Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

hạ giá thành sản phẩm - biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty dệt 19/5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.78 KB, 92 trang )


lời mở đầu
Cạnh tranh Vấn đề muôn thủa mà hầu hết tất cả các
doanh nghiệp trên thế giới đều phải đ ơng đầu và chống chọi.
Bởi tính chất của cạnh tranh của nó không phải chỉ đơn thuần
là sự phát triển bình th ờng mà nó còn là sự sống còn đối từng
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đ -
ợc, doanh nghiệp đó không chỉ có lực l ợng ổn định mà còn phải
có đợc vị trí cạnh tranh vững vàng trong nền kinh tế.
Việt Nam đang trên đà phát triển về tất cả mọi mặt của đời
sống. Góp phần vào sự phát triển đó phải kể đến một thành
phần kinh tế chủ lực của đất n ớc đó là các Doanh Nghiệp Nhà
Nớc. Cũng nh các doanh nghiệp khác, các Doanh Nghiệp Nhà
Nớc cũng phải đối mặt với các vấn đề của nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị tr ờng mà đặc biệt vấn đề cạnh tranh lại đ -
ợc chú trọng hàng đầu. Để có đ ợc vị trí cạnh vững mạnh, các
doanh nghiệp không ngừng tìm tòi các biện pháp để củng cố
nó. Một trong những các biện pháp đó phải kể đến ph ơng pháp
hạ giá thành sản phẩm đợc xem là một biện pháp hàng đầu hiện
nay. Đời sống của nhân loại càng ngày càng phát triển. Do vậy,
các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới ph ơng thức kinh
doanh của mình để phù hợp hơn với xu thế phát triển. Giá cả
của một sản phẩm ảnh hởng rất lớn đến tiến trình kinh doanh
1

của doanh nghiệp. Bởi thế, cạnh tranh bằng giảm chi phí sản
xuất để giảm giá bán là một biện pháp quan trọng giúp cho
doanh nghiệp ổn định, vững vàng nhất trong nền kinh tế thị tr -
ờng đầy rủi ro và khắc nghiệt này.
Nhận biết đợc vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công
ty Dệt 19/5 Hà Nội em đã tìm hiểu đ ợc một số nội dung quan


trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá
thành sản phẩm của công ty.
Bài viết này đợc xây dựng dựa trên những kiến thức đã học
tại trờng và thời gian thực tập tại công ty Dệt 19/5, tuy nhiên
do trình độ chuyên môn còn hạn chế cũng nh thời gian thực tập
không dài nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế nhng đó là ý t ởng mong muốn đợc góp một phần sáng
kiến của mình vào đề tài:
Hạ giá thành sản phẩm Biện
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty Dệt 19/5 Hà
Nội
. Em rất mong nhận đ ợc sự đóng góp ý kiến quý báu của
các thầy cô giáo trong trờng cũng nh của ban lãnh đạo, phòng
ban trong công ty để bài viết này có giá trị thực tiễn.
Chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
C
hơng1: Tổng quan về công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Chơng2: Thực trạng khả năng cạnh tranh băng việc hạ giá
thành sản phẩm.
2

Chơng3: Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Trong quá trình thực tập tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội, đ ợc
sự giúp đỡ dầy công của cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp cùng với
các cán bộ lãnh đạo trong công ty đặc biệt là các cô chú trong
phòng
Tài vụ
đã nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn nhiều!
chơng 1:
Tổng quan về công ty Dệt 19/5 Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà N ớc
trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, do Nhà N ớc đầu t vốn thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu
kinh tế xã hội do Nhà Nớc giao. Trụ sở chính của công ty tại
203 Nguyễn Huy Tởng- Thanh Xuân- Hà Nội. Với tổng diện
tích đất là 17.000 m
2
trong đó diện tích văn phòng là 1.600 m
2
,
nhà xởng là 15.400 m
2
. Dự kiến năm 2004 tổng diện tích đất sử
dụng là 50.000 m
2
.
3

Công ty ra đời vào cuối năm 1959 nằm trong giai đoạn cải
tạo công thơng nghiệp(1959-1960). Tiền thân của Công ty Dệt
19/5 Hà Nội là một đơn vị đ ợc hợp nhất từ một số cơ sở t nhân
nh Công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ....Tính đến nay công
ty đã có 44 năm tr ởng thành và phát triển cùng với sự đổi thay
không ngừng của đất n ớc.
1.2. Quá trình phát triển của công ty

