ở việc chúng ta phải

xây dựng đợc một TTCK phát triển theo đúng nghĩa của nó. Chính vì vậy mà
ngay từ khi mới ra đời, TTCK đà dợc tạo một môi trờng pháp lý lành mạnh
và ổn định trong hoạt động của mình.Đồng thời với sự giám sát quản lý chặt
chẽ của nhà nớc mà thị trờng chứng khoán Việt Nam có thể đảm bảo lợi ích
của nhà đầu t nhng vẫn không làm mất đi tính khách quan của nó.
4.

Giành đợc sự quan tâm lớn của nhà nớc.
TTCK hiện là một lĩnh vực khá mới mẻ ở Việt Nam nên đựơc sự quan

tâm rất lớn của nhà nớc và công chúng đầu t trong việc:
+ Xây dựng trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí
Minh với hệ thống giao dịch bán tự động khá hoàn chỉnh và hiện đại đáp ứng
đợc nhu cầu sử dụng. Tại đây nhà đầu t có thể nhận đợc thông tin hoàn hảo,
đầy đủ để có thể mua bán chứng khoán một cách hiệu quả đáp ứng nhu cầu
đầu t của mình.
+ Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật cho TTCK : về cơ bản hệ thống
hệ thống văn bản pháp qui đó là tơng đối hoàn chỉnh, thích hợp với đời sống
kinh tế đất nớc, thể hiện đúng đắn định hớng xà hội chủ nghĩa trong việc phát
triển thị trờng và đà đảm bảo cho quá trình giao dịch, vận hành và quản lý
TTCK thông suốt, an toàn công bằng, công khai và có hiệu quả. Nổi bật nhất
là chính phủ đà ký quyết định số 75/CP ngày 28.11.1996 về việc thành lập uỷ
ban chứng khoán nhà nớc và ban hành nghị định 48/1998NĐ-CP ngày
11.7.1998 về chứng khoán và thị trờng chứng khoán. Đây là hạt nhân và cơ
23



Website: Email : Tel : 0918.775.368

së ph¸p lý cơ bản, quan trọng cho quá trình xây dựng và phát triển TTCK ở
nớc ta. Lần đầu tiên trong đời sống kinh tế- xà hội đất nớc, chúng ta xây
dựng và phát triển TTCK trong khi cha có mô hình định sẵn, cha có thực tiễn.
Vì thế, chúng ta phải tiÕp tơc chØnh sưa, bỉ sung hoµn thiƯn, vµ do đó cha đủ
điều kiện để xây dựng thành Luật Chứng khoán và TTCK, mà phải thực hiện
việc điều chỉnh và quản lý TTCK bằng văn bản pháp qui: Nghị định, Thông t từng bớc sẽ hoàn chỉnh trên cơ sở thực tiễn đất nớc và sẽ nâng thành pháp
luật.
+ Tơng lai không xa sẽ xây dựng TTCK bảng II tại Hà Nội nhằm phân
bổ đồng đều qui mô TTCK trên cả nớc, góp phần hoàn thiện TTCK, biến nó
trở thành một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế.
+Sự quan tâm của công chúng đến loại hình đầu t chứng khoán ngày
càng đông đảo (hơn 5410 tài khoản kinh doanh chứng khoán, trong đó có 6
tài khoản nớc ngoài) thể hiện trong hầu hết các phiên giao dịch, ngời mua và
khối lợng chứng khoán đặt mua cao hơn nhiều lần ngời bán và khối lợng
chứng khoán đặt bán, là dấu hiệu tốt về một hình thức đầu t mới - đầu t tài
chính- có khả năng thu hút vốn đầu t chứng khoán, hứa hẹn khả năng phát
triển thị trờng chứng khoán trong tơng lai ( có nớc đà thất bại trong thời kỳ
thành lập TTCK là công chúng không hởng ứng, ít ngời mua). Văn hoá
chứng khoán và những hiểu biết về đầu t chứng khoán của công chúng đợc
nâng cao thêm, tạo cơ sở vững chắc cho TTCK sau này.
5.

Vấn đề về cải cách
Quá trình cải cách thời gian qua đà cho ra đời và phát triển hàng loạt

các ngân hàng thơng mại, cơ quan bảo hiểm, các định chế tài chính khác. Từ
đây đà tạo nên sự cạnh tranh giữa các định chế tài chính, làm cho hiệu quả
kinh doanh trong khu vực này ngày càng cao, lÃi suất cho vay ngày một

giảm. Đây là các nhân tố và điều kiện quan trọng trong sự phát triển thị trờng
tài chính nói chung và tiền đề quan trọng để tiến hành và phát triển TTCK
nói riêng.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

6.

ChÕ ®é kÕ toán doanh nghiệp
Chế độ này mới đợc sửa đổi, ban hành thực hiện gần gũi hơn vớu chuẩn

mực quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán kể cả kiểm toán nhà nớc và phi
nhà nớc, kiểm toán nớc ngoài đà đợc hình thành và phát triển. Đây cũng
chính là một trong những mắt xích và đầu mối quan trọng không thể thiếu đợc trong quá trình hình thành và phát triển TTCK ở nớc ta.
7.

Hệ thống thông tin phát triển khá tốt
Chiến lợc tăng tốc của ngành bu điện đang thu đợc những kết quả khá

lạc quan và là điệu kiện hỗ trợ rất tốt để hình thành và ph¸t triĨn TTCK. HƯ
thèng tin häc cđa ViƯt Nam cịng phát triển rất nhanh, theo nhiều chuyên
môn thì hệ thống này đà có đầy đủ khả năng để xâm nhập ngay vào TTCK và
có thể đốt cháy giai đoạn bỏ qua giao dịch thủ công, tiến thẳng lên điện tử
hoá.
8.

Đối tợng tham gia TTCK

Nhiều chuyên gia cho rằng dân Việt Nam rất chịu chơi, sẵn sàng chấp

nhận mạo hiểm, rủi ro, nhìn vào thị trờng vé số và làn sóng chơi đề thì thấy
rõ. Dân ta vốn có đức tính cần cù, chịu khó thông minh, nhanh nhạy ham häc
hái vµ tiÕt kiƯm, nhiỊu ngêi cã ý chÝ lµm giµu. Thãi quen vµ nÕp nghÜ vỊ viƯc
sư dơng vèn tích luỹ của mình cũng có nhiều thay đổi theo sự phát triển của
kinh tế thị trờng. Nếu có sự quan tâm đúng mức, khuyến khích thích hợp và
có kế hoạch đào tạo cụ thể thì chỉ trong một thời gian tơng đối ngắn chúng ta
có thể xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ tơng đối tốt, có đủ khả năng để hoạt
động hữu hiệu lĩnh vực chứng khoán ngang tàmm với các nớc khác trên toàn
thế giới và đạt chuẩn mực quốc tế ngay từ bớc đầu bắt tay vào vận hành
TTCK.
9.

TTCK ra đời sau
Nớc ta là nớc phát triển sau nên có thể tận hởng các kinh nghiệm quý

báu của các nớc đi trớc. Nhờ chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập với bên
ngoài, làm cho kinh tế trong nớc cũng nh kinh tế đối ngoại ngày càng thu đợc
25


×