Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty dệt may Hà Nội trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.3 KB, 113 trang )

Lời mở đầu
Kể từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trờng đến nay đã đợc hơn 15 năm. Trong khoảng thời gian đó, Việt Nam đã
đạt đợc nhiều thành tựu về phát triển kinh tế, trong đó có hoạt động xuất khẩu.
Từ chỗ chỉ đơn thuần xuất khẩu một vài loại nguyên liệu thô cha qua chế biến
nh than đá, thiếc, gỗ tròn và một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ đơn giản,
chủng loại hàng hoá xuất khẩu tới nay đã đa dạng hơn, trong đó có những mặt
hàng đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu cao vào hàng thứ hai, thứ ba trên thế giới
nh gạo và cà phê. Cơ cấu hàng xuất khẩu và cơ cấu thị trờng xuất khẩu cũng có
những thay đổi tích cực. Tỷ trọng hàng đã qua chế biến tăng khá nhanh, thị tr-
ờng xuất khẩu đợc mở rộng và đa dạng hơn. Đặc biệt, trong nhiều năm liền,
xuất khẩu trở thành động lực chính của tăng trởng GDP và góp phần không nhỏ
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH.
Tuy đạt đợc những thành tựu nổi bật nhng cho đến nay xuất khẩu của
Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé so với các nớc trong khu vực. Nguyên nhân chính
là sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam còn yếu, cha tạo đợc niềm tin
đối với khách hàng, thị trờng không ổn định (trừ một số mặt hàng chủ lực), chất
lợng không cao, giá cả thấp.
Công ty dệt may Hà Nội là một trong những công ty đầu đàn của Tổng công ty
dệt may Việt Nam, đợc thành lập từ năm 1978 có nhiệm vụ sản xuất và kinh
doanh xuất khẩu hàng dệt may. Đến nay, Công ty đã hoạt động đợc hơn hai
chục năm và trong khoảng thời gian này công ty đã đạt đợc rất nhiều thành tựu
trong hoạt động xuất khẩu. Tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu năm sau
cao hơn năm trớc, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ngày càng đa dạng và phong
phú, thị trờng xuất khẩu đã đợc mở rộng, công ty đã có quan hệ bạn hàng với
hơn hai chục nớc, trong đó chủ yếu là EU, Nhật Bản.
Tuy nhiên, cũng giống nh các doanh nghiệp Việt Nam khác, hoạt động
xuất khẩu của công ty có một vấn đề nổi cộm đó là sức cạnh tranh các mặt
hàng kém, nhất là trên thị trờng EU- thị trờng chính của công ty. Từ thực tế
này, sau một thời gian thực tập ở công ty Hanoisimex, em đã quyết định lựa
chọn đề tài: Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của công ty Dệt may Hà




1
Nội trên thị trờng may mặc EU.
Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở của sức cạnh tranh, phân tích sức
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trờng EU của công ty, đánh giá tồn tại và đề
ra một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty trên
thị trờng EU trong thời gian tới. Qua đó, đề xuất mốt số ý kiến để công ty có
thể tham khảo trong quá trình hoạt động.
Phơng pháp nghiên cứu: Để có thể thu thập thông tin làm cơ sở đa ra
những giải pháp, em đã sử dụng một số phơng pháp nghiên cứu nh: Phơng pháp
đọc tài liệu, phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích kinh doanh, phơng
pháp dự báo.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này nghiên cứu về thực trạng sức cạnh
tranh hàng may mặc cuả Công ty Hanosimex trên thị trờng EU trong thời gian
qua và một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị tr-
ờng may mặc EU trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề gồm có ba phần chính sau:
Chơng I: Lý luận về cạnh tranh và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh
tranh của hàng may mặc Việt Nam trên thị trờng EU.
Chơng II: Thực trạng sức cạnh tranh hàng may mặc của công ty
Hanoisimex trên thị trờng EU.
Chơng III: Các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng dệt may
xuất khẩu của công ty Hanoisimex vào thị trờng EU.


2
Chơng I
Lý luận cơ bản về sức cạnh tranh và sự cần
thiết phải nâng cao sức cạnh tranh của hàng

may mặc Việt Nam trên thị trờng EU.
I. Cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh.
Các doanh nghiệp hiện nay không còn muốn bó hẹp hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình trong phạm vi một quốc gia mà họ luôn tìm cách hớng ra
thị trờng nớc ngoài. Vì những lợi ích do hoạt động xuất khẩu mang lại. Có
nhiều mục đích và động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào
hoạt động thơng mại quốc tế, có thể là để mở rộng khả năng cung ứng hay tiêu
thụ hàng hoá, để tìm kiếm các nguồn lực ở nớc ngoài, để đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, tất cả đều nhằm mục đích là tối đa hoá lợi nhuận
và ổn định lợi nhuận. Vì vậy, sự thành công hay thất bại của các nhà kinh
doanh quốc tế phụ thuộc cơ bản vào nguồn lực ở nớc ngoài, vào mức tiêu thụ
hàng hoá, vào giá cả hàng hoá và quan trọng là khả năng cạnh tranh với các đối
thủ quốc tế.
Hoạt động kinh doanh quốc tế hiện nay bao gồm thơng mại hàng hoá hữu
hình, thơng mại hàng hoá vô hình, hoạt động gia công thuê cho nớc ngoài và
thuê nớc ngoài gia công, hoạt động tái xuất khẩu, chuyển khẩu và xuất khẩu tại
chỗ. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất từng loại hình kinh doanh quốc tế mà các
doanh nghiệp đa ra những cách thức nghiên cứu, phân tích và đánh giá chính
xác mọi thông tin phục vụ cho việc xây dựng một chiến lợc cạnh tranh thích
hợp, trớc hết là việc xác định chính xác hình thức và chiến lợc cạnh tranh tối u
cho doanh nghiệp của mình.
1. Khái niệm cạnh tranh.
Cạnh tranh là một khái niệm đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Để đơn giản hoá, có thể hiểu cạnh tranh là một sự ganh đua giữa một
(hoặc một nhóm) ngời mà sự nâng cao vị thế của ngời này sẽ làm giảm vị thế


