Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Biện pháp ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty in tạp chí cộng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.44 KB, 64 trang )

Một số biện pháp nhằm ổn định và nâng cao
chất lợng sản phẩm ở công ty in Tạp chí Cộng sản
Lời Mở đầu
ể có thể đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng các doanh
nghiệp phải u tiên đặt vấn đề chất lợng lên hàng đầu. Chất lợng quyết đinh sự
thành bại của doanh nghiệp, những doanh nghiệp nào có chất lợng sản phẩm
tốt hơn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn sẽ có khả năng giành chiến thắng
trong cạnh tranh và, ngợc lại sẽ rất khó đứng vững trên thị trờng.
đ
Tuy nhiên, hiện nay tình trạng máy móc thiết bị của các ngành công nghiệp
của nớc ta đã quá cũ kỹ, thiếu đồng bộ, công nghệ lạc hậu đi sau thế giới tới vài
chục năm. Do đó, chất lợng sản phẩm của các ngành này rất khó đáp ứng một cách
đầy đủ cho thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng quốc tế.
Bên cạnh đó, đến năm 2003 hiệp định AFTA sẽ bắt đầu có hiệu lực đối với
tất cả các nớc thành viên thuộc khối ASEAN. Khi đó sản phẩm của nớc ta sẽ phải
cạnh tranh với những sản phẩm của các nớc thành viên ASEAN ngay tại thị trờng
việt nam. Thực tế trên cho thấy đây chính là cơ hội và thách thức lớn đối với ngành
công nghiệp Việt Nam nói chung cũng nh đối với công ty in Tạp Chí Cộng Sản
(TCCS) nói riêng.
Để thích ứng kịp thời với tình hình đó, công ty in Tạp Chí Cộng Sản đã và
đang thực hiện chiến lợc sản xuất kinh doanh năng động, đầu t đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm và năng lực sản xuất của mình để dần chiếm lĩnh thị tr-
ờng, phấn đấu trở thành một cơ sở sản xuất kinh doanh các loại tạp chí, sách, báo,
các ấn phẩm in màu cao cấp đứng đầu ở Việt Nam thế kỷ 21
Nh vậy, vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô cùng
quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ những phân tích trên, qua tìm hiểu
trong thời gian thực tập tại công ty, em mạnh dạn chọn đề tài:
Những giải pháp chủ yếu nhằm ổn định và nâng cao chất lợng in sản phẩm
ở công ty in Tạp Chí Cộng Sản
làm luận văn của mình.
Luận văn gồm có 3 chơng:


Ch ơng I: Nâng cao chất lợng sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài đối với
các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Ch ơng II: Tình hình thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm
ở công ty in Tạp Chí Cộng Sản
Ch ơng III : Một số biện pháp nhằm ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm ở
công ty in Tạp Chí Cộng Sản
Chơng I
Nâng cao chất lợng sản phẩm là nhiệm vụ cơ
bản và lâu dài đối với các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng
I. Những vấn đề chung về chất lợng:
Trong điều kiện kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp đợc tự do cạnh
tranh với nhau trên mọi phơng diện nhằm đạt đợc mục tiêu tối đa lợi nhuận thì vấn
đề chất lợng sản phẩm ngày càng đợc các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm và sử dụng
nh một vũ khí chủ chốt để đánh bại các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng.
Ngày càng có nhiều trờng Đại học, Cao đẳng, Trung cấp đ a vào giảng dạy,
nghiên cứu về môn học chất lợng sản phẩm. Có nhiều sách, báo viết về chất lợng sản
phẩm đã cho thấy bớc tiến quan trọng trong nhận thức của sinh viên cũng nh của ng-
ời tiêu dùng.
1. Khái niệm, vai trò của chất lợng sản phẩm
1.1. Khái niệm chất lợng:
Hiện nay, theo tài liệu của các nớc trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực
tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị không
ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của mỗi
nớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và nhằm những mục tiêu khác
nhau mà ngời ta đa ra nhiều khái niệm về chất lợng sản phẩm khác nhau.
* Chất lợng sản phẩm là một phạm trù tơng đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trên thực tế chất lợng đã trở thành mối quan tâm của nhiều ngời, nhiều ngành nên
đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về chất lợng:

Trớc đây, các nớc trong hệ thống XHCN nhận thức rằng: Chất lợng sản
phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử dụng
và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trớc cho nó trong những
điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật. Về cơ bản quan điểm này phản ánh đúng
bản chất của chất lợng. Ta có thể dễ dàng đánh giá đợc mức độ chất lợng sản phẩm
đạt đợc. Nhờ đó xác định rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần phải hoàn thiện.
Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm mới chỉ xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị tr-
ờng, làm cho chất lợng sản phẩm không thực gắn liền với nhu cầu và sự biến động
nhu cầu trên thị trờng với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp.
- Xuất phát từ ngời sản xuất - công nghệ: Chất lợng sản phẩm là mức độ sản
phẩm ấy đạt đợc những yêu cầu, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hay những quy định
riêng cho sản phẩm ấy.
Bớc sang cơ chế thị trờng, nhu cầu đợc coi là xuất phát điểm của mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh, khi mà các nhà kinh doanh đã xác định: sản xuất những
gì mà ngời tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có, thì định nghĩa trên
không còn phù hợp nữa.
Quan điểm về chất lợng phải đợc nhìn nhận một cách khác quan, năng động
hơn. Tức là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của ngời tiêu
dùng trên thị trờng, với chiến dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Những quan niệm
đó đợc gọi là quan niệm chất lợng sản phẩm hớng theo khách hàng.
Theo nhà kinh tế học phơng Tây Feigenbaum: Chất lợng sản phẩm là tập hợp
các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm
đáp ứng đợc các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Juran: Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng.
- Xuất phát từ thị trờng: Chất lợng sản phẩm là mức độ sản phẩm ấy đáp ứng
nhu cầu của ngời sử dụng. Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế
thị trờng coi chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng
của ngời tiêu dùng. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi
chúng thoả mãn đợc những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp

ứng đợc nhu cầu của hàng hóa mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu
là cơ sở để đánh giá trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc.
- Theo quan niệm chất lợng sản phẩm ISO 9000: Chất lợng sản phẩm là tổng
thể những chỉ tiêu và đặc tính của sản phẩm thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng
trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng, tên gọi của sản
phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
- Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các quan niệm
trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế đã đa ra khái niệm ISO 8420 -1994: Chất
lợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng)
đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
- Dựa trên khái niệm này, Cục đo lờng chất lợng Nhà nớc Việt Nam đã đa ra
khái niệm TCVN 5814 - 1994: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là
tổng hợp của tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu xã hội
trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngời sử
dụng nhng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng n-
ớc.
Đến đây chúng ta đều xác nhận rằng chất lợng không chỉ là việc thoả mãn
một quy cách kỹ thuật hay một yêu cầu cụ thể nào mà còn có nghĩa rộng hơn rất
nhiều - Đó là sự thoả mãn những mong muốn của khách hàng.
Các khái niệm trên có sự kết hợp của những quan niệm trong nền kinh tế thị
trờng hiện đại. Bởi vậy, nó đã đợc chấp nhận và sử dụng khá phổ biến hiện nay. Tuy
nhiên, quan niệm chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc phát triển và bổ sung hơn nữa. Để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lợng sản phẩm của mình nhng không phải theo đuổi chất lợng cao với bất cứ giá nào
mà luôn có giới hạn về kinh tế xã hội và công nghệ.
1.2. Vai trò của chất lợng sản phẩm
Hiện nay, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế đang ngày càng trở nên mạnh mẽ. Quốc
tế hoá nền kinh tế có tính hai mặt của nó: nếu nớc nào có nền kinh tế vững mạnh sẽ
phát triển hơn nữa và thu đợc nhiều lợi ích về cho quốc gia của mình khi hòa nhập
vào nền kinh tế thế giới. Còn ngợc lại, những nớc nào yếu thế mà không tìm cách để

vơn lên thì chẳng mấy chốc sẽ bị lệ thuộc vào các quốc gia lớn mạnh kia.
Vì vậy, trong điều kiện nền công nghệ Việt Nam còn lạc hậu so với các quốc
gia khác trên thế giới thì việc nâng cao chất lợng sản phẩm, sản xuất ra những sản
phẩm có tính cạnh tranh là rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với nền sản xuất
của Việt Nam. Bởi vì, một khi đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì sản phẩm của
Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với nhiều mặt hàng của nớc ngoài về giá, về chất l-
ợng mà tất cả hầu hết đều phụ thuộc vào trình độ công nghệ. Do đó, Việt Nam cần
lợi dụng công nghệ của các nớc đi đầu để rút ngắn khoảng cách đáng kể về mặt thời
gian, sớm đuổi kịp các nớc đi trớc.
Mặt khác, do nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nên các doanh nghiệp phải
không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu xã
hội. Đó là một yêu cầu khách quan, nó có ý nghĩa trớc hết là đem lại năng suất
cao, giảm chi phí, tăng khối lợng sản phẩm bán ra và tăng thu nhập.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm dẫn đến làm tăng tính năng tác dụng, tuổi
thọ, độ tin cậy, độ an toàn của sản phẩm, giảm mức gây ô nhiễm môi trờng, tiết
kiệm đợc tài nguyên, tăng giá trị sử dụng trên một đơn vị sản phẩm đầu ra, nhờ đó
tăng khả năng tích lũy cho tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá kỹ thuật công nghệ,
tăng năng suất lao động.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm còn làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
tạo uy tín cho doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trờng do sản phẩm có chất l-
ợng cao hơn, giá thành sản xuất thấp. Vì vậy, sẽ dẫn đến giá bán thấp, đáp ứng đợc
các yêu cầu của ngời tiêu dùng.
- Sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều hơn sẽ làm tăng doanh thu lợi nhuận, thu hồi vốn
nhanh, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thơng trờng.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm mang lại lợi ích cho tất cả mọi ngời, mọi đối tợng
trong nền kinh tế và cho toàn xã hội:
+ Ngời lao động trong doanh nghiệp nhờ đó mà có thu nhập cao và ổn định, tạo
ra tâm lý yên tâm lao động, có ý thức tự giác phấn đấu và gắn bó với doanh nghiệp
hơn.
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng đợc sản phẩm có giá trị sử dụng

cao hơn, phù hợp với nhu cầu của mình với cùng một chi phí tài chính. Vì vậy, đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là yếu tố lâu dài và cơ bản nhất, nó đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
2. Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
2.1. Đặc điểm của chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù KT XH, công nghệ tổng hợp. Nó luôn
gắn chặt chẽ với những mong đợi của khách hàng và những xu hớng vận động của
những mong đợi đó trên thị trờng. Bởi vậy, chất lợng là một phạm trù có ý nghĩa t-
ơng đối, không phải là bất biến mà thờng xuyên thay đổi theo thời gian và không
gian. Chất lợng có thể cao trong thời điểm này nhng sẽ không còn cao nữa đối với
giai đoạn sau hoặc chất lợng cao ở thị trờng này nhng không cao đối với thị trờng
khác.
Khi nói đến chất lợng, cần phân biệt rõ đặc tính chất lợng chủ quan và khách
quan của sản phẩm.
- Đặc tính chủ quan đợc thể hiện trong chất lợng thiết kế hay còn gọi là chất l-
ợng trong sự phù hợp nó phản ánh mức độ phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu
khách hàng. Nếu sản phẩm càng thoả mãn những mong đợi của khách hàng thì chất
lợng càng cao. Loại chất lợng này phụ thuộc vào sự đánh giá của ngời tiêu dùng. Vì
vậy, nó tác động mạnh mẽ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. Trình độ thiết kế là nhân
tố cơ bản quyết định đến loại chất lợng này.
- Đặc tính khách quan thể hiện trong chất lợng tuân thủ thiết kế. Khi sản
phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế - kỹ thuật càng gắn với tiêu chuẩn thiết
kế thì chất lợng càng cao, đợc phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm hỏng,
loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lợng này phụ thuộc chặt chẽ
vào tính chất, đặc điểm và trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý, sản xuất của
các doanh nghiệp. Nó ảnh hởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh về giá cả của sản
phẩm.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm:
* Chất lợng đợc hợp thành bởi một tập hợp các yếu tố phản ánh các thuộc tính
của sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn. Những thuộc tính này đợc thể hiện

