Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tiểu luận luật sở hữu trí tuệ những điểm giống và khác nhau trong cách quy định của luật pháp séc và luật việt nam về chỉ dẫn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.68 KB, 44 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sở hữu trí tuệ là một trong những lĩnh vực đã và đang nhận được sự quan tâm
của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đặc biệt là trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng của sở
hữu trí tuệ không chỉ là vấn đề đáng lưu tâm của bất kỳ cá nhân, tổ chức, nhà sản
xuất, nhà chế biến nào nữa, mà lan rộng hơn nó là mối quan tâm chung của nhiều
quốc gia trên thế giới hiện nay. Việc nắm quyền sở hữu đối với các đối tượng sở
hữu trí tuệ là một yếu tố then chốt giúp nâng cao sức cạnh tranh và uy tín của hàng
hóa trên thị trường.
Có nhiều đối tượng khác nhau của sở hữu trí tuệ, mỗi đối tượng mang những
đặc điểm riêng, được quy định rõ trong từng nguồn luật quốc gia hoặc quốc tế. Chỉ
dẫn địa lý được đánh giá là một đối tượng quan trọng trong số đó, dùng để chỉ
những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ lãnh thổ của một quốc gia, một khu vực,
địa phương, vùng lãnh thổ, có chất lượng, uy tín, đặc tính nhất định chủ yếu do
xuất xứ địa lý quy định. Chọn đề tài nghiên cứu liên quan đến chỉ dẫn địa lý, nhóm
chúng em mạnh dạn chọn nghiên cứu về chỉ dẫn địa lý của cộng hòa Séc. Trên cơ
sở những nghiên cứu, tìm tòi đó, bài tiểu luận sẽ làm rõ hơn về những điểm giống
và khác nhau trong cách quy định của luật pháp Séc và luật Việt Nam về chỉ dẫn
địa lý, đồng thời đưa vào một số case-study nhằm minh họa rõ hơn cho phần lý
thuyết.
Kết cấu bài tiểu luận gồm 2 phần:
Phần I: Giới thiệu về hệ thống pháp luật Sở hữu trí tuệ của Séc
Phần II: Bảo hộ chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Séc
1
Do thời gian có hạn và kiến thức còn chưa thật đầy đủ, bài tiểu luận không thể
tránh khỏi những sai sót nhất định, mong cô đánh giá và chỉnh sửa để chúng em có
thể hoàn thiện hơn bài làm của mình.Chúng em xin chân thành cảm ơn cô.
2
Chương 1:Tổng quan về hệ thống pháp luật của cộng hòa Séc
1. Tóm lược hệ thống chính trị và pháp luật của cộng hòa Séc
Hệ thống pháp luật Cộng hòa Séc là một "lục địa" hệ thống pháp luật, cụ thể


hơn, do nguồn gốc phổ biến lịch sử, nó có thể được cho là chịu ảnh hưởng lớn của
nền văn hóa pháp luật "Đức". Các đặc tính của hệ thống pháp luật Séc có thể tóm
lược lại như sau:
 Các lĩnh vực chủ yếu của pháp luật và thủ tục được hệ thống hóa (mã
dân sự và hình sự, Mã Tố tụng hình sự, dân sự và hành chính, vv);
 Hệ thống nguồn của pháp luật là phân cấp, tạo thành một cấu trúc hình
kim tự tháp của sức mạnh pháp luật trong hệ thống pháp luật;
 Chỉ bằng văn bản pháp luật (cơ quan lập pháp), ít nhất là trong lý
thuyết, mới được công nhận như là nguồn của pháp luật.
Hiến pháp của Cộng hòa Séc (sau đây gọi là CCR), được thông qua bởi Hội
đồng Quốc gia Séc vào ngày 16 tháng 12 năm 1992 đã định nghĩa Cộng hòa Séc là
một nước có chủ quyền, đơn nhất, và dân chủ chi phối bởi các quy định của pháp
luật, được thành lập trên sự tôn trọng các quyền và tự do của con người và của
công dân (Điều 1 (1) CCR).
Một phần quan trọng của Hiến pháp và trật tự hiến pháp nhìn chung là Hiến
chương các quyền cơ bản và tự do cơ bản (Điều 3 và điều. 112 (1) CCR).Mặc dù là
một luật hiến pháp riêng biệt, nó có hiệu lực tương tự như chính Hiến pháp.
3
Hệ thống chính trị dân chủ nghị viện. Người đứng đầu nhà nước là Tổng
thống của Cộng hòa, được bầu trong một phiên họp chung của cả hai viện của
Quốc hội (Điều 54 khoản f. CCR). Các chức năng của người đứng đầu nhà nước là
chủ yếu là đại diện,còn sức mạnh thực sự được trao cho thủ tướng, người chịu
trách nhiệm vè mặt chính trị trước Quốc hội (thuộc phòng ban thấp hơn, tức là Hạ
nghị viện).
Hệ thống điều hành xã hội tại CH Séc được tổ chức theo mô hình “Tam quyền
phân lập“, mô hình được áp dụng trên hầu hết các nước văn minh, tiên tiến và dân
chủ hiện nay.
Mục đích chính của nó là nhằm tránh việc tập trung tất cả mọi quyền lực vào
tay một người (vua dưới thời phong kiến, hay kẻ độc tài như Hitler chẳng hạn) một
nhóm người hay một đảng phái chính trị nào đó để tránh những việc đại loại như