3
của những ngời tham gia còn lại.
Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh thờng đợc sử dụng rất nhiều, tuy

nhiên cho đén nay vẫn cha có một định nghĩa thống nhất, cụ thể và rão ràng.
Theo Karl Maxr thì "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
t bản nhằm đạt đợc những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch". ở đây, tác giả chỉ đề cập đến cạnh tranh
trong một không gian bó hẹp, đó là xã hội t bản chủ nghĩa, là chế độ chiếm hữu
về t liệu sản xuất. Chế độ t bản sinh ra cạnh tranh, cạnh tranh đợc nhìn nhận là
" cá lớn nuốt các bé", cạnh tranh là lấn át lẫn nhau, chèn ép lẫn nhau để tồn tại.
Nh vậy cạnh tranh đợc nhìn nhận dới góc độ tiêu cực.
Ngày nay hầu hết các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh không những là môi trờng và động lực của sự phát triển mà còn là
yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự
phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh nh sau: Cạnh tranh là sự ganh
đua giữa các nhà kinh doanh trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách
hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trờng. Cạnh tranh trong kinh tế là
cuộc chạy "Marathon kinh tế" nhng không có đích cuối cùng, ai cảm nhận thấy
đích thị ngời đó trở thành nhịp cầu cho các đối thủ cạnh tranh khác vợt lên phía
trớc.
2. Phân loại cạnh tranh.
2.1. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng:
Các nhà kinh tế học thờng phân loại thị trờng thành:
2.1.1. Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo :
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất
và bán ra một loại hàng hoá, dịch vụ giống hệt nhau và với số lợng của từng
doanh nghiệp qúa nhỏ so với tổng số hàng hoá có trên thị trờng.
Thị trờng này có một số đặc điểm : Có rất nhiều ngời sản xuất và bán
hàng hoá giống hệt nhau, song không ai có u thế trong việc cung ứng và mua
sản phẩm để có thể làm thay đổi giá cả. Ngời bán có thể bán toàn bộ hàng hoá


4

của mình với giá thị trờng. Nh vậy họ phải chấp nhận giá thị trờng có sẵn và
dù họ có tăng giảm lợng hàng hoá bán ra thì cũng không có tác động gì đến
giá cả thị trờng. Không có trở lực gì quan trọng ảnh hởng đến việc gia nhập
vào một thị trờng hàng hoá, nói cách khác là không có sự cấm đoán do luật lệ
quy định hoặc do tính chất của sản phẩm đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao,
mức đầu t quá lớn. Theo thị trờng này mỗi doanh nghiệp chỉ là một phần tử
trong tổng thể vì vậy các quyết định của doanh nghiệp không ảnh hởng đến thị
trờng. Mặt khác việc định giá của doanh nghiệp không cách nào khác hơn là
phải tự thích ứng với giá cả hiện có trên thị trờng. Muốn có lãi doanh nghiệp
phải giảm thấp chi phí sản xuất.
Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo sẽ có tác dụng thúc đảy các doanh nghiệp
không ngừng cải tiến cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng
nhng đồng thời phải tìm cách giảm chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất có
thể để phục vụ ngời tiêu dùng những sản phẩm tốt nhất với giá rẻ nhất. Khi đó
doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại đợc trong thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay rất khó tìm thấy hình thái
này.
2.1.2. Cạnh tranh không hoàn hảo.
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thờng vì
nó phổ biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trờng mà phần lớn các sản
phẩm là không đồng nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại, nhiều
chất lợng...Sản phẩm tơng tự có thể đợc bán với nhiều nhãn hiệu khác nhau,
mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Mặc dù, sự khác biệt
giữa các sản phẩm không đáng kể (sự khác biệt mang ý nghĩa quan niệm, tâm
lý là chính): các điều kiện mua bán hàng hoá cũng là khác nhau. Ngời bán có
thể có uy tín độc đáo riêng biệt đối với ngời mua do nhiều lý do khác nhau:
khách hàng quen, gây đợc lòng tin...hay các cách thức quảng cáo cũng có thể
ảnh hởng tới ngời mua, làm ngời mua thích mua của một nhà cung ứng này hơn



5
của một nhà cung ứng khác.
Đờng cầu của thị trờng là đờng không co dãn. Việc mua và bán sản phẩm
đợc thực hiện trong bầu không khí có tính chất giao thơng rất lớn, điều này
khác hẳn với thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Ngời bán có thể thu hút khách
hàng bởi nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phơng thức bán hàng, cung cấp
dịch vụ, tín dụng, hoặc có nhiều điều khoản u đãi...Do đó, trong giá có sự phân
biệt, xuất hiện hiện tợng nhiều giá. Có thể nói giá cả nên xuấng thất thờng tuỳ
khu vực, tuỳ nguồn cung ứng, tùy ngời mua.
2.1.3. Cạnh tranh độc quyền.
Cạnh tranh độc quyền:
Trong thị trờng cạnh tranh độc quyền, các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau bằng việc bán sản phẩm phân biệt, các sản phẩm có thể thay thế cho nhau
ở mức độ cao nhng không phải là thay thế hoàn hảo. Nghĩa là độ co dãn của
cầu là cao chứ không phải là vô cùng.Vì những lý do khác nhau (chất lợng,
hình dáng, danh tiếng...) ngời tiêu dùng coi mặt hàng của mỗi doanh nghiệp
khác với của các doanh nghiệp khác. Do đó một số khách hàng sẵn sàng trả
giá cao hơn cho sản phẩm mình thích, trong ngắn hạn khó ra nhập thị trờng
nhng dài hạn thì có thể . Nhà sản xuất định giá nhng không thể tăng giá một
cách bất hợp lý, về dài hạn thì không thể trở thành thị trờng độc quyền đợc.
Cạnh tranh độc quyền sử dụng các hình thức cạnh tranh phi giá nh quảng cáo,
phân biệt sản phẩm .
Độc quyền tập đoàn:
Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống nhau hoặc
khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết toàn bộ
tổng sản lợng.Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh
nghiệp này ảnh hởng tới doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp giảm giá
sẽ dẫn đến tình trạng phá giá do các doanh nghiệp dễ kết cấu với nhau. Nhng
vì cạnh tranh bằng giá không có lợi do vậy ngời ta chuyển sang cạnh tranh
bằng chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Trong thị trờng độc quyền tập