thông qua những chỉ tiêu cụ thể sau:
- Chức năng hoạt động của sản phẩm: đợc thể hiện thông qua tính năng tác
dụng, công dụng của sản phẩm đó. Những tính năng này đợc cấu thành bởi các yếu
tố cơ lý hoá nằm trong chỉ tiêu kỹ thuật.
- Tuổi thọ của sản phẩm: phản ánh khả năng làm việc bình thờng của sản
phẩm trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo đúng các yêu cầu về
mục đích, điều kiện sử dụng và chế độ bảo dỡng quy định.
- Độ tin cậy của sản phẩm: là đặc tính đảm bảo cho sản phẩm giữ đợc khả
năng làm việc không bị hỏng và hoạt động một cách chính xác trong một khoảng
thời gian.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm: đặc trng cho sản phẩm về cái đẹp, về sự hợp lý
trong kết cấu, kích thớc, hình dáng, màu sắc, tính cân đối, cách trang trí, tính thời
trang
- Tính tiện lợi của sản phẩm: dể sử dụng, dễ bảo quản, dễ thích nghi với mọi
điều kiện.
- Tính kinh tế của phẩm: phản ánh sự tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu, năng
lợng trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Tính an toàn: đặc trng cho tính an toàn khi sử dụng, đảm bảo sức khoẻ và
tính mạng cho ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: đăc trng cho mức độ sử dụng sản phẩm, các bộ
phận đợc tiêu chuẩn hoá, thống nhất và mức độ thống nhất với các sản phẩm khác.
- Chỉ tiêu sinh thái: đặc trng cho sự độc hại của sản phẩm khi tác động đến
môi trờng.
- Chỉ tiêu chi phí, giá cả: đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo lên sản
phẩm.
- Chỉ tiêu bao bì, đóng gói, vận chuyển: đây là chỉ tiêu các hoạt động sau sản
xuất nhằm tiếp tục duy trì chất lợng sản phẩm đã đạt đợc trong quá trình sản xuất
với mục đích đảm bảo chất lợng sản phẩm tốt nhất đến tay ngời tiêu dùng. Đối với
chỉ tiêu bao bì, đóng gói còn có tác dụng quảng cáo khẳng định độ tin cậy đối với
ngời sử dụng.

Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà còn có mối quan hệ chật
chẽ với nhau. Nh vậy, khi nói tới chất lợng sản phẩm là nói tới các yếu tố có mối
quan hệ đồng bộ với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với
những sản phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang
tính trội và quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và
quyết định những chỉ tiêu quan trọng nhất, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để làm ra những sản phẩm mang sắc thái riêng biệt, độc
đáo khác với những sản phẩm đồng loại trên thị trờng. Do vậy, doanh nghiệp sẽ lựa
chọn một yếu tố quan trọng nhất làm lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Ngoài ra, để đánh giá phân tích tình hình thực hiện chất lợng giữa các bộ
phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta còn có các chỉ tiêu so sánh nh sau:
- Tỉ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất:
+ Dùng thớc đo hiện vật để tính, ta có công thức:



Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và
sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.
+ Dùng thớc đo giá trị để tính, ta có công thức:
SLSP sai hỏng
SLSP sai hỏng + SLSP tốt
=Tỷ lệ sai hỏng x 100 (%)
Trong đó, chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm hỏng có thể
sửa chữa đợc và chi phí về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.
Trên cơ sở tính toán về tỷ lệ sai hỏng đó ta có thể so sánh giữa kỳ này với kỳ
trớc, hoặc giữa năm nay với năm trớc. Nếu tỷ lệ sai hỏng kỳ này so với kỳ trớc mà
nhỏ hơn tức là chất lợng kỳ này tốt hơn và ngợc lại.
Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm, phải đăng ký và đợc các cơ quan quản lý chất lợng
sản phẩm nhà nớc ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của doanh

nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm sao cho đáp ứng đợc yêu cầu của
nhà quản lý và ngời tiêu dùng.
3. Sự hình thành chất lợng sản phẩm và các loại chất lợng
3.1. Sự hình thành chất lợng sản phẩm:
Chất lợng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đợc hình thành qua những quá
trình theo một trật tự nhất định. Quá trình hình thành chất lợng sản phẩm xuất phát
từ thị trờng và trở về với thị trờng trong một chu trình khép kín, vòng sau chất lợng
của sản phẩm sẽ hoàn chỉnh hơn.
Vòng tròn chất lợng (Quality Loop) mang tính định hớng, phản ánh các hoạt
động có ảnh hởng đến quá trình hình thành chất lợng sản phẩm và để đảm bảo chất
lợng, hệ thống quản lý chất lợng cần phải bao trùm lên toàn bộ các hoạt động đó.
Chi phí về SP hỏng
Giá thành công xưởng
của sản phẩm hàng hoá
=Tỷ lệ sai hỏng x 100 (%)
Trớc sản xuất
Hình 1. Chu trình hình thành chất lợng
Để tiện cho việc quản lý chất lợng trong các giai đoạn, ngời ta có thể chia
thành 3 phân hệ: nghiên cứu, thiết kế sản xuất tiêu dùng.
* Phân hệ tr ớc sản xuất (nghiên cứu, thiết kế):
+ Quá trình 1- nghiên cứu: do tính biến động của thị trờng, nhu cầu xã hội
thay đổi và ngày càng tăng lên do đó phải nghiên cứu về số lợng, yêu cầu về chất l-
ợng, mục tiêu kinh tế cần đạt đợc.
+ Quá trình 2 - thiết kế: là giai đoạn thể hiện những yêu cầu của khách hàng
theo một hình thức thích hợp. Thiết kế có thể bao gồm việc xây dựng, quy định chất
lợng sản phẩm, xác định nguồn nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm.
* Phân hệ trong sản xuất:
Chức năng cơ bản của quá trình gia công sản xuất là thể hiện các ý đồ và yêu
cầu của thiết kế và tiêu chuẩn trên sản phẩm.
+ Quá trình 3 - triển khai: là thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử, đầu

t xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán
+ Quá trình 4 - chế tạo sản phẩm hàng loạt dựa trên cơ sở khai thác một cách
hiệu quả nhất các thiết bị và quy trình công nghệ đã đợc lựa chọn.
(1)
Nghiên cứu
(2)
Thiết kế
(4)
Sản xuất
(3)
Triển khai
(5)
Kiểm tra
bao gói
Vận chuyển
dự trữ, bảo
quản
(6)
(7)
Bán hàng
dịch vụ
Trưng cầu ý
kiến thanh lý
(8)
Sản
xuất
Tiêu
dùng
+ Quá trình 5 - Kiểm tra chất lợng sản phẩm, kiểm tra thờng xuyên kỹ thuật
công nghệ, chất lợng lao động, tìm biện pháp đảm bảo chất lợng quy định bao gói

chuẩn bị xuất xởng.
* Phân hệ sau sản xuất (tiêu dùng):
Mục đích cơ bản của phân hệ này là khai thác tối đa giá trị sử dụng của sản
phẩm để thoả mãn nhu cầu với những chi phí sử dụng thấp nhất.
+ Quá trình 6 vận chuyển sang mạng lới kinh doanh, tổ chức dự trữ, bảo
quản.
+ Quá trình 7 bán hàng, dịch vụ kỹ thuật, bảo hành, hớng dẫn sử dụng.
+ Quá trình 8 trng cầu ý kiến khách hàng về số lợng, chất lợng của sản
phẩm, lập dự án cho bớc sau, thanh lý sử dụng.
Sau quá trình 8, quá trình 9 đợc lặp lại nh quá trình 1, quá trình 10 đợc lặp lại
nh quá trình 2 trong suốt quá trình không ngừng cải tiến, nâng cao chất l ợng sản
phẩm, nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao. Cho nên ta có thể hình dung: quản lý chất
lợng sản phẩm là một hệ thống khép kín, đi từ tiêu thụ rồi lại trở về tiêu thụ và đợc
lặp lại lần sau hoàn hảo hơn lần trớc.
3.2. Các loại chất lợng
Dựa vào quá trình hình thành chất lợng sản phẩm, ngời ta thờng chia ra các
loại chất lợng sau để tiện theo dõi và quản lý:
3.2.1. Chất lợng thiết kế
Là chất lợng dựa trên những nghiên cứu thị trờng về các nhu cầu đối với các
sản phẩm, bộ phận thiết kế tiến hành nghiên cứu phân tích các thông tin có đợc về
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, cũng nh các tiêu chuẩn và khả năng doanh nghiệp đáp
ứng đợc những nhu cầu đó. Sau đó tiến hành thiết kế sản phẩm với những chỉ tiêu
chất lợng đầu tiên tạo nên đặc tính nên trong của sản phẩm, khả năng đáp ứng đợc
các yêu cầu, tạo nên giá trị sử dụng cho ngời tiêu dùng.
Về vấn đề chất lợng, đặc trng quan trọng nhất của thiết kế là quy cách.
3.2.2. Chất lợng tiêu chuẩn
Là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật của quốc
gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành.
3.2.3. Chất lợng tối u
Là chất lợng sản phẩm theo thiết kế đạt đợc ở mức cao nhất trong điều kiện

sản xuất, gia công ổn định.
Tuy nhiên chất lợng thiết kế cũng có hai mặt của nó. Nếu yêu cầu chất lợng
thiết kế quá cao, đòi hỏi phải tỉ mỉ chính xác sẽ mang lại lợi ích cho ngời sử dụng vì
sản phẩm đạt chất lợng cao sẽ có giá trị sử dụng lớn.
Nhng để đạt đợc chất lợng thiết kế cao cũng sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp, vì sản phẩm yêu cầu cao sẽ dẫn đến tăng giá thành sản phẩm. Nó làm giảm
doanh thu và lợi nhuận kinh doanh. Điều này hoàn toàn ngợc lại đối với chất lợng
thiết kế quá giản đơn.
3.2.4. Chất lợng thực
Chất lợng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm thực
tế đạt đợc do các yếu tố chi phối, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phơng pháp
quản lý
3.2.5. Chất lợng cho phép
Là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất lợng của sản phẩm giữa chất
lợng thực với chất lợng chuẩn.
Chất lợng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh tế kỹ thuật,
trình độ lành nghề của công nhân, phơng pháp quản lý của doanh nghiệp
4. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau sau :
4.1. Nhu cầu thị trờng
Nói đến chất lợng mà không nói đến nhu cầu thị trờng thì sản phẩm sản xuất ra
sẽ chẳng có ý nghĩa gì. Nhu cầu thị trờng có thể nói là thớc đo giá trị chất lợng. Các
nhu cầu gồm nhiều điều kể cả sự dồi dào của hàng hoá dịch vụ, việc giao hàng, độ
tin cậy, khả năng bảo dỡng và hiệu quả về mặt chi phí. Nhu cầu cao thì đòi hỏi sản
phẩm phải có chất lợng cao phù hợp thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu của ngời sử
dụng.
4.2. Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào việc cấu thành nên sản phẩm. Những
đặc điểm và tính chất của nguyên vật liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm, do đó chất lợng
nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Chất lợng

sản phẩm cao hay thấp bắt đầu đợc xác định ngay từ khâu nhập nguyên vật liệu cho
sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải thiết lập đợc hệ thống cung ứng nguyên vật liệu
thích hợp. Trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài giữa ngời sản xuất và ngời cung
ứng đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng nơi cần
thiết.
4.3. Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ
Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ khoa học - công nghệ có ảnh hởng mạnh mẽ
và quyết định đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là các doanh nghiệp
công nghiệp có đặc trng chủ yếu là sử dụng nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau
để sản xuất ra sản phẩm. Công nghệ phù hợp và máy móc thiết bị tốt, hiện đại, hoạt
động ổn định sẽ làm ra những sản phẩm có chất lợng cao, góp phần làm giảm chi
phí Do vậy, khoa học công nghệ có ảnh h ởng lớn đến năng suất lao động và là
động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
4.4. Yếu tố về lao động
Cho dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu thì con ngời vẫn là yếu tố quyết
định đến chất lợng sản phẩm, chỉ có con ngời mới tạo ra sản phẩm có chất lợng cao,
chi phí thấp. Do đó, chất lợng sản phẩm phụ thuộc vào chất lợng lao động. Chất l-
ợng lao động đợc thể hiện qua trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và tinh thần trách
nhiệm. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải các chính sách tuyển dụng đào tạo, huấn
luyện đúng đắn, đồng thời phải chú ý đến quyền lợi của các thành viên trong doanh
nghiệp.
Có thể minh họa các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm theo sơ đồ sau:
Nhu cầu thị trường
Lao động Thiết bị công nghệ
Chất lượng sản
phẩm
Nguyên vật liệu
Hình 2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
4.5. Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lợng nói riêng là một nhân