1.2.1. Giai đoạn 1960 1973
Ngày đầu thành lập, Công ty đ ợc Thành phố Hà Nội công
nhận là Xí nghiệp quốc doanh và mang tên Xí nghiệp Dệt 8-5
có trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 hàng Chuối Hà Nội. Qua nhiều năm
hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã gặt hái đ ợc nhiều
thành quả đáng kể. Sản l ợng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 10% đến
15%. Số lợng công nhân là 247 ng ời. Tuy nhiên, việc sản xuất
ra sản phẩm còn ảnh hởng bởi dây chuyền sản xuất với thiết bị
máy móc cũ, lạc hậu, quy mô sản xuất còn nhỏ. Đến năm 1964,
vì lý do chiến tranh nên thực hiện chủ tr ơng của Thành phố,
Nhà Máy chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến vừa sản
xuất vừa chiến đấu . Một bộ phận của Nhà Máy sơ tán về thôn
Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội để làm nhiệm vụ
se sợi và dệt vải bạt. Và trong cùng thời gian này, Xí nghiệp đã
xin Nhà Nớc cho nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc mới đ a vào
sản xuất.
4

Năm 1967, Thành phố tách bộ phận Dệt bít tất của Nhà
Máy thành Xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Chính vì vậy, hoạt động
chính của Xí nghiệp Dệt 19/5 sau này chỉ dệt vải bạt các loại.
1.2.2. Giai đoạn 1973 1989
Thời kỳ này doanh nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt
Hà Nội. Đây vẫn là giai đoạn doanh nghiệp nằm trong sự bao
cấp của Nhà Nớc, sản xuất và tiêu thụ mặt hàng của mình một
cách ổn định, nhiệm vụ cung cấp vải cho bộ đội và các ngành
kinh tế khác.
Năm 1980 nhà máy đợc phê duyệt luận chứng kinh tế khoa
học, xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính, Thanh Xuân. Khu vực
này có diện tích là 4,5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm

1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cùng
trong thời gian này, nhà máy đã đầu t thêm 100 máy dệt Tiệp,
nhu cầu sản xuất tăng, tiêu thụ hàng năm của nhà máy tăng từ
1,8 triệu mét lên 2,7 triệu mét vải. Do vậy, nhà máy đã phải
đào tạo thêm công nhân, đa tổng số cán bộ công nhân viên lên
1256 ngời, số máy dệt thực tế đ a vào sản xuất là 290 máy.
Năm 1982, một vinh dự đến với nhà máy là đ ợc Uỷ Ban
Nhân Dân Thành Phố quyết định đ ợc vinh dự mang tên ngày
sinh nhật Bác Nhà máy Dệt 19/5 Hà Nội .
1.2.3. Giai đoạn 1989 - đến nay(2004)
5

Đây là thời kỳ đất n ớc chúng ta chuyển đổi cơ chế quản lý
kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị tr ờng. Nhà máy thực hiện
chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ
đối với Nhà Nớc. Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của
nhà máy. Nhà máy gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ tr ớc cơ chế thị
trờng. Tuy hiên dần dần nhà máy đã thích ứng đ ợc với cơ chế
kinh tế mới.
Năm 1993, chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp
Nhà Nớc và đỗi tên thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. đây là
một sự thuận lợi cho sự phát triển của nhà máy, đồng thời mở
rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị tr ờng trong nớc và
quốc tế. Để thích nghi với cơ chế thị tr ờng, Công ty Dệt 19/5
Hà Nội chủ trơng đi tìm đối tác liên doanh để giải quyết sự
khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp đã liên
doanh với một số công ty của Singapore, góp phần nhà sản xuất
ở nhân chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt
kim và hơn 1/2 số lao động liên doanh. Đến nay qua 8 năm
hoạt động sản xuất, liên đã ngày càng lớn mạnh, đã nộp lãi về

cho công ty, giải quyết đợc việc làm cho 500 lao động.
Từ năm 1994 đến 1997, công ty đ ợc cấp trên đầu t thêm
gần 1,7 tỷ đồng, đã đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đẩm
việc làm ổn định, đầy đủ cho ng ời lao động.
6

Năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp
cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh. Đến nay
công ty đã có một xởng sợi hiện đại, đạt 1250 tấn/năm, với
tổng số vốn đầu t là 50 tỷ đồng.
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty dệt 19/5 chuyên sản xuất sợi, vải các loại phục vụ
ngành dày vải, ngành may, ngành công nghiệp thực phẩm,
ngành thuỷ tinh, sành sứ và các ngành công nghiệp khác.

giai đoạn 1960-1973, lúc này nhiệm vụ sản xuất của nhà
máy chủ yếu là thực hiện làm thủ công cho Nhà N ớc, phục vụ
thời kỳ xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội (thực hiện kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất). Sản phẩm chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải
Kaki, Phin kẻ , Popơlin, Khăn mặt.... theo chỉ tiêu của Nhà N -
ớc, phục vụ cho quốc phòng và bảo hộ lao động.