“vừa đá bóng, vừa thổi còi”, mà phân bổ các quyền lực ra thành ba trung tâm: Lập
pháp, Hành pháp và Tư pháp.
 Cơ quan lập pháp = Quốc hội của Cộng hòa Séc, bao gồm Hạ viện (Hạ
nghị Viện) và ngôi nhà trên (Thượng viện);
 Hành pháp = người đứng đầu nhà nước (Tổng thống của Cộng hòa) và
chính phủ (là cơ quan cao nhất của quyền hành pháp này);
 Tư pháp = các tòa án của thẩm quyền chung (dân sự và hình sự), tòa án
hành chính và Tòa án Hiến pháp.
Có cơ quan khác ở Trung ương, được hưởng mức độ cao về tính độc lập từ
chính quyền trung ương và do đó không thể liên kết với bất kỳ ngành nào của ba
4
ngành trên. Đó là: Ngân hàng quốc gia Séc, Văn phòng Kiểm toán tối cao và
Thanh tra.Ngoài ra còn có lãnh thổ tự trị của các đơn vị như thành phố và khu vực.
2.1. Quyền Lập pháp
Quốc hội CH Séc là tổ chức duy nhất có quyền lập pháp (tức là đưa ra và
thông qua các điều luật. Quốc hội còn có thêm những quyền hạn khác nữa, ví dụ
như đồng ý chấp nhận những hiệp định, hợp đồng quốc tế, bầu tổng thống, bỏ
phiếu tín nhiệm hoặc không tín nhiệm chính phủ cũng như ry quyết định về việc tổ
chức bầu cử hội đồng nhân dân các cấp. Quốc hội gồm hai viện: Hạ nghị viện
(Poslanecká sn movna) và Thượng viện (Senát).
Hạ nghị viện có 200 thành viên được bầu bốn năm một lần.Đổi mới của
Phòng luôn luôn là những sự đổi mới hoàn toàn.Phòng tổ chức một buổi thường
trực.Nó bầu Chủ tịch và Phó chủ tịch, thành lập các ủy ban và ủy ban điều tra.Các
hoạt động nội bộ của Phòng được quy định bởi các quy tắc thường trực của Hạ
nghị Viện (luật số 90/1995 coll.,).Các thành viên của Hạ nghị Viện được bầu bằng
cách bỏ phiếu kín trên cơ sở quyền phổ quát, bình đẳng và trực tiếp bỏ phiếu, theo
nguyên tắc đại diện tỷ lệ.
Thượng viện là một cơ quan thường trực.Nó bao gồm 81 thượng nghị sĩ,
những người được bầu vào một nhiệm kỳ sáu năm.Mỗi cuộc bầu cử năm thứ hai
một phần ba các thượng nghị sĩ được bầu mới ra.Có như vậy, đổi mới một phần

của Thượng viện sau mỗi 2 năm.
Thượng nghị sĩ được bầu bằng cách bỏ phiếu kín trên cơ sở quyền phổ quát,
bình đẳng và trực tiếp bỏ phiếu, tuy nhiên theo các nguyên tắc của nguyên tắc đa
số. Cuộc bầu cử này có bình thường hai vòng: ở vòng đầu tiên, một người được
bầu nhận được đa số tổng của tất cả các phiếu (tức là hơn 50% phiếu). Nếu không
5
ai có thể đoàn kết tổng phần lớn ở vòng đầu tiên, một vòng thứ hai được tổ chức, ở
vòng thứ hai, đơn giản là ai chiếm đa số phiếu thì sẽ đắc cử.
Thượng viện có một vai trò ổn định trong hệ thống hiến pháp, trước hết, bởi
vì phiên họp thường trực, nó được trao quyền lập pháp ngay cả khi Hạ nghị viện bị
giải thể (Điều 33 CCR).Thứ hai, bởi vì liên tục của nó, nó có xu hướng là một cơ
quan vừa phải hơn so với Hạ nghị viện.Hoạt động nội bộ của Thượng viện được
quy định bởi các quy tắc thường trực của Thượng viện (luật số có. 107/1999 coll.).
2.2.Quyền hành pháp
Quyền hành pháp được chia sẻ giữa Chủ tịch nước Cộng hòa và Chính phủ.
2.2.1. Tổng thống
Tổng thống là người đứng đầu của nhà nước. Ông / bà được bầu tại một cuộc
họp chung của cả hai viện của Quốc hội. Nhiệm kỳ là 5 năm, và có thể có một cuộc
bầu cử lại.
Theo hiến pháp, Tổng thống là người đứng đầu nước cộng hòa Séc (Nguyên
thủ quốc gia). Tổng thống được quốc hội Séc, gồm hạ viện và thượng viện, bầu ra
và không phải chịu trách nhiệm về các hành vi của mình khi thực thi công việc.
Tổng thống nhậm chức sau khi đã tuyên thệ.Văn phòng phủ Tổng thống là cơ quan
giúp việc cho Tổng thống.
Khác với các nước như Mỹ, Pháp (hiện nay là cả Nga nữa), Tổng thống Cộng
hòa Séc có quyền hành ít hơn vì một phần phải trao lại cho quốc hội và thủ tướng
chính phủ – điều này do hiến pháp và luật pháp quy định trước.
Trong lĩnh vực dính đến hành pháp, Tổng thống có những quyền sau:
6
a) đại diện cho nước Cộng hòa Séc ở bên ngoài ( nước ngoài),