6
đoàn, một số hoặc tất cả các doanh nghiệp đều thu hút đợc lợi nhuận đáng kể
trong dài hạn thì có các hàng rào ra nhập làm cho các doanh nghiệp mới không
thể hoặc khó mà ra nhập thị trờng. Về dài hạn có thể dẫn đến độc quyền. Trong
độc quyền tập đoàn, các nhà sản xuất cũng sử dụng nhiều hình thức cạnh tranh
phi giá nh quảng cáo hoặc phân biệt sản phẩm giống nh trong cạnh tranh độc
quyền.
2.2. Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng:
Cạnh tranh giữa ngời
bán và ngời mua :
Là cuộc cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua diễn ra theo quy luật mua rẻ
bán đắt trên thị trờng.Ngời bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất,
ngợc lại ngời mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống
nhất giữa ngời mua và ngời bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó
hoạt động mua bán đợc thực hiện.
Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau :
Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lợng cung một loại
hàng hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh
giữa những ngời mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ
tăng vọt nhng do hàng hoá khan hiếm nên ngời mua vẫnsẵn sàng trả giá cao
cho hàng hoá mình cần. Kết qủa là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao còn ngời
mua thì bị thiệt. Đây là cuộc cạnh tranh mà theo đó những ngời mua sẽ bị thiệt
còn những ngời bán đợc lợi .
Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau :
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị tr-
ờng.Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển càng có nhiều ngời
bán dẫn đến cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên nhiều phơng diện và nhiều
hình thức đa dạng khác nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật

một mặt tác động đến các nhà sản xuất, một mặt làm thay đổi nhu cầu của ngời
mua, do đó nó dần làm biến đổi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Một cách


7
chung nhất cạnh tranh là sự ganh đua ở các giác độ : chât lợng, giá cả, nghệ
thuật tổ chức tiêu thụ và thời gian. Giá là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh, đây là
hình thức cạnh tranh đợc sử dụng nhiều nhất. Khi nhu cầu con ngời phát triển
cao hơn thì yếu tố chất lợng sản phẩm chiếm vị trí chính yếu. Đến nay vào
những năm cuối của thế kỷ 21

thì với các doanh nghiệp lớn họ có với nhau sự
cân bằng về giá cả thì yếu tố thời gian và tổ chức tiêu thụ sản phẩm là quan
trọng nhất.
3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.
3.1. Cạnh tranh bằng giá cả.
Theo lý thuyết về cung cầu, giá cả đợc hình thành bởi sự gặp gỡ của cung
và cầu, nhng doanh nghiệp hoàn toàn có thể định giá cho sản phẩm của mình
tuỳ theo mục đích kinh doanh cụ thể, chỉ cần mức giá đó bù đắp đợc chi phí sản
xuất và có lãi. Do vậy, doanh nghiệp thờng chọn giá cả làm công cụ cạnh tranh
của mình. Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng- để
giành đợc phần thắng trong cuộc chạy đua kinh tế thì các doanh nghiệp thờng
đa ra một mức giá thấp hơn giá của các đối thủ cạnh tranh nhằm lôi cuốn khách
hàng, qua đó tiêu thụ nhiều hơn hàng hoá và dich vụ. Các đối thủ cũng hoàn
toàn có thể phản ứng lại bằng cách hạ giá thấp hơn. Phơng thức cạnh tranh này
khi đã trở nên gay gắt thì nó sẽ biến thành cuộc chiến tranh về giá cả giữa các
doanh nghiệp.
3.2. Cạnh tranh bằng chất lợng.
Khi thu nhập và đời sống của dân c ngày càng cao thì phơng thức cạnh
tranh bằng giá xem ra không có hiệu quả. Chất lợng của sản phẩm và dịch vụ là

mối quan tâm của khách hàng, nên nếu nh hàng hoá có chất lợng thấp thì dù có
bán giá rẻ cũng không tiêu thụ đợc. Để nâng cao khả năng cạnh tranh bằng
hàng hoá và dịch vụ, doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải nâng cao
chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Chất lợng đợc thể hiện qua nhiều yếu tố của sản
phẩm, nếu doanh nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lợng thì


8
vẫn có thể đi sâu khai thác thế mạnh một hoặc một vài yếu tố nào đó.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật cũng nh sự
bành trớng của các công ty đa quốc gia, thì vấn đề cạnh tranh bằng chất lợng
trở nên gay gắt khi các sản phẩm đa ra thị trờng đều đảm bảo chất lợng cao.
Chính vì vậy, đối với các quốc gia có trình độ sản xuất còn nhiều hạn chế sẽ rất
khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
3.3. Cạnh tranh bằng dịch vụ.
Ngoài phơng thức cạnh tranh bằng giá cả, cạnh tranh chất lợng thì trên
thực tế các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau bằng dịch vụ. Đây là phơng
thức cạnh tranh hết sức phổ biến trên thị trờng quốc tế- đó có thể là dịch vụ trớc
khi bán hàng, dịch vụ bán hàng tận nơi cho khách, dịch vụ sau khi bán hàng.
Các phơng thức dịch vụ ngày càng đợc sử dụng rộng rãi và đa dạng hơn, nhất là
khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Cạnh
tranh bằng dịch vụ có hiệu quả rất cao vì khi đó khách hàng thấy mình đợc tôn
trọng hơn và do đó họ sẽ có cảm tình với sản phẩm và doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các phơng thức kết hợp hoặc biến
tấu dựa trên các phơng thức cơ bản. Các phơng thức về marketing (chiêu hàng,
tiếp thị, quảng cáo, nghiên cứu và phân tích thị trờng) cũng đợc sử dụng nh
một công cụ cạnh tranh, bởi nó ảnh hởng lớn tới hiệu quả việc tiếp cận và
chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp.
4. Mô hình cạnh tranh của M. Porter.
Theo quan điểm của M.Porter, các nhân tố ảnh hởng tới sức cạnh tranh

của hàng hoá có thể tổng hợp 5 nhóm nhân tố cơ bản và đợc coi là 5 sức mạnh
tác động đến sức cạnh tranh của nó trên thị trờng .
Hình 1: Mô hình năm nhân tố cạnh tranh của M.Porter




