Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thị trường tài chính và vai trò của nó trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.22 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu

Thị trờng tài chính - một thị trờng đang trên đà hình thành là nơi diễn ra các
hoạt động luân chuyển, đầu t các nguồn lực xà hội, cung ứng các nguồn vốn cho
hoạt động kinh tế. Điều này đà góp phần làm thay đổi sâu sắc, từ những thói quen
tiêu dùng, tiết kiệm tiền nhÃn rỗi trong tiêu dùng đến những bớc phát triển vĩ mô
đánh dấu sự hoàn thiện của nền kinh tế thị trờng. Nó góp một phần đắc lực cho công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc tạo thế và lực mới cho dân tộc ta bớc
vào thế kỷ XXI.
Tuy vậy, sau 15 năm đổi mới, thị trờng tài chính còn là một vấn đề khá mới mẻ
khi mà phát triển và hoàn thiện thị trờng tài chính là một tất yếu khách quan cho
phát triĨn kinh tÕ - x· héi ë ViƯt Nam. Nh÷ng hình thành ban đầu còn nhỏ bé, manh
mún, cha thực sự tạo đợc động lực cho phát triển. Chúng ta không chỉ tụt hậu so với
sự phát triển hàng trăm năm của thị trờng tài chính thế giới mà còn so với cả sự phát
triển của khu vực.
Đặc biệt, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực năm 97 xảy ra còn
để lại nhiều hậu quả nặng nề buộc chúng ta phải nhận thấy rằng vấn đề phát triển và
hoàn thiện thị trờng tài chính càng trở nên quan trọng hơn, cấp thiết hơn cho việc
xây dựng một thị trờng tài chính lành mạnh, ổn định, năng động.
Để có thể góp một ý kiến chung vào việc tìm hiểu, đánh giá nghiên cứu phạm
trù "Thị trờng tài chính" cũng là để nâng cao hơn nữa khả năng về chuyên ngành
mình đang học, em đà chọn đề tài " Thị trờng tài chính và vai trò của thị trờng
tài chính trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn tài chính".
Bài viết chủ yếu đa ra các vấn đề xung quanh thị trờng tài chính từ đó có
những đánh giá, nhìn nhận và các giải pháp cho sự phát triển hoàn thiện thị trờng tài
chính Việt Nam.

1




Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đề tài gồm có các phần nh sau (Mục lục):
Lời nói đầu.
Nội dung
Phần I: Tỉng quan vỊ TTTC:
I/ Kh¸i niƯm chung vỊ TTTC.
1. Tiền đề ra đời, tồn tại của TTTC.
2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TTTC.
3. Cấu trúc TTTC.
4. Các công cụ trên TTTC
II. Thị trờng tài chính thế giới.
Phần II. TTTT Việt Nam.
I. Khái quát sơ lợc về TTTCVN
1. Các điều kiện hình thành TTTCVN
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay.
3. Chức năng của TTTCVN.
II. Thực trạng cđa TTTCVN hiƯn nay.
1. ThÞ trêng tiỊn tƯ.
2. ThÞ trêng vốn.
III. Phát triển hoàn thiện TTTCVN giai đoạn hiện nay.
1. Hoàn thiện TTTC là tất yếu khách quan.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC.
3. Xây dựng mô hình cho các loại thị trờng VN.
Kết luận chung.

2



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỉng quan vỊ thị trờng tài chính
1. Tiền đề ra đời và tồn tại của thị trờng tài chính.
Tài chính, thị trờng tài chính (TTTC) chỉ ra đời và tồn tại trong những điều
kiện lịch sử nhất định, khi mà những hiện tợng kinh tế xà hội khách quan xuất hiện,
tồn tại.
Nh vậy, phạm trù TTTC cần đợc đánh giá xem xét nh là một vấn đề kinh tế xÃ
hội khách quan, nó có tính kinh tế và lịch sử.
Cùng với sự tan rà của chế độ công xà nguyên thủy, phân công lao động xà hội
và chế độ t hữu phát triển bớc đầu hình thành nên một nền kinh tế hàng hoá giản
đơn. Tiền tệ cũng xuất hiện nh một đòi hỏi khách quan để có thể trao đổi, mua bán
hàng hoá.
Chủ nghĩa t bản trải qua quá trình hình thành và phát triển đà đa kinh tế hàng
hoá lên thành kinh tế thị trờng, đa ra những tiền đề cần thiết để nảy sinh, hình thành
TTTC. Nh vậy sự phát triĨn cđa kinh tÕ thÞ trêng sù tham gia cđa tiền tệ vào hoạt
động kinh tế, sự tích lũy tập trung t bản... là những tiền tệ quan trọng hình thành
TTTC.
Các nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và hoàn
thiện TTTC, từ việc in ấn, phát hành đều lu thông, huy động tiền tệ và các nguồn lực
sản xuất quốc gia đến việc phân bổ các nguồn lực tài chính ra toàn xà hội và còn vợt
qua khỏi phạm vi quốc gia hình thành nên TTTC quốc tế.
Những nhân tố trên đà tạo điều kiện cho sự phát triển của TTTC và ng ợc lại,
đến lợt mình, TTTC đà làm cho nền kinh tế xà hội phát triển ở bớc cao hơn.
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hoá các nền kinh tế, TTTC đÃ
mở rộng ra phạm vi toàn thế giới và đang ngày càng đóng góp và nền kinh tế thế
giới. Chính xu thế toàn cầu hoá đà hội nhập các TTTC lại với nhau biến các TTTC
nhỏ bé độc lập thành những TTTC khổng lồ, hoạt động phụ thuộc lẫn nhau và tạo
động lực cho nhau cùng phát triển.