giai đoạn 1973-1988, lúc này nhiệm vụ sản xuất của nhà
máy là cung cấp vải cho bộ đội và các ngành kinh tế khác.
Thời kỳ này, nhu cầu sản xuất tăng đồng thời tiêu thụ sản phẩm
vải của xí nghiệp tăng nhanh nên công ty không ngừng đào tạo
thêm công nhân sản xuất để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải
các loại, nhu cầu bông của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi
các loại.


giai đoạn 1989 cho đến nay(2004), lúc này nhu cầu vải
bạt giảm, sản l ợng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét
7

vải/năm. Trớc tình hình này, năm 1990 nhà máy đã tiến hành
cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến sản xuất, đa dạng các mặt
hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Cũng trong
thời kỳ này, theo hiệp định ký vơí liên xô, nhà máy đ ợc cung
cấp dây chuyền sản xuất hàng dệt kim để sản xuất quần áo, sản
phẩm sản xuất ra sẽ đợc Liên Xô bao tiêu, xong không bao lâu
thời kỳ này Liên Xô tan rã, máy móc nhập về ch a hoàn chỉnh
thì nguồn bao tiêu lại không còn. Tr ớc tình hình đó, nhà máy
đã đầu t mua trang thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn
thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới.
Hiện nay, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyên sản xuất sợi,
vải các loại phục vụ ngành giầy vải, ngành may, ngành công
nghiệp thực phẩm, ngành thuỷ tinh, sành sứ và các ngành công
nghiệp khác. Công ty là bạn hàng quen thuộc, tin cậy của các
công ty sản xuất giầy vải trong n ớc và nớc ngoài. Nhiêm vụ
sản xuất chủ yếu của công ty đến thời điểm này là sản xuất các
loại sợi, vải các loại và sản phẩm may phục vụ thị tr ờng trong
nớc và xuất khẩu.
Mục tiêu kinh doanh đến năm 2004 sẽ đạt:
- Chiếm từ 60% đến 85% thị phần nội địa.
- 40% sản phẩm vải tiêu thụ đã qua tẩy nhuộm xử lý
hoàn tất.
8

- Tổng sản phẩm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn

đầu t nớc ngoài tại việt nam là 25%.
- Xuất khẩu vải bạt, sản phẩm dùng nguyên liệu vải, tỷ
trọng20% đến 30% doanh thu.
- Nộp tích luỹ tăng so với thực hiện 1999 là 15% đến
200000%.
- Hoàn chỉnh dây chuyên công nghệ sản xuất từ kéo
sợi- dệt xử lý hoàn tất.
3. Đặc điểm chủ yếu của công ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm của công ty là các sản phẩm đặc chủng, vải bạt
các loại, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, quốc phòng.
Vì vậy, đòi hỏi sản phẩm của công ty phải có chất l ợng cao. Do
vậy, trong những năm gần đây, công ty đã cố gắng ngày càng
nâng cao chất lợng sản phẩm để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu. Kết quả là các mặt hàng vải bạt, vải
lọc các loại .... đ ợc tặng huy chơng vàng, bạc, đồng tại các hội
chợ triển lãm hàng công nghiệp và tiêu dùng trong cả n ớc và
nhiều sản phẩm đợc cấp dấu chất lợng loại 1.
- Tỷ lệ chất lợng loại 1: 85%, loại 2: 14%, loại 3: 1%.
Trong đó thứ phẩm là 0,7% và phế phẩm là 0,3%. Đây là điều
đáng mừng cho công ty với mức phế phẩm < 0,3%.
9

- Kiểu dáng mẫu mã bao bì đang đ ợc cải tiến, bao bì đóng
gói thuận tiện để vận chuyển.
- Chủng loại sản phẩm của công ty dệt 19/5 rất đa dạng và
phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu là
các loại bạt nặng, bạt vừa, bạt nhẹ, còn một số vải lọc, vải
phin, vải đay.... phục vụ chủ yếu cho ngành giầy vải, quân
trang nhà máy đờng, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su....