tố cơ bản góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lợng sản phẩm
của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức đợc rõ vai trò chất lợng
trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đờng lối chiến lợc kinh
doanh quan tâm đến vấn đề chất lợng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý phối hợp
tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản
xuất nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Trình độ của cán
bộ quản trị sẽ ảnh hởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lợng và
cách thức chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng. Cán bộ quản lý phải
biết cách làm cho công nhân hiểu rằng việc đảm bảo và nâng cao chất lợng không
phải là riêng của phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà nó phải là
nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời, công tác quản lý chất lợng tác
động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thởng hay phạt hành
chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành tốt nhiệm
vụ đợc giao.
5. Quan hệ chất lợng với chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao chất lợng sản phẩm là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động này nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp: đa
dạng hoá sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận. Nhng không phải sản
phẩm chất lợng cao nào cũng đều có khả năng tiêu thụ nhanh vì nó còn phụ thuộc
vào giá bán và nhu cầu thị trờng. Vì vậy, nâng cao chất lợng có thể là con dao hai l-
ỡi. Nó có thể đa nhà kinh doanh đến vinh quang nhng cũng có thể làm họ lâm vào
tình trạng phá sản. Do đó, sản phẩm mới hoàn hảo hơn phải thoả mãn một lợng nhu
cầu lớn hơn hay trình độ chất lợng sản phẩm mới phải cao hơn trình độ chất lợng
sản phẩm cũ so với một đồng chi phí bỏ ra. Muốn nâng cao chất lợng sản phẩm, các
nhà quản lý doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng quản lý ở mọi khâu: Nghiên cứu
thị trờng - thiết kế - sản xuất - tiêu dùng bằng các phơng pháp quản lý chất lợng
sản phẩm không lỗi để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao
năng suất lao động. Do đó, tốt nhất không nhất thiết đồng nghĩa với đắt nhất không
phải lúc nào cũng tiền nào của nấy nh ta vẫn thờng quan niệm.
Chi phí cho chất lợng là những khoản đầu t nhằm làm cho sản phẩm và dịch

vụ phù hợp với mục đích của ngời tiêu dùng hoặc là cái giá phải trả để đạt đợc sự
phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của ngời tiêu dùng. Biểu hiện cụ thể của nó là
những chi phí đi kèm với sự không hoàn thiện đó, chi phí tìm kiếm, phát hiện, sửa
chữa, sử dụng tốt hơn nguyên vật liệu, máy móc thiết bị do đó sẽ nâng cao đợc năng
xuất. Doanh nghiệp nhờ đó có thể thâm nhập vào thị trờng dễ hơn nhờ chất lợng sản
phẩm cao, giá cả thấp hơn và giảm đợc chi phí cho ngời tiêu dùng trong quá trình sử
dụng. Từ đó doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho
ngời lao động.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí cho chất lợng và sự hài lòng của
khách hàng.
Tăng chi
phí chất
lợng
Tăng sự hài lòng
Hình 3. Mối quan hệ giữa chi phí chất lợng và sự hài lòng
II. Nội dung của công tác quản lý chất lợng sản phẩm
1. Thực chất của công tác quản lý chất lợng sản phẩm
* Khái niệm về quản lý chất lợng:
Khoa học quản lý chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện ngày
càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lợng.
Quan điểm phơng Tây cho rằng: quản lý chất lợng là một hệ thống hoạt động
thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức, trên một
đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lợng thoả mãn hoàn
toàn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Theo quan niệm của ngời Nhật: quản lý chất lợng là hệ thống các biện pháp
công nghệ sản xuất tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc dịch
vụ có chất lợng thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
* Khái niệm về quản lý chất lợng đồng bộ (TQM):
Quản lý chất lợng đồng bộ là cách tổ chức quản lý của một tổ chức tập trung
vào chất lợng thông qua việc động viên, thu hút toàn bộ mọi thành viên tham gia

tích cực vào quản lý chất lợng ở mọi cấp, mọi khâu nhằm đạt đợc thành công lâu
dài nhờ việc thoả mãn nhu cầu khách hàng và đem lại lợi ích cho mọi thành viên
trong tổ chức đó và cho xã hội.
Từ khái niệm trên có thể thấy quản lý chất lợng không phải thuần túy là chuyển
trách nhiệm về kiểm tra từ tay khách hàng sang ngời sản xuất mà là một cái gì đó
cao hơn nhiều. Quản lý chất lợng đồng bộ là một cách đề cập nhằm cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh. Muốn một tổ chức
thực sự có hiệu quả thì mọi thành viên của tổ chức đó phải kết hợp tốt với nhau
trong công việc.
Tuy nhiên, quan niệm chung nhất, khá toàn diện và đợc chấp nhận rộng rãi hiện
nay do tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đa ra nh sau: Quản lý
chất lợng là một tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý chung nhằm xác
định chính sách, mục tiêu, trách nhiệm về chất lợng và thực hiện chúng bằng những
phơng tiện nh lập kế hoạch, triển khai chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất
lợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
Nói chung, nhiệm vụ lớn nhất của quản lý chất lợng là chuyển dịch hình thái
kiểm tra từ kiểm nghiệm sau sản xuất sang việc thiết kế hoạch hóa và phân tích trớc
khi sản xuất để phát hiện kịp thời những bất hợp lý của mẫu thiết kế, của các nhiệm
vụ cụ thể trong các công nghệ nhằm loại trừ những nguyên nhân tạo ra phế phẩm,
khuyết tật có thể nảy sinh trong chu kỳ sống của sản phẩm.
2. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý chất lợng sản phẩm
2.1. Nguyên tắc coi trọng vai trò con ngời
Con ngời luôn giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động, mọi khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cho dù kỹ thuật khoa học có phát triển nh
thế nào thì con ngời vẫn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi quá trình phát triển của
nền kinh tế xã hội. Thực tế là rất nhiều nớc nghèo tài nguyên thiên nhiên nhng vẫn
có nền kinh tế phát triển vào loại bậc nhất đó là do họ đã biết cách làm giàu nguồn
nhân lực của mình. Do đó, có thể nói: Con ngời tạo ra chất lợng chứ không phải
máy móc tối tân.
2.2. Nguyên tắc chất lợng là trên hết