Việt Nam chúng ta cần đánh giá đúng bản chất ra đời, tồn tại của TTTC từ đó
mà dựa trên các quy luật khách quan để xây dựng một TTTC hợp lý, từng bớc phát
triển, hội nhập vào quốc tÕ, khu vùc.

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Kh¸i niƯm, đặc điểm và vai trò của TTTC.
TTTC là nơi diễn ra các hoạt động luân chuyển vốn trực tiếp từ các tổ chức cá
nhân có vốn sang các tổ chức cá nhân cần vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh tế xÃ
hội hàng ngày.
Mọi nền kinh tế đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển vào có
thể đợc huy động từ nhiều nguồn nhà nớc, ngân hàng... và cuối cùng là qua trung
gian TTTC - mét c«ng cơ hÕt søc quan träng cđa nền kinh tế thị trờng về phơng diện
cung cấp và luân chuyển vốn.
Nếu nh trên thị trờng hàng hoá, đối tợng mua bán là các loại sản phẩm hàng
hoá dịch vụ thì trên TTTC, đó là vốn, một loại hàng hoá đặc biệt. Ngời bán d thừa
tiền đem nhợng đi với t cách là vốn - hàng hoá nhằm thu một khoản tiền lÃi nhất
định đáp ứng đợc vốn cho ngời mua để phát triển mở rộng kinh doanh, đầu t hoặc
tiêu dùng. Thực chất của mua, bán trên TTTC là mua bán quyền sử dụng vốn.
Giá cả trên TTTC chính là lợi tức tiền cho vay hay lợi tức cổ phần và giá cả
này nhiều khi không đợc xác định trớc (nh lợi tức cổ phần) và đem lại sù hÊp dÉn
cịng nh rđi ro lµ rÊt cao.
Nh vËy, TTTC là một thực thể trừu tợng gắn liền với việc phân bổ sử dụng các
nguồn lực tài chính với các loại hàng hoá đặc biệt, đó là vốn, quyền sử dụng vốn.
Các công cụ chủ yếu trên TTTC là các loại chứng khoán có giá đa lu hành qua lại
trong các hoạt động tài chính.
Thị trờng tài chính có một số vai trò chủ yếu sau:

+ TTTC đóng vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn lực tài chính nhàn rỗi
trong xà hội tài trợ cho nhu cầu phát triển kinh tế xà hội. Vốn là tiền đề, là cơ sở cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, là một trong ba yếu tố
đầu vào quan trọng nhất của sản xuất (lao động, kỹ thuật), thiếu vốn lại là trở ngại
chính kìm hÃm sự phát triển kinh tế đất nớc, đặc biệt là giai đoạn CNH, HĐH. Nền
kinh tế phát triển nhanh đòi hỏi phỉa sử dụng tối đa các nguồn lực tài chính. Thông
qua cơ chế hoạt động của TTTC đà thu hút tất cả những nguồn vốn nhỏ bé, phân tán
rải rác thành những nguồn lực to lớn tài trợ kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế.
+ TTTC đóng vai trò quan trọng nâng cao hiệu quả vốn tài chính, tạo điều kiện
thuận lợi dễ dàng cho việc luân chuyển vốn từ lĩnh vực kém hiệu quả sang lĩnh vực
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Sử dụng vốn - hàng hoá luộn phải trả một giá nhất định, điều đó buộc ngời sử
dụng vốn phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng đồng vốn đảm bảo phơng án kinh
doanh tối u, đa ra các biện pháp từ đa giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất và