- Với các mặt hàng này, công ty dệt 19/5 có u thế rất lớn
trên thị trờng tiêu thụ. Lý do chính ở đây là bởi mặt hàng mà
công ty sản xuất đang còn ch a phổ biến trên thị tr ờng, khả
năng cạnh tranh rất cao cho nên công ty luôn không ngừng đổi
mới để nắm chắc thị tr ờng tiêu thụ trong tay, đồng thời không
ngừng cải tiến bộ máy quản lý cũng nh bộ máy sản xuất cho
phù hợp với tiến độ phát triển của xu thế.
- Một đặc điểm cũng không kém phần quan trọng đó là lĩnh
vực hàng hoá mà công ty sản xuất lại sử dụng rất nhiều lao
động, đặc biệt lại là lao động nữ. Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã
tạo công ăn việc làm cho hơn 580 ng ời tính theo năm thực hiện
của năm 2002.
- Do sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên
liệu đầu vào chủ yếu là bông trong cấu thành giá trị sản phẩm.
Cơ cấu sản phẩm vải bao gồm:
+ Bông chiếm 50%
10

+ Sợi chiếm 45%
+ Vật t, nguyên vật liệu khác chiếm 5%
- Một đặc cũng phải nói tới đó là sản phẩm đ ợc sản xuất
trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại với ph ơng thức
hoạt động bán tự động nên sản phẩm của công ty mang tính
chất công nghiệp cao. Tất cả các khâu chủ chốt trong quá trình
sản xuất đợc kết hợp đồng bộ giữa con ng ời với máy móc hiện
đại với trình độ chuyên môn cao.
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng có ảnh h -
ởng trực tiếp đến chất l ợng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là
vấn đề phức tạp song lại đòi hỏi phải cung ứng kịp thời, đủ,

đúng chủng loại để đảm bảo cho chất l ợng đầu ra.
Nguyên vật liệu trong n ớc: từ quý 4/1998 công ty bông đã
chuyển về cho công ty quản lý, đây là điều kiện thuận lợi cho
việc trồng bông, chế biến và tiêu thụ. Cây bông từ nay có thị
trờng lớn và ổn định là các công ty sản xuất sợi với nhu cầu
mỗi năm một tăng, dự báo đến năm 2010 là 150.000 tấn. Việc
tăng sản lợng trong nớc sẽ giảm đợc nhu cầu nhập khẩu, tránh
đợc sự tác động của tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện cho ng ời
nông dân và các lực lợng khác có công ăn việc làm, đòng thời
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Đây là một trong
11

những nhiệm vụ rất quan trọng của tổng công ty và của nhà n -
ớc.
Nguyên vật liệu nhập khẩu: nguyên vật liệu bông vẫn phải
nhập tới 90%, trong tình hình hiện nay việc nhập bông còn rất
tản mạn, tổng công ty nhập một phần, phần lớn do các doanh
nghiệp t nhân nhập nên giá cả cũng rất khác nhau. Bởi vậy, đây
là một lĩnh vực cần tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện cho việc
tiết kiệm, giảm giá thành sản phẩm và chủ động trong sanr
xuất kinh doanh khi thị trờng có biến động.
Hiện nay, đối tác cung cấp nguyên vật liệu bông cho công
ty là các nguồn cung cấp sợi từ các nhà cung ứng trong n ớc
khác nhau nh: sợi Huế, sợi 8-3, sợi Hà Nội....
Sợi đợc dùng cho sản xuất chủ yếu ở đây là sợi cotton
100%, ngoài ra còn dùng cả sợi Peco( bông pha chế Polysete),
sợi tổng hợp, sợi đay,....trong đó:
- Sợi cotton chiếm 70% đến 75%
- Sợi các loại chiếm 25% đến 30%
Nguồn bông do thị tr ờng trong nớc cung cấp hầu nh không

đáng kể nên chủ yếu phải nhập ngoại, gồm có: Bông Tây Phi,
bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn độ.
3.3. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị
12

- Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng
loạt với khối l ợng lớn, dây chuyên sản xuất của công ty đ ợc tổ
chức theo kiểu nớc chảy.
- Quy trình sản xuất đ ợc chia thành nhiều bớc công việc và
rất phức tạp. Công ty có 4 phân x ởng chuyên trách các công
việc sản xuất sản phẩm và bán thành phẩm trong công ty.
+ Phân xởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục
vụ cho sản xuất vải bạt.
+ phân xởng dệt: sản xuất các loại vải phục vụ cho ngành
công nghiệp may giầy, quân đội may quân trang,....
+ phân xởng may: thực hiện gia công sản phẩm may mặc
xuất khẩu cho công ty liên doanh Việt-Sin 19-5.
+ Ngành hoàn thành: hoàn tất các công đoạn sản phẩm còn
dở dang của công ty tr ớc khi nhập kho thành phẩm.
- Hiện nay công ty đã có đầu t đổi mới một số dây chuyền
sản xuất hiện đại, không ngừng bổ sung sửa chữa, bổ tu lại tất
cả các máy móc công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm mang lại
hiệu quả cao nói chung đặc biệt là chất l ợng sản phẩm nói
riêng.
Đặc điểm công nghệ sản xuất nh trên có ảnh hởng rất lớn
đến công tác quản trị chất l ợng và nâng cao chất l ợng sản phẩm
ở doanh nghiệp.
13