b) đàm phán và phê chuẩn các hiệp định quốc tế; Việc đàm phán về các hiệp
định quốc tế có thể được trao cho chính phủ, hoặc với sự đồng ý của chính phủ thì
trao cho thành viên của nội các,
c) là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang,
d) tiếp các đại sứ của nước ngoài,
e) chỉ định và cách chức đại sứ CH Séc ở nước ngoài,
f) tuyên bố tổ chức bầu cử quốc hội ( vào Hạ viện và Thượng viện ),
g) phong hàm tướng hoặc nâng hàm tướng,
h) ban và trao thưởng quốc gia ( huân chương, huy chương )nếu không ủy
quyền cho cơ quan khác làm,
i) sắc phong quan tòa,
j) quyền ra ân xá.
2.2 2. Chính phủ
Chính phủ (vláda) là cơ quan có quyền hành pháp cao nhất.Nó bao gồm Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng và các bộ trưởng.Thành lập nội các chính phủ:
Theo hiến pháp, chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, cụ thể ở đây
là Hạ nghị viện.Thủ tướng chính phủ được Tổng thống bổ nhiệm, các bộ trưởng
cũng được Tổng thống bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng.Thường thì chủ
tịch của đảng thắng cử trong cuộc bầu cử vào Hạ viện, sẽ được Tổng thống bổ
7
nhiệm làm thủ tướng (điều này là không bắt buộc). Thực tế vừa qua cho thấy, dù
đảng dân chủ xã hội (ČSSD) của ông Paroubek kiếm được nhiều phiếu bầu nhất
trong kỳ bầu cử vào hạ viện hồi tháng bảy vừa qua nhưng ông ta không lập được
liên minh để có thể chiếm đa số ghế trong hạ viện, nên Tổng thống đã bổ nhiệm
ông Petr Nečas, chủ tịch lâm thời của đảng ODS (đứng thứ hai trong cuộc bầu cử),
làm thủ tướng.
Trong vòng 30 ngày kể từ khi được thành lập, chính phủ phải đệ trình ra Hạ
viện xin, bỏ phiếu tín nhiệm.Nếu không được Hạ viện tín nhiệm, Tổng thống sẽ chỉ
định Thủ tướng mới.Người này lại đứng ra thành lập nội các mới. Nếu nội các mới
này cũng không được tín nhiệm, Tổng thống sẽ chỉ định Thủ tướng (lần thứ ba)

theo đề nghị của chủ tịch hạ viện.
Chính phủ từ chức: Tòan bộ nội các chính phủ (thông qua Thủ tướng) phải đệ
đơn từ chức nếu Hạ viện từ chối bỏ phiếu tín nhiệm chính phủ hoặc bỏ phiếu,
không tín nhiệmchính phủ.
2.2.3. Các Bộ
Các Bộ trưởng được bổ nhiệm bởi Tổng thống nước Cộng hoà theo đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ. Tổng thống nước Cộng hòa cũng sẽ bãi nhiệm một bộ
trưởng hoặc một thành viên của nội các nếu Thủ tướng Chính phủ để đề xuất.
Số lượng và danh mục của các Bộ:
 Bộ Tài chính
 Bộ Ngoại giao
 Bộ Giáo dục, Thanh niên và Thể thao
8
 Bộ Văn hóa
 Bộ Lao động và Xã hội
 Bộ Y tế
 Bộ Tư pháp
 Bộ Nội vụ
 Bộ Công nghiệp và Thương mại
 Bộ Phát triển khu vực
 Bộ Nông nghiệp
 Bộ Quốc phòng
 Bộ Giao thông vận tải
 Bộ Môi trường
 Bộ Tin học
2.2.4. Cơ quan khác ở Trung ương dưới sự kiểm soát của Chính phủ
Có một số lượng đáng kể của các cơ quan khác ở Trung ương, được thành lập
bởi một đạo luật, thực hiện nhiệm vụ hành chính quan trọng.Các cơ quan này
không được quản lý bởi một thành viên của Chính phủ.Tuy nhiên, đầu của họ được
bổ nhiệm bởi chính phủ. Các cơ quan này bao gồm:

 Cục thống kê Séc
9
 Khảo sát Cộng hòa Séc và Văn phòng Đăng ký Đất đai
 Văn phòng Sở hữu công nghiệp
 Văn phòng Bảo vệ cạnh tranh
 Văn phòng An ninh Quốc gia
 Văn phòng Viễn thông Séc
2.2.5. Các cơ quan trung ương độc lập khác của chính phủ
Có cơ quan khác ở Trung ương, là một mức độ cao, độc lập với chính phủ.
Các cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ hành chính đôi khi chống lại các lợi ích
của chính phủ trong một khoảng thời gian nào dó. Độc lập của các tổ chức này
được bảo đảm bằng cách chỉ định đặc biệt người đứng đầu của tổ chức và độc lập
về tài chính.
Văn phòng Kiểm toán tối cao
Văn phòng Kiểm toán tối cao thực hiện kiểm toán về quản lý tài sản nhà nước
và chi tiêu ngân sách nhà nước.Chủ tịch và phó chủ tịch của Văn phòng Kiểm toán
tối cao được bổ nhiệm bởi Tổng thống nước Cộng hoà trên cơ sở đề cử của Hạ
nghị Viện. Các hoạt động của Văn phòng được quy định do điều luật số. 166/1993
coll, Văn phòng Luật Kiểm toán tối cao.
Ngân hàng quốc gia Séc
Ngân hàng Quốc gia Cộng hòa Séc là ngân hàng nhà nước trung ương, ủy
thác với việc duy trì sự ổn định giá, phát hành tiền giấy và giám sát các hoạt động
10
các ngân hàng thương mại. Quy định chi tiết được quy định bởi điều luật
sôa.6/1993 coll, Luật Ngân hàng Quốc gia Séc.
Các tổ chức thanh tra
Các văn phòng thanh tra được tạo ra trong cuối năm 1990 theo mô hình ví dụ
Scandinavia. Nhiệm vụ của cơ quan thanh tra là giải quyết các khiếu nại tố cáo
hành chính.từ đó phát huy quyền dân chủ của nhân dân, xây dựng bộ máy Nhà
nước ngày càng trong sạch, vững mạnh.

2.3.Tự quản
Có hai loại tự quản tại Cộng hòa Séc: lãnh thổ và nghề nghiệp. Trong cả hai
trường hợp, chính phủ trung ương và các trung tâm quyền lực lập pháp (Quốc hội)
đã giao quyền hạn nhất định lập pháp và hành pháp cho cơ quan tự quy định (xem
chương 7 của Hiến pháp nước Cộng hoà Séc).
2.3.1. Lãnh thổ tự trị
Lãnh thổ tự trị (územní samospráva) được thực hiện ở hai cấp độ:
 Cộng đồng địa phương (thành phố), là các đơn vị cầm quyền tự trị cơ
bản (obce);
 Khu vực, được gọi là lãnh thổ tự trị đơn vị.
Cộng hòa Séc là một nhà nước đơn nhất, mà đại diện quyền hạn cho 2 kiểu
vùng lãnh thổ tự trị này là:
(i) sức mạnh của tự quản lý
11
(ii) tự thi hành của cơ quan công quyền.
Có 14 khu vựctự trị ở séc Chúng được tạo ra bởi điều luật hiến pháp
số.347/1997.Thành phần, chức năng và quyền hạn của thành phố được đặt ra bởi
điều luật số 128/2000 coll, Luật đô thị.
2.3.2. Nghề nghiệp tự quản
Điều 105 CCR cung cấp khả năng quản lý nhà nước được giao cho cơ quan
quản nếu luật quy định. Danh sách các hiệp hội nghề nghiệp tự quản của Séc:
Hiệp hội luật sưSéc, được thành lập bởi đạo luật số. 85/1996 coll, Luật nghiệp
vụ pháp lý
Văn phòng cố vấn thuế, được thành lập bởi đạo luật 523/1992 coll, Thuế Tư
vấn và Phòng cố vấn thuế của Đạo luật;
Phòng bác sĩ phẫu thuật của Séc;
Phòng nha khoa Séc
Phòng dược sĩ Séc,
cả ba Phòng bác sĩ phẫu thuật Séc, Phòng Nha sĩ Séc và dược sĩ Sécđược
thành lập theo luật số220/1991 coll, Phòng Luật.

Phòng bác sĩ phẫu thuật thú y Séc được thành lập bởi đạo luật số.381/1991
coll.
2.4.Quyền tư pháp
12
Quy định cơ bản của các chức năng tư pháp tại Cộng hòa Séc được quy định
cụ thể trong điều luật số 6/2002 Sb.
Có ba khu vực pháp lý riêng biệt là: tòa án thẩm quyền chung (tòa án thường),
tòa án hành chính và Tòa án Hiến pháp. Hai khu vực pháp lý sau là tòa án hành
chính và tòa án hiến pháp là thẩm quyền chuyên ngành phải được quy định rõ ràng
trong quy định của pháp luật. Nếu không có quy định như vậy tồn tại, vụ việc sẽ
được giải quyết bởi tòa án thẩm quyền chung (tòa án thường).
Tòa án cũng là một trong những nghề nghiệp tự quản, chủ yếu là ở mức độ tối
cao. Quản lý nhà nước của các tòa án được thực hiện bởi Bộ Tư pháp và liên quan
đến các yếu tố quan trọng là ngân sách của Toà án hoặc bổ nhiệm Chủ tịch và Phó
Chủ tịch của tòa án (x. phần III của Thẩm phán, Luật năm 2002).
2.4.1. Tòa án thẩm quyền chung (tòa án thường).
Tòa án thường bao gồm Tòa dân sự và Tòa hình sự. Tòa án quân sự bị hủy bỏ
năm 1993 và Tòa án chuyên về thương mại bị hủy bỏ năm 2000. Chúng có thẩm
quyền trong tất cả các loại tranh chấp ngoại lệ của những tranh chấp đó có quy
định rõ ràng trong tòa án hành chính và tòa án hiến pháp.
Cấu trúc, chức năng và quyền hạn của các tòa án của thẩm quyền chung được
quy định cụ thể trong Luật Thẩm phán năm 2002.
Cấu trúc của các tòa án như sau:
 Tòa án tối cao nằm ở Brno;
 2 Toà án trung ương nằm ở Praha và Olomouc;
13
 8 tòa ánkhu vực nằm trong tất cả các trung tâm khu vực;
 86 tòa ánhuyện.
Theo như quy định chỉ có các quyết định của Tòa án Tối cao được công bố.
Công bố trong Bộ sưu tập của các quyết định của Tòa án Tối cao được xuất bản