Chất lợng tốt là chìa khoá vàng dẫn đến thành công của các doanh
nghiệp. Chất lợng là vũ khí cạnh tranh cho các doanh nghiệp, khi chất lợng đợc
nâng lên thì giá thành sẽ hạ xuống do giảm đợc những lãng phí hoặc chi phí sai
hỏng. Nhờ đó sản phẩm của các doanh nghiệp này có thể thoả mãn đợc nhu cầu của
khách hàng về chất lợng và giá cả, điều này sẽ có lợi trong việc nâng cao thị phần
của doanh nghiệp.
2.3. Nguyên tắc chất lợng toàn diện
Chất lợng phải toàn diện ở tất cả các khâu của quá trình quản lý, đòi hỏi sự tham
gia của tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp với mục tiêu cung cấp sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng nhờ tổ chức đợc quá trình sản xuất sản
phẩm tốt hơn, rẻ hơn tiện lợi và an toàn hơn
2.4. Nguyên tắc đồng bộ
Chất lợng không tự nhiên sinh ra mà cần đợc quản lý. Rõ ràng chất lợng phải
liên quan đến mọi ngời trong quy trình và phải đợc hiểu trong toàn bộ tổ chức. Nếu
không đáp ứng đợc yêu cầu trong bất cứ bộ phận nào của một dây chuyền chất lợng
thì điều đó sẽ nhân lên và sai sót ở một bộ phận nào của hệ thống sẽ gây ra khó khăn
ở một chỗ khác, dẫn đến nhiếu sai sót và khó khăn khác. Do đó, để đạt đợc chất lợng
trong toàn bộ tổ chức, mọi thành viên phải phối hợp với nhau để đạt đợc mục tiêu
chung.
2.5. Nguyên tắc kiểm tra
Xem xét, đánh giá những công việc đã làm theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra và
so sánh kết quả với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
Để từ đó đề ra các biện pháp mới nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng sản phẩm.
2.6. Nguyên tắc quản lý theo văn bản
Bằng việc công bố các tài liệu về yêu cầu qui định, các biện pháp thực hiện
chất lợng bao gồm đầy đủ các hình vẽ, mẫu để có thể kiểm tra sự phù hợp với các
tiêu chuẩn nêu ra.
3. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm
Trong quản lý chất lợng, ngời ta thờng áp dụng các biện pháp nh:
Giáo dục, đào tạo, khuyến khích, phòng ngừa, kiểm soát, kiểm tra, thanh tra

và lập các nhóm tham gia quản lý chất lợng. Hiện nay, ngời ta đánh giá cao biện
pháp giáo dục đào tạo, biện pháp phòng ngừa và biện pháp áp dụng thống kê vào
kiểm soát và kiểm tra chất lợng.
3.1. ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Do yêu cầu cơ bản của việc nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu
cầu ngời tiêu dùng về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, thẩm mỹ Vì thế, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là rất cần thiết. Tiến bộ khoa học kỹ thuật là một
động lực mạnh mẽ thúc đẩy nhiều mặt, nhiều lĩnh vực sản xuất, việc áp dụng những
thành tựu này vào sản xuất sẽ đẩy lùi và triệt tiêu lối làm ăn cũ: tuỳ tiện, buông thả,
tạo ra phong cách làm ăn mới có t duy năng động đồng thời phát huy khả năng của
mọi ngời vào sản xuất. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến chất lợng sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh, quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Sản phẩm hàng hoá là tác động của con ngời vào đối tợng lao động thông qua
công cụ lao động. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý máy móc, thiết
bị tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra đ ợc nhịp nhàng, đảm bảo chất lợng
sản phẩm. Dới ánh sáng của cách mạng khoa học kỹ thuật và trào lu của cách mạng
thông tin trên thế giới, xu hớng sản xuất kinh doanh tại các danh nghiệp là tập trung
tạo nguồn nguyên liệu, tăng năng lực trang bị máy móc và khoa học kỹ thuật để tăng
sức cạnh tranh cho hàng hoá, khuyến khích sản xuất những mặt hàng mới. Kết quả
cuối cùng của quá trình sản xuất là sản phẩm làm ra phải có hàm lợng khoa học kỹ
thuật cao, độc đáo về thẩm mỹ Đó là những sản phẩm của khoa học, sáng tạo, của
t duy con ngời, là hàng hoá đặc biệt đợc trả giá xứng đáng.
3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý
Để ngăn chặn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phơng pháp
quản lý và công cụ quản lý là rất quan trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý là bộ phận cấp
cao trong doanh nghiệp. Bộ máy quản lý tốt phải dựa vào những cán bộ có kinh
nghiệm, có năng lực, có trách nhiệm với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, họ phải là những ngời đi đầu trong các hoạt động, các phong trào hớng dẫn
ngời lao động hiểu rõ từng việc làm cụ thể. Ban giám đốc phải nhận rõ vai trò của