- Xuất thân từ một nhà máy cũ, lâu đời, ít đ ợc đầu t đổi

mới nên khi chuyển sang cơ chế thị tr ờng gia tài của công
ty chủ yếu là máy móc thiết bị quá cũ, lạc hậu, số l ợng máy
móc này chủ yếu đợc đầu t từ ngày thành lập( những năm
1960). Ví dụ nh Nhà máy ống Trung Quốc 2 chiếc vào năm
1966; dệt Trung Quốc 44 chiếc vào năm 1966; dệt UTAS 35
chiếc vào năm 1982; máy Se A63 Trung Quốc 17 chiếc vào năm
1966 ....
Số máy móc thiết bị này phần lớn đang hoạt động và ảnh h -
ởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
của công ty.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ tổng quát

Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải của công ty

14
Sợi dọc đậu se ống Mặc
Sợi ngang đậu se ống Suốt
Vải
Xử lý,
soạn vải.
KCS Đo
gấp
Đóng
kiện
Nhập kho bán
thành phẩm
Kho
thành
phẩm
Tiêu

thụ
Bông Sợi Sợi
Dệt Vải mộc
Nhuộm Vải màu
: tự sản xuất
: gia công ngoài


Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ trong phân xởng sợi

Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ trong phân xởng dệt
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ trong phân xởng may
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ trong ngành hoàn thành
15
Cung bông Chải ghép Thô Sợi con Đánh ống
Máy OE
Sợi OE
Sợi đơn Đậu sợi (dọc; ngang) Se sợi (dọc; ngang)
Đánh
ống
Sợi dọc- Mắc sợi dọc
Sợi ngang- suốt tự động
Dệt
Sợi dọc- Mắc sợi dọc
Chải vải Giáp mẫu Cắt May

: Thuê ngoài gia công.
: Tự sản xuất.
Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất tổng quát
Máy móc thiết bị thì trong những năm gần đây, công ty đã

từng bớc hiện đại hoá một số khâu trong dây chuyên sản xuất
bằng việc đầu t mới máy móc thiết bị. Đặc biệt cuối năm 1998
đầu năm 1999 công ty có đầu t 24 máy dệt UTAS của Tiệp với
số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 cô0ng ty tiếp
tục mua 2 máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao
năng suất sản xuất.
Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có
sự đan xen của nhiều thế hệ nh ng chủ yếu vẫn là những máy
móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nh ng vẫn sử dụng
đợc.
16
Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện Nhập kho
Nhuộm
PX Sợi PX Dệt PX May
PX Hoàn Thành

Theo các bảng số liệu trong bảng 1 và bảng 2, có những
thiết bị đã khấu hao hết thậm chí tái khấu hao hết nhiều lần,
song vẫn đang còn sử dụng. Tuy nhiên, công ty vẫn đảm bảo
yêu cầu về chất l ợng sản phẩm cao nhất có thể cho phép. H ớng
đi của công ty trong t ơng lai sẽ là nhập thêm một số máy móc
thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU.
Bảng 1
:
Hệ thống máy thuộc dây chuyền kéo sợi
TT
Danh mục thiết bị số l-
ợng
Nớc
sản

xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Công
suất
Nguyên
giá
(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1
Máy chải FA201
3 TQ 1997 2002 7,5 650.500 214.300
2 Máy chải FA201B 8 TQ 1998 2001 7,5 1.455.000 1.300.000
3 Máy gép FA302-1 3 TQ 1997 2000 4,5 341.300 114.000
4 Máy gép FA302 4 TQ 1998 2001 4,5 455.000 405.000
5 Máy thô FA401 1 TQ 1997 2002 20 729.700 240.000
6 Máy thô FA415 3 TQ 1998 2001 20 1.611.000 1.438.000
7 Máy con FA506 4 TQ 1997 2002 21 1.593.451 526.000
8 Máy ống GAO13 2 TQ 2001 2002 4,5 560.000 500.000
9 Máy suốt cao su 1 TQ 2001 2002 1,5 24.000 21.000
Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Bảng 2: Hệ thống máy móc dây chuyền dệt vải
17