4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tr¶ l·i cđa vốn. Mặt khác, do sự tự do lựa chọn hình thức đầu t, sự dễ dàng mua đi
bán lại giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế đợc linh hoạt hơn.
+ TTTC đóng vai trò quan trọng để thực hiện các chính sách tiền tệ và chính
sách tài chính, điều hoà các hoạt động kinh tế xà hội, thực hiện giám sát điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô.
Thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính trên thị trờng, các hệ thống giám
sát của nhà nớc có thể theo dõi sát sao các hoạt động không chỉ trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ mà cả sản xuất kinh doanh.
Chính phủ có thể điều tiết lợng cung - cầu tiền tệ đảm bảo bình ổn hoạt động
của nền kinh tế, bù đắp thâm hụt kích cầu tiêu dùng. Mặt khác, nhà nớc có thể thông

qua chính sách lÃi suất hớng hoặc hạn chế vào một số lĩnh vực sản xuất, u tiên các
ngành hớng về xuất khẩu, mũi nhọn v.v...
+ TTTC tạo điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế, thu hút đầu t nớc ngoài.
Do việc hình thành và phát triển TTTC quốc gia hàng năm ngoài xu thế quốc tế
hoá. TTTC tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân hoà nhập vào nền kinh tế thế giới,
giúp các nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn mua cổ phiếu trực tiếp trên thị trờng, góp vốn
liên doanh đầu t sản xuất... Thông qua hệ thống luật hoàn chØnh vµ tÝnh chÊt "më
cưa" cã thĨ cho phÐp níi lỏng, thu hẹp hoạt động đầu t nớc ngoài. Điều đó đảm bảo
tính hợp lý cho phát triển kinh tế đối ngoại.
Nh vậy, TTTC đóng một vai trò hết sức to lớn trong phát triển kinh tế xà hội
vai trò đó chỉ đợc phát huy khi nó đợc hình thành trong một điều kiện thích hợp và
hoạt động trong một cơ chế linh hoạt, lành mạnh.
Tuy vậy, bản thân nền KTTT cũng nh TTTC đều có những khuyết tật của nó
đòi hỏi phải nắm vững cơ chế vận hành của TTTC, có những biện pháp hữu hiệu
giám sát và thúc đẩy hoạt động của nó.
3. Cấu trúc của TTTC.
Là một thực thể trừu tợng, đa dạng, TTTC có thể đợc xem xét, đánh giá dới
nhiều góc độ khác nhau. Mỗi góc độ đa ra một đặc trng riêng trong sự đa dạng của
TTTC.
1. Dựa trên phơng thức huy động vốn: Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ
phần:
a. Thị trờng nợ:
Là một bộ phận của TTTC, ở đó diễn ra việc trao đổi mua bán các công cụ nợ.
Công cụ nợ là sự thoả thuận có tổ chức nh một hợp đồng vay mợn mà ngời đi vay
cam kết trả.
5


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trên thị trờng nợ, ngời đi vay sẽ cam kết trả cho ngời cho vay cả gốc và lÃi
trong một kỳ hạn nhất định với phơng thức thoả thuận.
Thông qua cơ chế hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, các công cụ
nợ đợc huy động từ những nguồn lực tài chính nằm rải rác, thậm chí là rất nhỏ bé về
mặt giá trị. Từ những nguồn vốn huy động đợc, tổ chức tài chính cho vay đối với
doanh nghiệp sản xuất, tiêu dùng của chính phủ, dân chúng, việc cho vay đợc dựa
trên sự thoả thuận của hai bên và cung cầu trên thị trờng là cơ sở ấn định giá của vốn
- hàng hoá.
Tuỳ vào mục đích vay mà có thể có những kỳ hạn khác nhau, mỗi kỳ hạn thờng có lÃi suất ổn định cho cả kỳ vay. Tuy vậy, các khoản vay dài hạn thờng có lÃi
suất cao hơn các khoản vay ngắn hạn do đợc sử dụng đầu t vào các ngành lâu dài và
ổn định lực, tuy vậy rủi ro cũng cao hơn. Các khoản vay dài hạn (thờng từ trên 3 đến
5 năm) cần đợc khuyến khích để đầu t vào xây dựng các công trình lớn đòi hỏi vốn
lớn, dài hạn, chậm thu hồi nhng rất cần thiết cho nền kinh tế.
Hoạt động trên thị trờng nợ phản ánh mối quan hệ giữa ngời cho vay và ngời đi
vay, tuy vậy mối quan hệ đó là rất phức tạp, chồng chéo và có thể diễn ra nhiều lần
cho cùng một khoản vốn. Một cá nhân, tổ chức có thể vừa là ngời đi vay, cũng lại là
ngời cho vay, chẳng hạn nh các tổ chức tài chính trung gian, các công ty sản xuất...
LÃi suất trên thị trờng tác động lớn vào hoạt động của thị trờng nợ, nó quyết
định đến cung cầu vốn nợ và cả thời hạn của các khoản vay. Điều chỉnh một mức lÃi
suất ổn định, hợp lý sẽ làm cơ sở cho tính ổn định thị trờng.
b. Thị trờng vốn cổ phần.
Là một bộ phận của TTTC, hoạt động thông qua việc phát hành mua bán cổ
phiếu, trái phiếu. Các cổ phiếu, trái phiếu là các chứng từ công nhận quyền góp vốn
của cổ đông.
Thông qua cơ chế hoạt động huy động vốn của các công ty cổ phần, các công
ty này phát hành cổ phiếu, trái phiếu mà hiện nay chủ yếu là trên TTCK, các nguồn
vốn nhÃn rỗi sẽ trực tiếp đầu t vào hoạt động ở các công ty. Vốn đợc thu hút từ mọi
nguồn cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và đợc thu hút vào các công ty cổ phần các
ngân hàng, tổ chức tài chính và cả chính phủ.
Đặc trng của cổ phiếu trái phiếu là không có một thời hạn cụ thể, sự đóng góp