bởi Nhà xuất bản Cộng hòa Séc. Tất cả quyết định của Toà án (từ năm 2000 trở đi)
cũng có thể truy cập điện tử .
Các quyết định của tòa án thấp hơn không được công bố, ngoài việc thỉnh
thoảng có trường hợp ghi chú trong các báo cáo thường niên.
Dân sự
Ngoài Luật Thẩm phán 2002, phần quan trọng nhất của quy định của pháp
luật trong các vấn đề dân sự là luật số 99/1963 coll, Bộ luật dân sự Tư pháp.
Toà án sơ thẩm cấp 1 là tòa án quận. Trong trường hợp liệt kê (Điều 9 CCivJ),
Toà án cấp sơ thẩm 2 là tòa án khu vực. Danh sách các trường hợp khi tòa án khu
vực hoạt động như các tòa án cấp sơ thẩm là khá dài và phức tạp, các trường hợp
quan trọng nhất là:
 vu khống, phỉ báng và nói chung là tranh chấp trong vấn đề uy tín cá
nhân;
 bản quyền và sở hữu trí tuệ;
 tranh chấp pháp luật thương mại, phát sinh theo quy định của luật số
có. 513/1991 coll, Luật Thương mại.;
 phá sản;
14
 Séc , hối phiếu, công cụ kinh doanh khác
Quyết định kháng cáo của Tòa án khu vực (odvolání) là tòa án kháng cáo đầu
tiên chống lại phán quyết của Toà án cấp huyện . Trong trường hợp Toà án cấp sơ
thẩm là tòa án khu vực, tòa án phúc thẩm là một trong hai Toà án trung ương
Toà án tối cao quyết định, như các tòa án "sơ thẩm thứ ba" và là cuối cùng, về
kháng cáo đột xuất (dovolání) chống lại các quyết định cuối cùng của tòa án khu
vực hoặc tòa án trung ương, hoạt động như tòa phúc thẩm. Đây là loại biện pháp
khắc phục đặc biệt nên chỉ được giới hạn trong một số trường hợp (xem. điều 237
CCivJ).
Hình sự
Tiêu chuẩn thủ tục trong lĩnh vực tư pháp hình sự được quy định cụ thể trong
điều luật 141/1961 coll, Bộ luật hình sự Tư pháp (CCrimJ), Cộng hòa Séc . Một cơ

chế thủ tục đặc biệt gần đây đã được giới thiệu trách nhiệm hình sự của người dưới
15 tuổi ( luật hình sự tư pháp cho tuổi Vị thành niên).
Các tòa án sơ thẩm về hình sự nói chung tòa án huyện. Tuy nhiên, nếu các tội
phạm hình sự sẽ bị phạt ít nhất 5 năm tù, Toà án cấp sơ thẩm đầu tiên trở thành tòa
án khu vực. Tức là lúc này muốn kháng cáo thì phải đưa lên toàn án trung ương
Một khiếu nại đối với quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện đi vào các tòa
án khu vực. Các khiếu nại đối với quyết định sơ thẩm của Toà án khu vực được
đánh giá bởi một Tòa án Tối cao kháng cáo.
2.4.2. Tòa án hành chính
15
Hành chính tư pháp (správní soudnictví) là một hệ thống hai lớp: phòng hành
chính chuyên ngành trong các tòa án khu vực hoạt động như các tòa án cấp sơ
thẩm. Các tòa án sơ thẩm thứ hai và cuối cùng là Tòa án Hành chính tối cao
(Nejvyšší správní soud), nằm ở Brno.
Các tổ chức của hành chính tư pháp được quy định trong bộ luật.150/2002
coll, Luật Tư pháp hành chính.
Các phòng chuyên ngành của các tòa án khu vực là các tòa án hành chính sơ
thẩm. Các biện pháp kháng cáo chung chống lại một quyết định cuối cùng của một
tòa án cấp sơ thẩm trong các vấn đề hành chính là đơn khiếu nại giám đốc thẩm,
được xử lý bởi Toà án hành chính tối cao (§ 102 và f CAJ năm 2002.).
Nhiệm vụ của các tòa án hành chính là để bảo vệ quyền cá nhân trong lĩnh
vực pháp luật công cộng. Nhiệm vụ được thực hiện trong 4 loại chính của tố tụng
(x. § 4 CAJ 2002):
 tư pháp bảo vệ trước các hành vi trái pháp luật hành chính được thực
hiện bởi cơ quan công quyền (tư pháp xem xét các hành vi hành chính);
 bảo vệ trước sự không hoạt động của cơ quan công quyền;
 bảo vệ trước sự can thiệp trái pháp luật của một cơ quan công quyền
vào lĩnh vực được bảo hộ của một cá nhân, mà tuy nhiên không có
quyết định chính thức hành chính được đưa ra trong trường hợp này;
 thẩm quyền khiếu nại.