TT Danh mục thiết bị Số l-

ợng
Nớc
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Năm
sử
dụng
Công
suất
Nguyên
giá(1000đ)
GTCL
(1000đ)
1 Máy đậu 1381 1 TQ 1965 1966 4,5 18.536 0
2 Máy đậu RZ10 1 BL 1991 1992 4,5 2.573 0
3 Máy se R813 2 TQ 1993 1994 17 294.710 0
4 Máy se A631 7 TQ 1962 1963 7 16.334 0
5 Máy se FA 1 TQ 2001 2002 7 410.000 365.000
6 Máy ống 1331 1 TQ 1995 1996 3,4 14.481 0
7 Máy suốt YA300 4 LX 1998 1999 1,7 5.000 3.500
8 Máy dệt UTAS 24 Tiệp 1998 1999 1,1 2.458.971 1.527.000
9 Máy dệt 1511KH 44 TQ 1965 1994 0,6 185.658 0
Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
3.4. Đặc điểm về lao động
- Cũng nh các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung,
lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ( chiếm khoảng
80% lao động toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là

nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa,
bảo vệ, hành chính.
- Lực lợng lao động trong công ty trong một số năm gần
đây tăng lên đáng kể. Tr ớc đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số
lao động của công ty lên đến 1125 ng ời. Hiện nay, do nhu cầu
tăng giảm lao động gián tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp
xếp lại lao động ở các phân x ởng sản xuất, tổng số lao động
hiện nay của công ty là 580 ng ời.
- Qua bảng biểu ta thấy đội ngũ lao động của công ty tăng
ở mức bình thờng. Năm 2001 tăng 35 ng ời so với năm 2000,
năm 2002 có số lao động là 580 ng ời tức là tăng lên 195 ng ời.
18

Điều này dễ thấy đợc sự phát triển của công ty đang dần tiến
tới. Nhìn vào bảng biểu ta có thể thấy tốc độ tăng của công
nhân trực tiếp đồng thời thấy đợc sự tinh giảm công nhân gián
tiếp, cụ thể: năm 2001 số công nhân trực tiếp tăng 31 ng ời so
với năm 2000 nhng đến năm 2002 thì tăng tới 192 ng ời so với
số công nhân năm 2001. Nếu nh xét theo trình độ thì thấy số
công nhân ở lứa tuổi PTCS tăng lên rất nhanh trong khi đó số
lao động trên đại học không thay đổi, còn số lao động ở trình
độ đại học, cao đẳng và trung cấp tăng chậm không đáng kể.
-
Trong năm 2003 này, công ty đang tiến hành mở thêm
một phân xởng may với quy mô lớn, cho nên dự kiến số l ợng
cán bộ công nhân viên trong công ty là 1.200 ng ời, trong đó:
Giám đốc 01
Phó giám đốc kỹ thuật- đầu t 01
Phó giám đốc nội chính 01
Lao động trực tiếp 1140

Lao động gián tiếp 60
Với trình độ:
Đại học chiếm 8,33%
Công nhân bậc cao 39%
Là doanh nghiệp dệt cho nên lao động ở đây có đặc điểm :
- Yêu cầu phải có tay nghề cao( phải đào tạo qua tr ờng
lớp)
19

- Đòi hỏi sự tinh nhanh trong quá trình quan sát và
thao tác.
- Lao động có đặc thù bị đào thải nhanh khỏi quá trình
sản xuất dẫn đến một số vấn đề về xã hội cần phải có chế độ
giải quyết về hu sớm cho công nhân dệt.
- Cấp bậc công việc: Mọi công việc nói chung yêu cầu
từ bậc 3 trở lên, nên công nhân dệt dòi hỏi thấp nhất là bậc 4.
Máy móc thiết bị, nguyên vật liệu là cần thiết nh ng ngời
lao động mới là nhân tố trực tiếp vận hành sử dụng chúng để
tạo ra kết quả sản xuất. Do đó, ngời lao động là nhân tố quan
trọng để bộ phận lập kế hoạch tiến hành thực hiện cân đối giữa
các yếu tố, quyết định công suất năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Bộ phận lập kế hoạch phải căn cứ vào cân đối công
nhân khâu dệt với các khâu dây chuyền, với bộ phận sản xuất
phụ, phục vụ và phù trợ khác, trình độ và của ng ời công nhân
( năng suất lao động, trình độ tổ chức phối hợp của bộ phận
quản lý hớng đào tạo công nhân mới, kế hoạch làm tăng ca,
thêm giờ phù hợp với quy định.... để lập các chỉ tiêu, con số
thích hợp, phản ánh đúng năng lực của công ty đồng thời kích
thích ngời lao động phấn khởi làm việc.
Bảng 3: Bảng cơ cấu lao động của công ty.