vốn vào công ty có thời hạn phụ thuộc vào việc lu giữ cổ phiếu của ngời sở hữu và
cả tình hình kinh doanh của công ty, thông thờng sau một kỳ hạn nhất định (thờng là
một năm) chủ sở hữu cổ phần đợc chia lợi tức.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hoạt động trên thị trờng vốn cổ phần không phản ánh mối quan hệ giữa những
ngời đi vay và ngời cho vay về ở đây không đợc đặc trng bởi sự vay mợn các công
cụ nợ. Nó là mối quan hệ giữa những ngời chủ sở hữu trong công ty cổ phần họ
cùng tham gia góp vốn đầu t vào các công ty và thu lợi nhuận. Điều đó lý giải tại sao
cổ phiếu, trái phiếu không có một thời hạn cụ thể.
Nh vậy, mỗi cá nhân, tổ chức mua cổ phiếu, trái phiếu sẽ là một nhà đầu t do
đó, họ sẽ không đợc hởng lợi đầu t nh những nhà cho vay. Lợi nhuận sau thuế đợc
phân bổ trả lÃi thuế vốn, tài sản, tái đầu t, thuê lao động... sau đó mới chia cho các
cổ đông. Nếu có rủi ro xảy ra, họ phải cùng liên đới chịu trách nhiệm hữu hạn ứng
với phần vốn đà đóng góp.
Diễn biến kinh tế trên thị trờng vốn cổ phần phụ thuộc vào lợi nhuận kinh
doanh của công ty. LÃi suất chỉ có tác động gián tiếp vì mỗi mức lÃi suất sẽ tác động
đến đầu t, thu nhập và lợi nhuận ròng của công ty. Còn lợi nhuận ảnh hởng trực tiếp
đến trị giá cổ phiếu mà mỗi cổ đông có thể nhận đợc khi đầu t vào công ty cổ phần.
Nếu tình hình kinh doanh thấp kém, các nhà đầu t để đồng loạt bán ra cổ phiếu, trái
phiếu ảnh hởng trực tiếp đến nguồn vốn công ty.
Nh vậy, việc huy động vốn trên thị trờng nào, nợ hay vốn cổ phần là tuỳ thuộc
vào tình hình mỗi công ty cũng nh sự quy định của luật doanh nghiệp. Thông thờng,
các doanh nghiệp huy động vốn cơ bản chủ yếu là trên thị trờng nợ đảm bảo nguồn
vốn lớn, tập trung cho đầu t sản xuất. Còn khi muốn mở rộng sản xuất, tăng vốn
điều lệ hoặc để nâng cao hình ảnh của mình thì có thể thamgia huy động trên thị tr ờng vốn cổ phần.