16
Hơn nữa Tòa án hành chính cũng có quyền quyết định về các vấn đề bầu cử
(đăng ký, bỏ phiếu, vv) và các vấn đề liên quan đến các đảng phái chính trị và các
phong trào chính trị (đăng ký, giải thể).
Xung đột thẩm quyền giữa Toà án hành chính và tòa án thẩm quyền chung
(tòa án dân sự) được giải quyết bởi một nhóm người tư pháp đặc biệt bao gồm số
lượng bằng nhau các thẩm phán của Tòa án Tối cao và Tòa án hành chính tối cao.
Được hướng dẫn cụ thể tại luật.131/2002 coll, Quyết định Một số xung đột Thẩm
quyền nhất định (tại Séc ).
2.4.3. Tòa án Hiến pháp
Tòa án hiến pháp đứng ngoài hệ thống tòa án thông thường. Thẩm quyền hiến
pháp được đại diện bởi một Tòa án Hiến pháp chuyên ngành (Ústavní soud), nằm ở
Brno. Các quy định cơ bản liên quan đến các chức năng của Tòa án Hiến pháp
được chứa trong các Điều 83 - 89 CCR. Quy định chi tiết được tìm thấy bộ luật
182 / năm 1993 coll. - Đạo luật Tòa án Hiến pháp.
Cấu trúc và chức năng của Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Séc, tương tự như các
nước Áo và Đức, bắt nguồn từ quan niệm Kelsenian quyền hạn hiến pháp và đánh
giá lại hiến pháp.
Tòa án Hiến pháp Séc hiện đại là cơ quan tư pháp chịu trách nhiệm về bảo vệ
hiến pháp (Điều 83 CCR). Nó bao gồm 15 thẩm phán được bổ nhiệm trong một
thời gian mười năm (có thể bổ nhiệm lại).Các thẩm phán được bổ nhiệm bởi Tổng
thống nước Cộng hòa với sự đồng ý của Thượng viện.
Chức năng tòa án hiến pháp Là người bảo vệ Hiến pháp cộng hòa Séc, tòa có
nhiệm vụ song đôi, một mặt là cơ quan hiến pháp độc lập và mặt khác là một phần
17
của quyền lực tư pháp quốc gia trên lãnh vực đặc biệt của luật hiến pháp và công
pháp quốc tế. Mặc dù Tòa án Hiến pháp kiểm tra phán quyết của các tòa án khác
nhưng không thuộc vào các cấp bậc tòa án xét xử mà xem xét lại các quyết định
này như một hành động của quyền lực quốc gia (Akte der Staatsgewalt), tương tự
các cơ quan quốc gia khác.

3. Hệ thống pháp lý
Hệ thống pháp luật Cộng hòa Séc là một hệ thống pháp luật dân sự.Nó có thể
được nhóm lại trong nền văn hóa pháp luật Đức.
Các lĩnh vực quan trọng của luật pháp cộng hòa séc đượcchia thành các bộ
luậ. Các bộ luật chính là:
Bộ luật dân sự - luật số 40 / năm 1964 coll. [CivC] - là bộ luật nền tảng, cung
cấp nền tảng cho tất cả các lĩnh vực của pháp luật tư nhân và hệ thống pháp luật
nói chung, có quy định về tư cách pháp nhân và các đối tượng của quan hệ pháp
luật, quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ, các loại nghĩa vụ và hợp đồng, làm giàu bất
chính, trách nhiệm dân sự, thừa kế.
Bộ luật Thương mại - bộ luật số 513/1991 coll. [ComC] - quy định các mối
quan hệ giữa các thực hiện hoạt động thương mại nói chung, các loại hợp đồng
thương mại và nghĩa vụ, pháp luật của công ty (loại, thành lập công ty, các quy tắc
công ty, giải thể), một số quy định đặc biệt về trách nhiệm trong các giao dịch
thương mại và pháp luật cạnh tranh.
Bộ luật Hình sự - bộ luật số 140 / năm 1961 coll. [CrimC] - xác định các loại
hành vi cấu thành tội hình sự, chứa danh sách cấu tành tội phạm hình sự và các loại
hình phạt.
18
Các bộ luật tố tụng chính là:
Bộ luật dân sự Tư pháp - luật số 99/1963 coll CCivJ] - bộ luật cơ bản của thủ
tục tư pháp có chứa các quy tắc cho các tòa thẩm quyền chung hành động trong vụ
án dân sự và thương mại.
Bộ luật Tư pháp hình sự - luật số có. 141 / năm 1961 coll. [CCrimJ] - chứa
các quy tắc thủ tục điều tra, truy tố, và thực hiện các biện pháp trừng phạt trong
những vấn đề thuộc luật hình sự.
Bộ luật về thủ tục hành chính - luật số 500 / năm 2004 coll. [CAP] - hệ thống
các quy tắc thủ tục cho các cơ quan hành chính khi quyết định về quyền cá nhân
của tự nhiên nhân và quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hành chính công.
Bộ luật Tư pháp hành chính - pháp luật số. 150 / năm 2002 coll. [CAdminJ] -