Đơn vị: ngời.
TT Cơ cấu lao động Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 CL(2001/2000) CL(2002/2001)
KH TH KH TH KH TH Tuyệt
đối
% Tuyệt
đối
%
Tổng số cán bộ CNV 360 350 400 385 600 580 35 10 195 50,65
20

1 Theo loại lao động
1.1 Lao động trực tiếp 329 319 365 350 562 542 31 9,92 192 54,86
1.2 Lao động gián tiếp 31 31 35 35 38 38 4 11,43 3 8,57
2 Theo trình độ
2.1 Trên đại học 4 4 4 4 4 4 0 0 0 0
2.2 Đại học, cao đẳng 48 48 50 50 53 53 2 4,17 3 6,0
2.3 Trung cấp 6 6 7 7 9 9 1 16,67 2 28,57
2.4 PTTH 134 126 172 165 249 239 39 30,95 74 44,85
2.5 PTCS 168 166 167 159 285 275 -7 -4,21 116 72,96
3 Theo tay nghề
3.1 Kỹ s, kỹ thuật viên 10 10 13 11 18 16 1 10 6 54,54
3.2 CN tay nghề bậc cao 75 75 80 80 95 95 5 6,67 15 18,75
3.3 CN tay nghề bậc TB 225 215 250 240 300 285 25 11,63 45 18,75
3.4 CN đang thử việc 50 50 57 44 187 184 -6 -12 140 318,2
Nguồn: phòng lao động và tiền lơng - Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
3.5. Đặc điểm về thị tr ờng, khách hàng
Trên cơ sở xác định sản phẩm của công ty có tính chất
công nghiệp, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã xây dựng kế hoạch
thị trờng cho mình. Khách hàng chủ yếu của công ty là các xí
nghiệp giầy vải( ký hợp đồng với số l ợng lớn). Bên cạnh đó,

một số loại vải bạt của công ty cũng đang đ ợc tiêu thụ phục vụ
cho may quần áo của công nhân, cho các đơn vị quân đội, hậu
cần may quân trang.
Với tính chất mặt hàng nh vậy, chiến l ợc tiêu thụ của công
ty là bán hàng trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị
khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng trên cơ sở đó nhằm
nắm bắt một cách đầy đủ, chính xác nhất nhu cầu của khách
hàng, ký kết các hợp đồng là căn cứ vững chắc cho việc lập kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ.
21

Hiện nay, thị trờng chủ yếu của công ty là các tỉnh thành
phố miền Nam và miền Bắc. Với thị phần t ơng ứng là: 70% ở
miền Nam và 30% ở miền Bắc.
Với thị trờng hiện có, công ty vẫn gặp không ít khó khăn
trong công tác tiêu thụ sản phẩm, vì hiện nay trên thị tr ờng có
rất nhiều đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp nhà n ớc có, doanh
nghiệp t nhân có, khách hàng ngày càng khó tính, chất l ợng
sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao.
Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh ch a tới độ khốc liệt, sống
còn. Sản phẩm của công ty vẫn có vị thế trên thị tr ờng, đặc biệt
là miền Nam chiếm thị phần chủ yếu của công ty lên tới hơn
70%. Đó là thị phần trong n ớc, công ty đang tích cực trong
việc tiêu thụ sản phẩm ra n ớc ngoài, đó là xâm nhập thị tr ờng
Mỹ và EU.
Nói chung, các sản phẩm của công ty và giá trị sản xuất
công nghiệp của công ty không ngừng tăng lên qua các năm
gần đây là biểu hiện tốt phản ánh khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trờng, mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của công ty.

Bên cạnh đó, qua bảng số liệu của công ty ta thấy tình hình
tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng tăng cao, chứng tỏ
sản phẩm của doanh ngày càng đ ợc thị trờng chấp nhận và
khẳng định đợc vị thế của doanh nghiệp trên thị tr ờng vải công
22

nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp có khả
năng đứng vững trên thị tr ờng.
Để thấy đợc hiệu quả kinh doanh của công ty chúng ta hãy
xem số liệu sau đây:
Bảng 4: Tình hình sản xuất sản phảm chủ yếu
Nội dung Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
2001/2000
Chênh lệch
2002/2001
KH TH KH TH KH TH Tuyệt đối % Tuyệt đối %
GTSXCN Tỷ
đồng
21,3 23,5 26,6 27 31,5 33,43 3,5 14,89 6,43 23,81
Bạt 2,3 1000m 1700 1948,3 1800 1990,1 1850 2070 41 2,15 79,9 4,1
Bạt 8 1000m 23 25,1 24 25,5 25 29 0,4 1,6 3,5 13,2
Bạt 10 1000m 25 31 26 33 27 38 2 6,5 5 15,2
Lọc đờng 1000m 240 235 240 245 250 256 10 4,3 11 4,5
Bạt khác 1000m 37 38,5 39 40,5 42 45 2 5,2 4,5 11,1
Tẩy nhuộm 1000m 600 675 680 681,8 700 702 6,8 10 20,2 12,9
Sợi 1000kg 40 185 190 420 211 150 3,75 21 1,13
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nội dung
Đơn vị
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Chênh lệch
2001/2000
Chênh lệch
2002/2001
KH TH KH TH KH TH Tuyệt đối % Tuyệt
đối
%
Doanh thu Tỷ
đồng
30,
2
31,5 32,
5
33,21 41 41,56 1,71 5,43 8,39 25,26
Bạt 2,3 1000m 1,8 1,95 1,9 1,95 1,95 2,04 1,71 0,09 0,09 4,62
Bạt 8 1000m 22 25,1 23 25,5 28 28,5 0,4 1,59 3 13,2
Bạt 10 1000m 25 31 26 33 27 38 2 6,5 5 15,2
Lọc đờng 1000m 240 235 240 245 245 253 10 4,3 8 3,27
Bạt khác 1000m 37 38,5 39 40,5 42 43 1,5 3,9 3 7,5
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Theo bảng 4, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 là
23,5 tỷ đồng v ợt kế hoạch 10,3%, còn trong năm 2001 công ty
gặp nhiều khó khăn về nguyên liệu, tình hình thị tr ờng tiêu thụ
vải còn nhiều biến động nh ng giá trị sản xuất công nghiệp của
23

công ty vẫn tăng so với năm 2000 và v ợt kế hoạch đề ra là
1,5%. Điều này chứng tỏ việc xây dựng kế hạoch sản xuất của
công ty khá sát thực tế, đã đoán đ ợc tác động của những khó
khăn mà công ty gặp phải trong năm 2001 tới sản xuất. Năm

2002, giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt mức 33,43
tỷ đồng vợt 6,13% so với kế hoạch và bằng 123,8% so với năm
2001 và 142,25% so với năm 2000.
Nh vậy năng lực sản xuất của công ty năm 2002 theo số
liệu thông kê đạt: Sợi quy chuẩn 1.250.000 kg; vải các loại
3.500.000 mét.
Nhìn vào bảng 5, ta thấy qua các năm doanh thu của công
ty càng tăng nhanh. Cụ thể là năm 2001 tăng so với năm 2000
là 1,71 tỷ đồng với tỷ trọng là 5,43%. Đến năm 2002 thì tốc độ
tăng của doanh thu lên đến 25,26% tức là tăng 8,39 tỷ đồng so
với năm 2001. Kết quả tăng này dựa chủ yếu vào bán đ ợc các
sản phẩm nh: Bạt 10 (tăng 5 tỷ), Bạt 8 (tăng 3 tỷ), lọc đ ờng
(tăng 8 tỷ),.....
3.6. Một số đặc điểm khác( Vốn, bộ máy quản lý, tài sản
vô hình...)
3.6.1. Về nguồn vốn của công ty
Thời kỳ trớc đây, nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công
ty chủ yếu là do Nhà nớc cấp. Song kể từ khi chuyển sang cơ
chế thị trờng doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh độc
24

lập, tự chủ về mặt tài chính. Công ty phải chủ động trong vấn
đè tìm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay vốn của công ty đ ợc hình thành chủ yếu từ 2
nguồn:
- Nguồn do nhà nớc cấp.
- Nguồn của công ty( đợc trích từ các quỹ: Quỹ đầu t phát
triển, Quỹ phúc lợi xã hội).
Nhìn chung, không chỉ riêng mà còn hầu hết các doanh

nghiệp ở nớc ta đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn và
chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vấn đề này càng trở nên khó khăn
với Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Khi sản phẩm của công ty chủ
yếu tiêu thụ trên thị tr ờng t liệu sản xuất nên có đặc điểm:
khối lợng hàng bán lớn, thời gian khách hàng nợ đọng tiền vốn
với số tiền lớn là không thể tránh đ ợc nếu công ty muốn bán đ -
ợc hàng và giữ mối quan hệ làm ăn với khách hàng.
Theo bảng 6 cho chúng ta thấy vốn chủ chiếm một tỷ lệ cao
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sẽ chủ động hơn về tài chính.
Đặc biệt năm 2000 vốn chủ sở hữu chiếm 72,19%.
Đối với vốn chủ sở hữu qua các năm từ năm 2000 đến năm
2002 tăng 2.608.170.000 đồng do công ty đã đ a dây chuyền
kéo sợi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh ng tỷ trọng của
25

×