mình trong việc cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, từ đó đề ra đờng lối, chiến
lợc từng bớc dìu dắt doanh nghiệp vơn lên. Bộ máy quản lý là yếu tố chủ yếu của
quá trình kiểm tra, kiểm soát. Cán bộ quản lý phải phát hiện ra những sai sót trong
quá trình tạo ra sản phẩm, kiểm tra chất lợng sản phẩm, bảo quản và vận chuyển
hàng hoá, hạn chế thấp nhất hao phí nguyên vật liệu
Cán bộ quản lý giỏi phải biết lắng nghe ngời đối thoại với mình đang nói gì,
phát hiện những thông tin xác đáng cho công tác quản lý chất lợng sản phẩm. Biết
huy động khả năng của mọi ngời vào việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hợp tác và đoàn kết mọi thành viên trong
doanh nghiệp nhằm hạn chế sai sót trong quản lý chất lợng sản phẩm, nâng cao khả
năng công nghệ, trình độ quản lý và trình độ sản xuất. Cán bộ quản lý chất lợng phải
giúp đỡ ngời lao động trong doanh nghiệp đóng góp ý kiến và nêu quan điểm của
mình về sản xuất sản phẩm có chất lợng. Khi chất lợng sản phẩm mà cha đợc khách
hàng chấp nhận thì ngời quản lý chất lợng sản phẩm phải đa phơng hớng thực hiện
sửa đổi chất lợng, mạnh dạn đầu t vốn vào việc nghiên cứu sản phẩm mới và nâng
cao chất lợng sản phẩm.
Cán bộ quản lý chất lợng sản phẩm phải biết sử dụng lao động một cách hợp
lý, có hiệu quả, phân định trách nhiệm và quyền hạn cho mỗi cá nhân, mỗi phòng
ban. Cán bộ quản lý phải đi sâu đi sát hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của công nhân
và cố gắng đáp ứng càng đầy đủ càng tốt. Tác động của cán bộ quản lý chất lợng tới
chất lợng sản phẩm là rất lớn, nó quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá trên thị trờng và quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
3.3. Biện pháp phòng ngừa
Phòng ngừa là ngăn ngừa nguyên nhân gây ra h hỏng. Phòng ngừa phải
tiến hành ở mọi giai đoạn của quá trình quản lý.
Phòng ngừa là biện pháp mang lại hiệu quả cao vì phòng ngừa tốt sẽ mang lại
chi phí thấp mà đạt đợc chất lợng mong muốn : Một xu trong phòng ngừa bằng một
đồng trong sửa chữa.
Khi tăng chi phí phòng ngừa hợp lý sẽ giảm tổng các chi phí đảm bảo chất l-
ợng. Tổng chi phí đảm bảo chất lợng gồm: chi phí phòng ngừa, chi phí kiểm tra, chi

phí khắc phục h hỏng.
Phòng ngừa là giải quyết vấn đề chất lợng từ gốc một cách chủ động. Theo
Filip Crosby: Quản lý chất lợng có nghĩa là phòng ngừa. Phòng ngừa là hệ thống
duy nhất có thể sử dụng để đạt tới sự hoàn hảo.
3.4. Biện pháp kiểm tra
Kiểm tra là xem xét chất lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có phù hợp với tiêu
chuẩn, có phù hợp với yêu cầu đã đề ra cho đúng hay không và để tìm ra biện pháp
khắc phục.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm nhằm mục đích ngăn chặn không để sản phẩm
xấu ra thị trờng:
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm bao gồm kiểm tra trong từng công đoạn sản
xuất và kiểm tra ngiệm thu cuối cùng.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm còn bao gồm cả kiểm tra chất lợng nguyên vật
liệu mua vào, kiểm tra chất lợng sản phẩm bao gói, bao bì, kho tàng bảo quản:
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm nhằm ngăn chặn hàng kém phẩm chất đến tay
ngời tiêu dùng.
- Kiểm tra chất lợng hàng hoá bao gồm kiểm tra hồ sơ về hàng hoá (hoá đơn,
phiếu đóng gói, vận đơn), kiểm tra điều kiện vận chuyển hàng hoá, tình trạng bao
đóng gói
Kiểm tra chất lợng hàng hoá có thể tiến hành tại bến xếp hàng hoặc bốc dỡ
hàng, có thể tại nơi sản xuất hoặc tại cửa hàng bán buôn.
3.5. Phát huy ý thức nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
Chất lợng sản phẩm làm ra chịu ảnh hởng quyết định bởi trình độ tay
nghề của công nhân. Trong điều kiện hiện nay, khi doanh nghiệp đã thay đổi công
nghệ sản xuất, hiện đại hoá trang thiết bị thì vấn đề đặt ra là ngời công nhân phải có
trình độ, hiểu biết để sử dụng tốt các trang thiết bị mới. Mặt khác, doanh nghiệp
cũng cần nâng cao ý thức của ngời lao động, giúp họ hiểu đợc vai trò của họ đối với
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, ban giám đốc cần đề ra các tiêu
chuẩn cụ thể đối với việc tuyển chọn lực lợng công nhân đầu vào. Các công nhân
phải thoả mãn yêu cầu của công việc sau một thời gian thử việc và phải đảm bảo sức

khoẻ. Để không ngừng nâng cao tri thức và trình độ nghề nghiệp, doanh nghiệp nên
tuyển chọn những cán bộ quản lý, công nhân trực tiếp sản xuất đi đào tạo nâng cao
tại các trờng đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề theo từng đợt hợp lý không
ảnh hởng đến công tác, sản xuất. Thờng xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề để lựa
chọn ngời làm gơng sáng trong lao động và học tập để phát động phong trào thi đua,
sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Thực hiện tốt điều này còn tạo ra năng suất lao
động cao hơn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định hơn và từng bớc mở rộng thị tr-
ờng.
3.6. Nghiên cứu thị trờng để định hớng chất lợng sản phẩm
Nhu cầu của con ngời là vô tận mà các doanh nghiệp dù cố gắng đến đâu
cũng khó có thể chiều lòng đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Do vậy, ta nên đi sâu vào
giải quyết một cách hài hoà nhất giữa những mong muốn của khách hàng với khả
năng sản xuất có thể đáp ứng đợc của doanh nghiệp. Để làm tốt điều này, các doanh
nghiệp phải nghiên cứu thị trờng, từng loại khách hàng có những yêu cầu đòi hỏi
khác nhau để có thể phục vụ tận tình chu đáo hơn. Các doanh nghiệp nên thành lập
một phòng Marketing chuyên nghiên cứu về khách hàng, nhu cầu thị trờng, đối thủ
cạnh tranh để tìm ra các thông tin về sản phẩm mới, mức độ cạnh tranh để đ a ra
các chính sách về sản phẩm, giá cả. Đây là một trong những phòng ban tuy chỉ mới
đợc coi trọng trong những năm gần đây nhng nó đã cho thấy hiệu quả to lớn qua
việc giải quyết tốt vấn đề phù hợp giữa giá cả, chất lợng và thị trờng.
Chơng II
Phân tích thực trạng chất lợng in sản phẩm
ở công ty in Tạp Chí Cộng Sản
I. Một số nét tổng quan về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty in Tạp chí Cộng sản đợc quyết định thành lập vào ngày 20-1-1968, là
một doanh nghiệp của Đảng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Biên tập Tạp chí
Cộng sản, trụ sở nhà máy nằm tại số 38, phố Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Thực hiện ý kiến của Ban Bí th Trung ơng Đảng, ngày 20-1-1968 Thủ tớng Chính
phủ đã ra quyết định số 20/VG chuyển giao xí nghiệp in Bắc Hà (thuộc Bộ Văn