9
Những đối thủ
tiềm tàng.
Các đối thủ cạnh tranh
trong nội bộ ngành.
Ngời cung cấp.
Ngời mua.

4.1. Sự đe doạ của những đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng vì các
đối thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ
này yếu doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm đợc nhiều lợi nhuận
hơn. Ngợc lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá
là không đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn tới tổn hại cho các
bên.
Bàn về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất ta th-
ờng nói tới những nội dung chủ yếu nh: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng
cầu của ngành và các hàng rào lối ra.
+ Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ
ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Bản chất và mức độ cạnh
tranh đối với các ngành tập trung là rất khó phân tích và dự đoán.
+ Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh

liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thờng, cầu tăng tạo cho doanh
nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngợc lại, cầu giảm dẫn đến cạnh
tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ đợc phần thị trờng đã chiếm lĩnh.
+ Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành
giảm mạnh. Đó là kinh tế, chiến lợc và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp
trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một
ngành sản xuất không a thích.
Hàng rào lối ra thờng bao gồm: Đầu t nhà xởng và thiết bị, chi phí trực
tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao, quan hệ chiến lợc giữa các đơn vị chiến lợc
kinh doanh, hay đó là chi phí xã hội khi thay đổi nh khó khăn về sự sa thải
nhân công, chi phí đào tạo lại.


10
Các sản phẩm thay
thế.
Do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh
giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ chính
để xây dựng cho mình chiến lợc cạnh tranh thích hợp với môi trờng chung.
4.2. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại cha cạnh
tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa
chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện
tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra
nhập ngành vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh
tranh càng khốc liệt hơn. Với sự mong muốn chiếm lĩnh một thị phần nào đó
các đối thủ mới có thể làm giá bán bị kéo xuống hoặc chi phí của các công ty
đi trớc có thể bị tăng lên và kết quả làm giảm mức lợi nhuận. Sự xâm nhập vào
một ngành, với dự định xây dựng một vị trí trên thị trờng kiểu đó có lẽ cần đợc
coi nh một sự nhập cuộc của đối thủ mới. Việc tạo ra hàng rào hợp pháp ngăn

cản sự xâm nhập từ bên ngoài hoặc sự phản ứng khôn khéo của các doanh
nghiệp đang cạnh tranh sẽ làm giảm bớt mối hiểm hoạ hoặc do doanh nghiệp
mới xâm nhập gây ra. Những rào cản chủ yếu đợc xác định là:
+ Những u thế tuyệt đối về chi phí: Có thể đó là u thế về các sáng chế, việc
làm chủ một công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực chuyên
nghiệp, làm chủ đợc nguồn nguyên vật liệu cũng nh kinh nghiệm cho phép có
đợc các chi phí thấp hơn.
+ Hoặc đó có thể là lợi thế về chi phí cố định vì các đối thủ cạnh tranh hiện
tại thờng có những lợi thế chi phí mà các đối thủ mới không thể nào có đợc, lợi
thế này không phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp nh: Bản quyền về công
nghệ và sản phẩm, lợi thế về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, lợi thế về vị trí
địa lý, hay kinh nghiệm và kĩ năng trong sản xuất.
+ Ngoài ra có thể kể đến những loại chi phí khác nh chi phí đặt cọc, tiền cợc.
Đây là một khoản tiền lúc đầu buộc khách hàng mua sản phẩm của một doanh
nghiệp lúc đầu phải trả nếu họ không mua sản phẩm của ngành đó nữa và


11
chuyển sang mua sản phẩm của một doanh nghiệp khác hay là chi phí phạt do
thay đổi hãng hợp đồng tiêu thụ hoặc cung cấp vật t. Hầu hết các khách hàng
đều phải thực hiện việc bồi thờng trừ phi các nhà cung cấp mới những cải tiến
có lợi về chi phí và thực hiện.
+ Sự khác biệt hoá của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn
hiệu sản phẩm của các doanh nghiệp có vị thế uy tín vững vàng hoặc đã đứng
vững.Thờng các doanh nghiệp này có u thế cạnh tranh về chất lợng sản phẩm,
về dịch vụ hậu mãi hoặc về khả năng chuyên biệt hoá sản phẩm... Sự trung
thành với nhãn hiệu là nguồn rào cản khiến cho các doanh nghiệp mới tham gia
khó lòng giành giật thị phần trên thơng trờng. Các doanh nghiệp có tiềm năng
hẳn phải tốn kém rất nhiều để bẻ gãy lòng u ái đã đợc củng cố của khách hàng
với các nhãn hiệu đã có uy tín trớc đó.

+ Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang: Các chi phí về sản xuất,
phân phối, bán, quảng cáo, dịch vụ nghiên cú sẽ giảm bớt với sự gia tăng của số
lợng bán. Hay nói cách khác số lợng sản xuất và bán tăng lên thì chi phí cho
một đơn vị sản phẩm càng giảm đi.
+ Kênh phân phối chủ yếu đã đợc thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại
cũng là một vật cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trờng.
Để tham gia vào mạng lới phân phối đã đợc thiết lập các doanh nghiệp mới
thông thờng phải chia sẻ các chi phí quảng cáo hoặc hỗ trợ bán hàng. Mọi chi
phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của các đối thủ mới; Trong khi đó các đối thủ
cạnh tranh hiện tại có thể giữ chặt các các kênh phân phối dựa trên cơ sở các
mối quan hệ lâu dài, chất lợng phục vụ cao ... Nh vậy buộc doanh nghiệp mới
phải tạo ra một mạng lới phân phối mới và đó là một cản trở đáng kể.
+ Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu
việc phản ứng lại tích cực và khôn khéo một lối vào trong lĩnh vực đó là có thể
đợc. Nhng nếu phản ứng lại bằng một cuộc chiến tranh giá cả thì cái giá phải
trả là quá đắt để nhập ngành bởi các đối thủ cạnh tranh hiện tại phản ứng quyết
liệt, liên kết lại với nhau để đối phó.
4.3. Khách hàng (ngời mua).