đưa ra thẩm quyền và thẩm quyền của Toà án hành chính hoạt động trong công lý
hành chính, tức là bảo vệ quyền cá nhân công khai chống lại quyết định trái pháp
luật hoặc không hoạt động hành chính công.
3.1. Nguồn của pháp luật
Nguồn của pháp luật khó có thể liệt kê đầy đủ và thấu đáo được. Các nguồn
của pháp luật và hệ thống cấp bậc của họ được phân biệt bởi học thuyết pháp lý và
tiếp theo là thực hiện và trong trường hợp cụ thể pháp luật.
Trình tự pháp lý là các loại trong một cấu trúc dạng hình kim tự tháp , nơi mà
các cấp thấp hơn của kim tự tháp phải có tương thích với cao hơn.
Cấu trúc như sau:
19
 Hiến pháp và pháp luật hiến pháp (bao gồm cả Hiến chương các quyền
cơ bản và tự do cơ bản)
 Điều ước quốc tế được phê chuẩn bởi Quốc hội (Điều 10 CCR)
 Điều lệ được thông qua bởi Quốc hội
 Có nguồn gốc pháp luật được thông qua bởi chính phủ và các Bộ,
 Hành vi lập pháp của các đơn vị tự quảnh (lãnh thổ cũng như nghề
nghiệp)
Kể từ khi gia nhập Liên minh châu Âu (EU), Cộng đồng pháp luật và các
nguồn lập pháp (pháp luật sơ cấp, pháp luật trung cấp, quy định, chỉ thị, quyết
định, vv) của Cộng hòa Séc cũng đã trở thành một phần của trật tự luật chung châu
Âu.
Lịch sử ra đời của luật sở hữu trí tuệ cộng hòa Séc
Do cộng hòa Séc có lịch sử ra đời và phát triển còn rất non trẻ. Năm 1993
cộng hòa Séc mới được tách ra từ Tiệp Khắc. Vào năm 1993 một cuộc chia tay êm
thắm đã diễn ra Tiệp Khắc tách ra thành hai nước cộng hòa Séc và Cộng hòa
Slovakia. Cho nên luật pháp cộng hòa Séc nói chung và luật pháp sở hữu trí tuệ
của nó nói riêng nói chung chịu rất nhiều ảnh hưởng của pháp luật Tiệp Khắc trước
đây và cũng chính ra đời từ năm 1993 nên hầu hết các hiệp định hiệp ước luật pháp
về sở hữu trí tuệ của cộng hòa Séc đều bắt đầu có hiệu lực từ năm 1993.

1, Luật chính thức ban hành bởi Cơ quan Lập pháp
 Đạo luật của tháng tư 22, 2008 sửa đổi bổ sung Đạo luật số 121 / coll
20
2000,về quyền tác giả và quyền liên quan đến Bản quyền và sửa đổi
hành vi nhất định (Copyright Act),
 Luật Sửa đổi Luật về Bảo vệ quyền giống cây trồng số 184/2008 coll
 Đạo luật số 221/2006 Sb. ngày 25 Tháng Tư năm 2006 về thực thi
quyền sở hữu công nghiệp và sửa đổi các hành vi bảo hộ sở hữu công
nghiệp (Thực thi quyền sở hữu công nghiệp của Đạo Luật)
 Phiên bản hợp nhất của Đạo luật số 121 / 2000 coll, về quyền tác giả và
quyền liên quan đến Bản quyền và sửa đổi hành vi nhất định
(Copyright Act), được sửa đổi bởi Đạo luật số 81/2005 coll, Luật số
61/2006 Sb và Đạo luật số 216/2006 coll.
 Luật số 81/2005 coll. 21 Tháng Một, 2005, Luật sửa đổi, bổ sung số
121/2000 coll. về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả.
 Luật số 474/2004 coll, 22 Tháng Bảy, năm 2004, sửa đổi Luật
số207/2000 coll. về bảo vệ kiểu dáng công nghiệp sửa đổi Đạo luật
số527/1990, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
 Đạo luật số 408 25 tháng 10 năm 2000 về bảo vệ quyền đối với giống
cây trồng và sửa đổi Đạo luật số 92/1996 coll., Về giống cây trồng, hạt
giống và vật liệu trồng cây.
 Luật ngày 21 tháng 6 2000, về bảo hộ sáng chế công nghệ sinh học và
sửa đổi Đạo luật số 132/1989 Sb., Về bảo hộ quyền đối vớigiống cây
trồng và động vật, được sửa đổi bởi Đạo luật số93/1996 của coll.
 Đạo luật ngày 21 tháng 6 năm 2000, về bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
21
và sửa đổi Đạo luật số 527/1990 coll., về sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp và đề xuất hợp lý hoá, được sửa đổi.
 Luật số 116 ngày 6 tháng 4 năm 2000, sửa đổi một số hành vi về bảo hộ
Sở hữu công nghiệp.