Hoá) sang Bộ Biên tập Tạp chí Học tập quản lý. Sau khi tiếp nhận, công ty đợc đặt
tên là Nhà in Tạp chí Học tập, có địa điểm tại 38 Bà Triệu - Hà Nội. Thời kỳ này,
tuy hầu hết máy móc đã cũ kỹ, nhng dây chuyền sản xuất khá đồng bộ, bao gồm cả
bộ phận làm bản kẽm typô (cả Hà Nội chỉ có 3 - 4 nhà in có công nghệ này), đủ sức
đảm nhiệm in Tạp chí Học tập và một số ấn phẩm khác từ khâu đầu đến khâu cuối,
không phải nhờ vả các cơ sở in khác.
Cuối năm 70, Công ty đã có 4 máy in typô 16 trang, 1 máy in typô 8 trang và một
số máy in typô khổ nhỏ. Khâu gia công sau khi in đợc nhiều máy mới, bao gồm cả
máy gấp và máy dao 3 mặt là những thiết bị rất ít nhà in có đợc.
Ngày 5-1-1977 cùng với việc đổi tên Tạp chí học tập thành Tạp chí Cộng sản,
Bộ Biên tập quyết định đổi tên công ty in thành Nhà in Tạp chí Cộng sản.
Năm 1987 Công ty in đợc trang bị thêm một máy in offset 2 màu bớc đầu làm
quen với công nghệ mới và một số thiết bị khác.
Năm 1988 năm mở đầu thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý trong cả nớc, xoá
bỏ cơ chế bao cấp, số lợng in của mỗi đầu sách giảm sút rõ rệt.
Năm 1988-1990 là thời kỳ ngành in có những thay đổi cơ bản về công nghệ
và kỹ thuật: máy vi tính đa vào ứng dụng trong ngành in ngày càng mạnh thay thế
hoàn toàn việc xếp chữ bằng tay; phơng pháp in offset tỏ rõ u thế trong việc đáp ứng
yêu cầu in đẹp, in nhiều màu của các ấn phẩm.
Thực hiện quyết định của Ban Bí th, từ ngày 1-4-1990 Công ty in Tạp chí
Cộng sản đợc bàn giao cho Ban Tài chính - Quản trị TW chịu sự quản lý trực tiếp
của liên hiệp xí nghiệp in Nhân Dân và đổi tên là Nhà in Nhân Dân Hà Nội II.
Tháng 9-1991, đợc sự quan tâm của cấp trên, công ty đợc trang bị thêm 2 máy in
offset 16 trang của Nhật.
Từ năm 1993 đến nay có thể coi là một thời kỳ chuyển mình mạnh mẽ, đợc sự
quan tâm chỉ đạo sát của cấp trên, cùng với sự nỗ lực của bản thân, công ty in đã
đứng vững và dần dần bổ sung trang thiết bị hiện đại chuyển đổi công nghệ, từng b-
ớc hoàn thiện toàn bộ dây chuyền sản xuất theo kịp với kỹ thuật tiên tiến của ngành
in.
Ngày 26-5-1995 Ban Bí th TW đã quyết định giao Nhà in về Bộ Biên tập Tạp

chí Cộng sản quản lý và ngày 14-11-1995 Bộ Biên tập đã quyết định đổi tên thành
Nhà in Tạp chí Cộng sản.
Với những thay đổi cơ bản nh trên, công ty in luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
in Tạp chí Cộng sản và một số tạp chí định kỳ quan trọng nh: Nhân Dân hàng
tháng, Hoa Học trò và thu hút đ ợc nhiều khách hàng khác.
Dự án Trung tâm giao dịch, điều hành và chế bản sản phẩm in đang đợc chuẩn
bị và triển khai thực hiện sẽ đa công ty in tới một bớc phát triển mới vào năm tới.
Theo Quyết định số 114/QĐ-UB ngày 12-1-2001 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội Nhà in Tạp chí Cộng sản đổi tên thành Công ty in Tạp chí Cộng sản.
Vợt qua mọi khó khăn ban đầu, giờ đây công ty in Tạp chí Cộng sản đã đứng
vững và ổn định trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, công ty thờng xuyên in hơn
20 đầu báo và tạp chí đã đợc bạn đọc đánh giá là sản phẩm in đẹp.
2. Một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là các trang in phuc vụ cho việc nghiên
cứu, thông tin do khách hàng yêu cầu nên sản phẩm của công ty không thể do
công ty tự thiết kế và sản xuất. Vì vậy, công ty áp dụng hai hình thức kế hoạch chính
là kế hoạch mục tiêu và kế hoạch điều kiện hỗ trợ.
Thờng thì công ty xây dựng phơng án kế hoạch sản xuất kinh doanh vào
khoảng tháng 11, 12 hàng năm, sau khi phòng tổng hợp và phòng tài vụ đã thống kê
và hạch toán sơ bộ. Khi đã cân đối điều kiện thực tế và dự đoán phòng tài vụ sẽ trình

×