12
Khách hàng hay ngời mua hàng là một bộ phận không thể tách rời trong
môi trờng cạnh tranh.Khách hàng tác động đến doanh nghiệp thể hiện mối t-
ơng quan về thế lực nếu nghiêng về phía nào thì phía đó có lợi.Các doanh
nghiệp cần phải làm chủ mối tơng quan này, thiết lập đợc mối quan hệ với
khách hàng để giữ khách hàng (thông qua số lợng, chất lợng, giá cả, điều kiện
giao nhận và dịch vụ sau bán hàng). Khách hàng có u thế là có thể làm cho lợi
nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lợng
cao hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Khách hàng có thể đợc xem nh một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc

daonh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu chất lợng cao và dịch vụ tốt hơn.
Ngợc lại khi ngời mua (khách hàng) yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội
để tăng giá kiếm đợc lợi nhuận nhiều hơn. Ngời mua gồm: Ngời tiêu dùng cuối
cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp.
áp lực của họ thờng đợc
thể hiện trong những trờng hợp sau:
+ Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp .Trong khi
đó ngời mua là số ít và có quy mô lớn, nó cho phép ngời mua chi phối các công
ty cung cấp.
+ Khách hàng mua một khối lợng lớn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp và
sử dụng đó làm lợi thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
+ Khách hàng có thể vận dụng chiến lợc liên kết dọc, tức là họ có xu hớng
khép kín sản xuất, tự sản xuất , gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho
mình.
+ Khách hàng có đầu đủ các thông tin về thị trờng nh nhu cầu, giá cả của các
nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
+ Để nâng cao khả năng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải giảm
tối đa sức ép trên và tạo môi trờng với các khách hàng qua các chính sách giá,
chất lợng sản phẩm, dịch vụ, biến họ trở thành ngời cộng tác tốt.
4.4. Ngời cung ứng.


13
Đó là những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiền vốn,
lao động đôi khi gây đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc
giảm chất lợng các sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Họ thờng gây sức ép trong những tình huống nh:
- Họ độc quyền cung cấp vật t.
- Khi các vật t dợc cung cấp không có khả năng thay thế
- Không có điều khoản ràng buộc hoặc bảo đảm trong các hợp đồng kinh tế đã

kí kết.
- Khi vật t đó quan trọng, quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
- Khi họ có khả năng khép kín sản xuất.
Vì vậy, doanh nghiệp cần thiết lập quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và
đa ra các biện pháp rõ ràng buộc với nhà vật t để giảm bớt các ràng buộc họ
có thể gây nên với mình.
4.5. Sản phẩm thay thế.
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến
động của nhu cầu thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và
cao cấp hơn, và chính nó lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị
thay thế.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động thu đợc nhiều lợi nhuận khi trong
ngành kinh doanh đó có các các cản trở xâm nhập cao, mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp hiện có là thấp, không có sản phẩm thay thế, thế lực khách
hàng yếu và thế lực nhà cung cấp cũng yếu. Ngợc lại, một doanh nghiệp tiến
hành kinh doanh trong một ngành hàng có các cản trở xâm nhập thấp, cạnh
tranh mạnh mẽ, có một số sản phẩm thay thế, thế lực và của khách hàng và nhà
cung cấp mạnh thì kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chật vật và lợi nhuận thấp.
Các nhà quản lý cần phải phân tích và hiểu rõ đợc các thế lực trong môi trờng
cạnh tranh, từ đó tận dụng cơ hội và tìm vị trí có lợi nhất cho doanh nghiệp
trong môi trờng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhận xét về mô hình M.Porter: Đây là mô hình đợc nhiều nhà nghiên cứu và


14
quản lý vận dụng để phân tích khả năng cạnh tranh của một công ty hoặc một
ngành công nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý có thể đánh giá đợc khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trờng, khả năng của ngành mà công ty đang
tham gia cũng nh khả năng của công ty hay ngành của một thị trờng nào đó

mà công ty muốn thâm nhập. Công ty có thể dùng mô hình cạnh tranh của
M.Porter để xác định và đánh giá "hàng rào" ngăn cản sự thâm nhập của công
ty đồng thời phân tích đánh đợc đối thủ cạnh tranh khi công ty thâm nhập thị
trờng mới. Bên cạnh đó, công ty cũng có thể dự đoán những yếu tố ảnh hởng
tới lực lợng cạnh tranh, từ đó đề ra những đối sách phù hợp với thế cân bằng
cạnh tranh mới.
II. Sức cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh
tranh
1. Khái niệm sức cạnh tranh.
Ngày nay, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt,
một doanh nghiệp muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng thì phải có tiềm lực
đủ mạnh và sử dụng các nguồn lực đang có hiệu quả để có thể cạnh tranh đợc
trên thị trờng, đó chính là sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nh vậy, sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trờng và tiếp tục
phát triển bền vững, thực hiện đợc các mục tiêu đề ra.
2. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá.
Để đánh giá sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, ta phải xem xét
các chỉ tiêu biểu hiện khả năng cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp, cụ thể:
2.1. Các chỉ tiêu định lợng.
2.1.1 Thị phần của doanh nghiệp:
Có rất nhiều phơng pháp khác nhau để đánh giá sức cạnh tranh của mặt
hàng này so với mặt hàng khác. Trong đó thị phần là chỉ tiêu hay đợc dùng đẻ
đánh giá nhất. Thị phần là phần trăm thị trờng mà một mặt hàng chiếm lĩnh đ-


15
ợc. Thị phần đợc xác định bởi công thức:

Thị phần của doanh nghiệp =

Doanh thu tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiêp
Tổng doanh thu tiêu thụ trên thị trờng
.100%
Độ lớn của chỉ tiêu này chỉ nói nên mức độ lớn của thị trờng và vai trò, vị
trí của doanh nghiệp nếu một mặt hàng có đợc thị phần đáng kể hoặc tốc độ
tăng trởng thị phần cao tức là mặt hàng đó đáp ứng đợc yêu cầu của một số lợng
khách hàng. Điều đó chứng tỏ mặt hàng đó có sức cạnh tranh cao, tiềm năng
cạnh tranh lớn. Một mặt hàng có thị phần nhỏ hay thị phần giảm sút thờng là
những mặt hàng có sức cạnh tranh kém, do đó ta phải xem xét hoặc là cải tiến
mặt hàng để nâng cao sức tiêu thụ hoặc là cải tiến lại măt hàng đế nâng cao sức
tiêu thụ hoặc là dừng sản xuất.
Khi xem xét ngời ta hay xem xét các thị phần sau:
+ Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trờng: Đây là tỷ lệ phần
trăm doanh số của công ty so với doanh số của toàn ngành. Trên thị trờng thế
giới nói chung thờng có rất nhiều các doanh nghiệp cùng sản xuất và kinh
doanh một mặt hàng. Những hãng lớn thờng có thị phần lớn hơn và ngợc lại.
Thị phần cho ta biết khả năng chấp nhận của thị trờng với mặt hàng doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh thế nào. Thị phần lớn hơn chứng tỏ nó đợc
khách hàng a chuộng và đánh giá cao hơn, điều đó có nghĩa là nó có khả năng
đánh bại đối thủ cạnh tranh và phục vụ tốt các nhu cầu khách hàng.
+ Thị phần của công ty so với đoạn thị trờng mà nó phục vụ: Đó là tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số của công ty so với doanh thu của toàn khúc thị trờng.
Do các nguồn lực có hạn và nhu cầu của khách hàng thì hết sức đa dạng, nhu
cầu của ngời này thì không giống nhu cầu của ngời kia và nhu cầu của nhóm
khách hàng ở các quốc gia khác nhau cũng thờng không giống nhau. Do các
đặc điểm văn hoá, thói quen tiêu dùng. Nên để có thể kinh doanh thành công
các doanh nghiệp thờng phải xác định cho mình một thị trờng mục tiêu phù hợp
với tiềm lực của chính mình.Trên thị trờng mục tiêu của doanh nghiệp đôi khi
cũng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, thị phần của công ty so với phần khúc mà
nó phục vụ cũng phản ánh sức cạnh tranh của sản phẩm công ty so với đối thủ



16
cạnh tranh. Nếu thị phần của công ty lớn hơn chứng tỏ sản phẩm của công ty đ-
ợc khách hàng chấp nhận, đợc a thích so với đối thủ cạnh tranh.
+ Thị phần tơng đối: Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty với đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của sản phẩm trong cạnh tranh
trên thị trờng nh thế nào.
2.1.2. Doanh thu tiêu thụ của mặt hàng.
Đây cũng là một chỉ tiêu đo lờng sức cạnh tranh của một mặt hàng. Một
măt hàng đợc coi là tiêu thụ khi nó đợc chấp nhận thanh toán hoặc đã nhận đợc
tiền bán hàng. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu
hay thoả mãn lợi ích của khách hàng về mặt đó. Một mặt hàng tiêu thụ nhanh
chóng, với khối lợng lớn đồng nghĩa với việc mặt hàng đó có chất lợng tốt, đáp
ứng thị hiếu, giá thành hạ đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Nếu sản lợng hàng
hoá tăng cao qua các năm chứng tỏ hàng hoá duy trì và giữ vững đợc thị phần.
Sản lợng tiêu thụ của một mặt hàng phụ thuộc vào các nguyên nhân sau:
- Từ phía doanh nghiệp:
+ Chất lợng mặt hàng.
+ Giá bán.
+ Quá trính tổ chức tiêu thụ.
- Từ phía khách hàng khách hàng: khối lợng sản phẩm tiêu thụ phụ thuộc vào
nhu cầu, mức thu nhập, phong tục tập quán và thói quen của ngời tiêu dùng.
- Từ phía Nhà nớc: Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc nh chính sách về tiền l-
ơng, thuế cũng ảnh hởng rất lớn đến sản lợng tiêu thụ của mặt hàng.
2.1.3. .Số lợng khách hàng của mặt hàng.
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trờng, khách hàng
(ngời mua) là thợng đế, khách hàng chính là ngời tiêu thụ mặt hàng cho doanh
nghiệp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, bình thờng.
Một mặt hàng có nhiều khách hàng tiêu thụ là một mặt hàng đã dành đợc sự tin

cậy của thị trờng, đáp ứng đợc phần lớn sự đòi hỏi của từng đoạn, từng khu vực
thị trờng, chứng tỏ năng lực cạnh tranh của mặt hàng đó cao và ngợc lại.


17
Nếu nh chỉ tiêu thị phần chỉ cho ta biết phần trăm của khối lợng hàng hoá
tiêu thụ trên thị trờng thì chỉ tiêu số lợng khách hàng cho ta biết có bao nhiêu
ngời mua nó. Một mặt hàng có thị phần lớn nhng số lợng khách hàng ít cha
chắc đã là một mặt hàng có sức cạnh tranh cao. Số lợng khách hàng tiêu thụ
của một mặt hàng càng nhiều càng thể hiện việc đáp ứng nhu cầu của mặt hàng
đó càng đa dạng, phong phú cũng nh tiềm lực cạnh tranh, tiềm lực kinh doanh
nơi sản xuất ra mặt hàng đó.
2.1.4. Giá thành và giá cả của sản phẩm.
Giá thành của sản phẩm là giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào hình
thành nên sản phẩm nh: nguyên vật liêu, nhân công, công nghệ sản xuất. Từ
giá thành của sản phẩm, sẽ xác định đợc giá bán trên thị trờng. Do vậy, muốn
có giá bán sản phẩm thấp thì doanh nghiệp phải hạ giá thành sản phẩm tức là
phải tận dụng và sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có nh tài nguyên thiên nhiên
phong phú, nguồn lực dồi dào, đồng thời đổi mới thiết bị và công nghệ sản
xuất, nâng cao hiệu quả quản lý có nh vậy mới hạ đợc giá thành sản xuất và
nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá.
Giá cả của một sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan hệ
cung cầu tức là thông qua sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán để đi tới
mức giá mà cả hai bên đều thấy có lợi và chấp nhận đợc. Trong nền kinh tế thị
trờng có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thì khách hàng có quyền lực chọn
cho mình sản phẩm tốt nhất và cùng một loại sản phẩm thì chắc chắn họ sẽ lựa
chọn sản phẩm có giá bán thấp hơn. Vì vậy, giá cả là một công cụ cạnh tranh
hữu hiệu trên thị trờng. Doanh nghiệp có thể định giá thấp, bằng, hoặc cao hơn
giá thị trờng. Để chiếm u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sự lựa
chọn các chính sách thích hợp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong

chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trờng.
2.2. Các chỉ tiêu định tính.
2.2.1. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm.