 Số 399/2000 coll. Hoàn thiện luật số 529/1991 coll. Bảo vệ thiết kế
mạch bán dẫn, như sau: từ sửa đổi Đạo luật số 116/2000 Sb, bộ luật
Bảo vệ thiết kế mạch bán dẫn.
 Luật số 237 ngày 17 tháng 5 năm 1991 về Bằng sáng chế
 Luật số 527 27 tháng 11 năm 1990 về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
và đề xuất hợp lý hoá
 Luật pháp luật bảo vệ trong lĩnh vực thương hiệu xuất bản năm 2009.
 Giải pháp kỹ thuật và bảo vệ sản phẩm phát sinh của nó năm 2006.
 Bảo vệ pháp lý về kiểu dáng công nghiệp năm 2009.
2, Các bộ luật liên quan ban hành bởi Cơ quan Lập pháp (Ngày của phiên bản
hiện hành)
 Trích từ Bộ luật hình sự số 40/2009 - tội phạm hình sự chống lạiquyền
sở hữu công nghiệp và chống lại quyền tác giả.
 Đạo luật số 378 / năm 2007 Sb. ngày 06 tháng 12 2007 Dược phẩm và
sửa đổi một số hành vi liên quan (Luật về Dược phẩm)
 Đạo luật về ngày 25 tháng tư 2006, sửa đổi Luật số 231/2001 Sb., Trên
22
Đài phát thanh truyền hình và phát thanh truyền hình hoạt động và sửa
đổi để các hành vi khác, như sửa đổi, và các hành vi khác nhất định
 Đạo luật từ 10 Tháng Sáu 2004 về Luật sư sáng chế và sửa đổi của Đạo
luật về các biện pháp bảo vệ sở hữu công nghiệp
 Đạo luật số 173/2002 Sb. 09 tháng 4 năm 2002 Lệ phí bảo trì về Bằng
sáng chế và Giấy chứng nhận bảo vệ bổ sung cho Dược phẩm và các
sản phẩm bảo vệ thực vật và sửa đổi một số hành vi
 Luật số 237 của 27 tháng 9 năm 1995 về quản lý tập thể quyền tác giả
và các quyền tương tự như bản quyền và sửa đổi và sửa đổi một số luật
 Luật về các biện pháp liên quan đến bảo hộ sở hữu công nghiệp, số 14
ngày 22 Tháng 12 1992
 Luật số 468/1991 ngày 30 tháng 10 1991 trong hoạt động của Chương
trình phát sóng phát thanh và truyền hình

3, Văn bản về việ thực hiện các quy định
Nghị định số 97/2004 Sb. 20 Tháng Hai, 2004, triển khai Đạo luật số
441/2003 Sb về nhãn hiệu thương mại.
Nghị định của Cục Sở hữu công nghiệp ngày 21 tháng 12 năm 2001, sửa đổi
Nghị định của Văn phòng liên bang trong vấn đề Thủ tục sáng chế và kiểu dáng
công nghiệp
4, Hiệp ước thuộc quyền quản lý của WIPO (Hiệu lực của Hiệp ước cho các
Bên ký kết)
23
 Hiệp ước Singapore về Luật Nhãn hiệu hàng hoá kí kết vào ngày 27
tháng 3 năm 2006
 Hiệp ước về Bằng sáng chế kí kết vào ngày mùng 2 tháng 6 năm 2000.
 Hiệp ước Nairobi về bảo hộ Biểu tượng Thế vận hội. Ngày 22 tháng 12
năm 1982 (lúc bấy giờ là Tiệp Khắc kí).
 Hiệp ước WIPO về buổi biểu diễn và ghi âm kí kết vào ngày 20 tháng 5
năm 2000.
 Hiệp ước vè bản quyền của WIPO kí kết vào ngày mùng 6 tháng 3 năm
2002.
 Nghị định thư liên quan đến Thoả ước Madrid về Đăng ký nhãn hiệu
quốc tế kí kết vào ngày 25 tháng 9 năm 1996.
 Hiệp ước về nhãn hiệu hàng hóa kí kết vào ngày 1 tháng 8 năm 1996
 Công ước Berne về bảo hộ cho tác phẩm văn học và nghệ thuật kí kết
vào ngày 1 tháng 1 năm 1993.
 Công ước về việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới kí kết vào
ngày 1 tháng 1 năm 1993.
 Công ước về bảo hộ các nhà sản xuất bản ghi âm chống sự sao chép trái
phép bản ghi âm của họ kí kết vào ngày 1 tháng 1 năm 1993
 Thỏa ước Lisbon về bảo hộ Tên gọi xuất xứ và các đăng ký quốc tế của
chúng kí kết vào ngày 1 tháng 1 năm 1993
24

 Hiệp định Locarno về việc thành lập Phân loại quốc tế về kiểu dáng
công nghiệp kí kết vào ngày 1 tháng 1 năm 1993
 Thỏa ước Marri về đăng kí nhãn hiệu quốc tế kí kết vào ngày 1 tháng 1
năm 1993.
 Thoả ước Madrid cho áp chỉ dẫn sai lệch hoặc lừa dối về nguồn gốc
hàng hoá kí kết vào ngày 1 tháng 1 năm 1993.
 Hiệp định Nice Liên quan đến phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ
nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu kí kết vào ngày 30 tháng 11 năm
1961.
 Công ước Paris về bảo hộ Sở hữu công nghiệp kí kết vào ngày 1 tháng
1 năm 1993.
 Hiệp ước Hợp tác Bằng sáng chế kí kết vào ngày 1 tháng 1 năm 1993.
 Công ước Rome về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm và
các tổ chức phát sóng kí kết vào ngày 1 tháng 1 năm 1993.
 Hiệp định Strasbourg Liên quan đến Phân loại sáng chế quốc tế kí kết
vào ngày 1 tháng 1 năm 1993.
5,Lĩnh vực chỉ dẫn địa lý
 Đạo luật số 256 ngày 20 Tháng Bảy 2011,sửa đổi Đạo luật số 321/2004
Coll.
 Đạo luật về nghề trồng nho và máy ép nho và các sửa đổi một số hành
vi liên quan (Đạo luật trên Nghề trồng nho và máy ép nho), và Đạo luật
25

×