18
Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của hàng hoá doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trờng có thể với một sản
phẩm hoặc nhiều sản phẩm. Nếu sản phẩm và cơ cấu nó phù hợp với nhu cầu
thị trờng thì sẽ làm tăng sức cạnh tranh các mặt hàng của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần phải luôn hoàn thiện sản phẩm bằng cách nâng cao
chất lợng, cải tiến mấu mã, đồng thời doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các
sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng
hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, thu
nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi trên
thị trờng ngày càng khốc liệt.
Do vậy, sản phẩm và cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu tố
quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng thời
cũng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
2.2.2. Chất lợng của hàng hoá.
Khi thu nhập và đời sống của dân c càng cao thì cạnh tranh bằng giá cả
xem ra không hiệu quả. Chất lợng của sản phẩm và dịch vụ sẽ là mối quan tâm
của khách hàng, nên nếu nh hàng hóa có chất lợng thấp thì dù giá có bán rẻ
cũng không tiêu thụ đợc. Do đó để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
và dịch vụ không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lợng của sản phẩm
và dịch vụ. Chất lợng của sản phẩm đợc thể hiện qua nhiều yếu tố, nếu doanh
nghiệp không đủ điều kiện phát triển mọi yếu tố chất lợng thì vẫn có thể đi sâu
khai thác thế mạnh một hoặc một vài yếu tố nào đó.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và kỹ thuật cũng nh sự
bành trớng của các công ty đa quốc gia, thì vấn đề cạnh tranh bằng chất lợng

càngtrở nên gay gắt khi các sản phẩm đa ra thị trờng đều đảm bảo chất lợng
cao. Chính vì vậy đối với các quốc gia có trình độ xản xuất còn nhiều hạn chế
sẽ rất khó có khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
2.2.3. Các dịch vụ.
Dịch vụ cũng là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm


19
này so với sản phẩm khác. Dịch vụ là một công cụ cạnh tranh hết sức phổ biến
trên thị trờng quốc tế, đó có thể là dịch vụ trớc khi bán, dịch vụ bán hàng tận
nơi cho khách hàng, dịch vụ sau bán ... Cạnh tranh bằng dịch vụ ngày càng đ-
ợc sử dụng rộng rãi và đa dạng hơn, nhất là khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần
tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Cạnh tranh bằng dịch vụ có hiệu quả rất cao
vì khi đó khách hàng thấy mình đợc tôn trọng hơn và do đó họ sẽ có cảm tình
với sản phẩm và doanh nghiệp.
2.2.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp đợc xây dựng dựa trên chất lợng, giá trị sử dụng
của sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng, thời gian giap hàng, quy mô của doanh
nghiệp... Một doanh nghiệp có uy tín với khách hàng thì đồng nghĩa với việc
nó có đợc lợi thế trong cạnh tranh. Khách hàng khi đó sẽ tin rằng sản phẩm của
doanh nghiệp có chất lợng cao, dịch vụ sau bán hàng tốt,... Do đó sản phẩm của
doanh nghiệp khi đa ra thị trờng có thể nhanh chóng thu hút đợc ngời tiêu
dùng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc một phần chi phí cho việc thu
hút khách hàng, khách hàng sẽ trung thành với doanh nghịp hơn, nh vậy đối
thủ cạnh tranh sẽ phải mất đi một khoản chi phí lớn cho việc lôi kéo khách
hàng của doanh nghiệp.
2.2.5. Hình ảnh nơi sản xuất mặt hàng.
Là ấn tợng, suy nghĩ của ngời tiêu dùngvề nơi sản xuất mặt hàng đó.
Hình ảnh đó là sự tổng hợp các thuụoc tính nh: Chất lợng sản phẩm, phong
cách phục vụ, phong cách quảng cáo, uy tín nơi sản xuất,... Hình ảnh của nớỉan

xuất mặt hàng có thể là hình ảnh tốt hoặc xấu. Nhiều khi việc nhận thức hình
ảnh nơi sản xuất còn phụ thuộc vào nền văn hoá từng nớc cũng nh văn hoá của
từng tầng lớp xã hội của quốc gia đó. Tạo dựng hình ảnh là một quá trình lâu
dài với sự nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp.
Ngày nay, hình ảnh nơi sản xuất còn là một công cụ cạnh tranh rất mạnh,
nhiều khi hình ảnh nơi sản xuất trở thành sự khẳng định chất lợng, giá trị của


20
sản phẩm. Vì vậy một mặt hàng có sức cạnh tranh cao là một mặt hàng đã để lại
hình ảnh tốt ở nơi khách hàng và để tăng cờng năng lực cạnh tranh của một mặt
hàng thì việc xây dựng hình ảnh nơi sản xuất là điều hết sức cần thiết.
Hình ảnh của doanh nghiệp đợc xây dựng trên uy tín của doanh nghiệp đối
với khách hàng. Nếu uy tín của doanh nghiệp đảm bảo chất lợng hàng hóa và
các dịch vụ khác tốt, khách hàng sẽ tin tởng chọn mua sản phẩm của doanh
nghiệp. Nh vậy là h nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh các đối thủ khác
nếu muốn lôi kéo các khách hàng này thì họ cần có thời gian chi phí. Hình ảnh
của doanh nghiệp rất quan trọng trong cạnh tranh, nó giúp doanh nghiệp duy
trì và giữ vững thị trờng, chống sự lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh
và hình ảnh doanh nghiệp là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức cạnh
tranh của sản phẩm doanh nghiệp có chất lợng và giá cả vừa phải, thoả mãn tốt
nhu cầu của khách hàng.

3. Các nhân tố tác động đến sức cạnh tranh của hàng
hoá.
3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
3.1.1.Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực đợc coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn
với mọi tổ chức trong tơng lai. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đợc chia
làm 3 cấp:

+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trởng phó phòng ban. Đâylà
đội ngũ có ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh.Nếu họ có trình
độ quản lý cao, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thơng trờng, có khả năng
đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh cao
và ngợc lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xởng sản
xuất sản phẩm đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra quyết định
và diều hành công tác.


21
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần
nào cũng chịu sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố nh: năng suất
lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo
của họ... bởi vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm cũng nh tạo thêm tính u việt, độc đáo mới lạ của sản phẩm.
Chất lợng nguồn nhân lực còn đợc thể hiện ở trình độ quản lý của đội ngũ quản
trị của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lý: Trình độ tổ chức quản lý đợc thể hiện thông
qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí
và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và
biến thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng
đợc những lợi thế tiềm ẩn của tổ chức mình. Đây là một đòi hỏi đối vớic các
nhà quản trị cấp cao. Không thể nói doanh nghiệp có đợc một cấu trúc tốt nếu
không có một sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có đợc một cơ cấu phòng ban hợp lý,
quyền hạn và trách nhiệm đợc xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban
việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng ảnh hởng rất lớn tới phơng thức thông
qua quyết định của nhà quản trị, quan điểm của họ đối với các chiến lợc và điều

kiện môi trờng của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi ngời tích
cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
3.1.2 Nguồn lực về tài chính:
Khả năng tài chính có ảnh hởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Khả năng tài chính đợc hiểu là quy mô tài chính của
doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm nh tỷ lệ
thu hồi vốn, khả năng thanh toán...Nếu một doanh nghiệp có tình trạng tài
chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp có nhiều
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và mấy móc thiết bị,


22
đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu t về liên doanh liên kết.Tình hình sử dụng
vốn cũng sẽ quyết định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh.
3.1.3. Nguồn lực về
vật chất kỹ thuật:
Thông thờng nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở:
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có đợc
các công nghệ tiên tiến.
+ Quy mô và năng lực sản xuất: Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp doanh
nghiệp tạo ra khối lợng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ đợc giá thành sản phẩm,
hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ hội tiếp xúc với khách hàng hơn,giúp doanh nghiệp
hiểu rõ khách hàng từ đó có thể chiếm lĩnh hoặc giữ vững thị trờng trên nhiều
lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh.
+ Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
phải có quy mô sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công
suất thiết kế. Nếu sử dụng công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó chi phí cố
định vào giá thành sản phẩm cao làm cho khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp giảm.
Nguồn vật chất là nhân tố bên trong có ảnh hởng đến sức cạnh tranh hàng
hoá của doanh nghiệp trên thị trờng Thế giới. Bởi nếu doanh nghiệp cơ sở vật
chất hiện đại, doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động do đó mà giá thành
sản phẩm sẽ hạ, cùng với đó chất lợng sản phẩm cũng đợc nâng lên.
3.2. Các nhân tố bên ngoài tác động đến sức cạnh tranh của hàng hoá.
Doanh nghiệp hoạt động gắn liền với môi trờng kinh doanh của mình, do
đó doanh nghiệp chịu sự tác động chi phối của nhân tố thuộc môi trờng kinh
doanh. Có rất nhiều nhân tố khác nhau thuộc môi trờng kinh doanh tác động
đến sức cạnh tranh của hàng hoá của doanh nghiệp nhng có một số nhân tố
điển hình nh môi trờng kinh tế, chính trị, pháp luật, khoa học- công nghệ, tự
nhiên, văn hoá xã hội, môi trờng cạnh tranh.


23
3.2.1 Môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế của một quốc gia ổn định hay bất ổn định có tác động
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó tác động đến sức cạnh tranh hàng hoá nên có thế nói đây là nhân tố quan
trọng nhất. Tính ổn định về kinh tế, trớc hét và chủ yếu là ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều các doanh nghiệp
kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số nhân tố quan trọng khác ảnh hởng tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp nh lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái giữa đồng nội
tệ với một số đồng ngoại tệ mạnh, tiền công lao động. Các nhân tố này ảnh h-
ởng lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính không mạnh.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế ổn định và tăng trởng cao thì tỷ suất lợi nhuận
tăng sẽ dẫn đến số lợng các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng tăng lên

nhanh chóng và cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt. Ngợc lại, khi nền kinh tế bất ổn
và suy thoái thì sức mua ngời tiêu dùng giảm, những điều kiện thuận lợi của
nền kinh tế không còn nữa thì các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để duy trì
sản xuất kinh doanh, giữ khách hàng do đó sự cạnh tranh trên thị trờng cũng sẽ
ác liệt hơn. Do vậy, doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt tình hình để có
những chiến lợc kinh doanh đúng đắn và tận dụng đợc lợi thế của mình thì sẽ
giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh thị trờng.
3.2.2. Môi trờng chính trị.
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh đặc biệt là đối với các hoạt động kinh doanh quốc tế định là nền
tảng cho ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hoá xã hội để các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng. Một quốc gia có chính trị
ổn định là môt trờng thuận lợi đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp
tham gia cạnh tranh và thu đợc kết quả. Sự ổn định về chính trị đợc biểu hiện ở
chỗ: thể chế, quan điểm chính trị có đợc đa số nhân dân đồng tình hay không,


24
hệ thống chính trị đặc biệt là Đảng cầm quyền có đủ uy tín và độ tin cậy đối
với nhân dân, các doanh nghiệp trong và ngoài nớc không. Chính vì vậy, khi
tham gia kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp phải am hiểu môi trờng chính trị ở
các quốc gia, các nớc trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động kinh
doanh.
3.2.3. Môi trờng pháp luật.
Môi trờng luật pháp là cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trên thị trờng. Luật pháp quy định rõ những lĩnh vực, những hình
thức nào mà doanh nghiệp có thể thực hiện kinh doanh và lĩnh vực, hình thức
nào mà doanh nghiệp không đợc phép hoạt động. Hệ thống luật pháp nghiêm
minh, chặt chẽ rõ ràng không phức tạp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp bình đẳng để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình.
Thực tế trong những năm qua chỉ ra rằng cùng với sự xuất hiện các liên
minh kinh tế, liên minh chính trị, liên minh thuế quan đã xuất hiện những thoả
thuận mới song phơng hoặc đa phơng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh
buôn bán trong khu vực, quốc tế. Vì vậy, có thể khẳng định rằng chỉ trên cơ sở
nắm vững hệ thống luật pháp của từng quốc gia và hiệp định giữa các nớc, mới
cho phép các doanh nghiệp đa ra những quyết định đúng đắn trong việc lựa
chọn quốc gia, khu vực kinh doanh, hình thức kinh doanh để tăng lợi nhuận và
hạn chế rủi ro.
3.2.3. Môi trờng Văn hoá- Xã hội.
Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó
khăn cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Vị trí địa lý thuận lợi ở những thành
phố lớn, hay trên các trục giao thông quan trọng cùng với nguồn tài nguyên
phong phú, đa dạng sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển, giảm chi phí, thu
đợc nhiều lợi nhuận. Song, mức độ cạnh tranh tại những nơi này hết sức gay gắt
buộc các doanh nghiệp phải luôn nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
để tồn tại và phát triển.


25

×