2. Dựa vào kỳ hạn của các công cụ tài chính: Thị trờng tiền tệ và thị trờng
vốn.
a. Thị trờng tiền tệ.
Là một bộ phận của TTTC mua bán các công cụ ngắn hạn.
Các công cụ nợ ngắn hạn có đặc trng cơ bản là: Có tính lỏng cao, thời gian lu
hành luân chuyển ngắn và chi phí chuyển về tiền mặt thấp.
Các công cụ này tham gia trên thị trờng tiền tệ ít rủi ro do thời gian ngắn. Do
đó, giá cả trong thị trờng tiền tệ là khá ổn định.
Trong thị trờng tiền tệ, tiền là một hàng hoá đặc biệt, nó phụ thuộc vào sự phát
triển của kinh tế thị trờng mà ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian cùng
tham gia hoạt động. LÃi suất của nó phụ thuộc vào cung cầu tiền tệ trên thị trờng và
kiểm soát tiền tệ luôn luôn là công việc của chính phủ và mọi ngân hàng trung ơng.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tham gia vµo thị trờng tiền tệ gồm có các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng, kho bạc, NHTW, các doanh nghiệp, chính phủ...
Thị trờng tiền tệ đóng vai trò:
+ Tạo môi trờng đầu t sinh lời cho các cá nhân và các tổ chức tài chính đầu t
ngắn hạn.
+ Đảm bảo tính hiệu quả hệ thống, ổn định của các ngân hàng thơng mại
+ Giúp NHTW thực hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ qc gia.
C¸c bé phËn chđ u cđa thÞ trêng tiỊn tƯ.
ThÞ trêng tÝn phiÕu kho bạc chủ yếu là chính phủ phát hành trái phiếu nhằm bù
đắp phần bội chi ngân sách và nhu cầu chi tiêu của mình.
Thị trờng nội tệ - liên ngân hàng nhằm đảm bảo điều hoà về vốn hoạt động
trong hệ thống ngân hàng.

Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng tổ chức mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng
đợc kinh doanh ngoại tệ.
Thị trờng tín dụng thể hiện quan hệ vay mợn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
pháp nhân, thể nhân trong nền kinh tế.
Ngoài ra còn thị trờng thơng phiếu, kỳ phiếu ngân hàng chủ yếu tham gia phát
hành các công cụ vay ngăn hạn.
b. Thị trờng vèn:
Lµ mét bé phËn cđa TTTC diƠn ra viƯc mua bán, trao đổi các công cụ nợ trung,
dài hạn và cổ phiếu.
Các công cụ lu hành có tính lỏng kém, thời gian lu hành dài. Do đó hoạt động
trên thị trờng vốn mang tính rủi ro cao và giá cả biến đổi phức tạp do kỳ hạn dài.
Thị trờng vốn xét về mặt bản chất phản ánh các quan hệ mua bán không phải
là số lợng nhất định các khoản tiền mặt, các t liệu sản xuất mà là các quyền sở hữu
về t liệu sản xuất và vốn tiền mặt. Nh vậy, thị trờng vốn là một bộ phận của TTTC đợc chuyên môn hoá đối với các nguồn lực tài chính và trao quyền sử dụng dài hạn.
Do đó, các nguồn lực tài chính này chủ yếu là đợc đầu t dài hạn vào đầu t sản xuất
kinh doanh.
Khi lÃi suất không ổn định, xu hớng lạm phát cao, hoạt động của thị trờng vốn
bị thu hẹp và phải nhờng chỗ cho thị trờng tiền tệ vì lúc ®ã tham gia thÞ trêng vèn cã
®é rđi ro rÊt cao. Do đó, tính ổn định của nền kinh tế thị trờng ảnh hởng lớn đến hoạt
động của thị trờng vốn.
Vai trò của thị trờng vốn:
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đảm bảo nguồn tài trợ vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế, cho các tổ chức tín
dụng ngân hàng đầu t vào các lĩnh vực dài hạn.
Tạo cơ hội kinh doanh cao cho các nhà đầu t.
Nhà nớc có thêm vốn đầu t vào các công trình lớn, cơ sở hạ tầng. Các bộ phận

của thị trờng vốn:
+ Thị trờng trái phiếu chính phủ chủ phát hành các công cụ nợ có mệnh giá
cao, khối lợng lớn của chính phủ, lÃi suất thấp không có rủi ro.
+ Thị trờng trái phiếu công ty do các công ty phát hành trái phiếu, lÃi suất tuỳ
thuộc vào tình hình công ty song có độ rủi ro cao.
+ Thị trờng cổ phiếu bằng các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu trên TTCK,
lÃi suất hấp dẫn song không cố định, rui ro rất cao.
3. Dựa vào cơ chế hoạt động của TTTC: Thị trờng tài cấp I và cấp II.
a. Thị trờng cấp I: (sơ cấp).
Là nơi phát hành các công cụ tài chính, đợc bán trong phạm vi hẹp giữa các
nhà phát hành và những ngời mua đầu tiên.
Trong quá trình phát hành, ngời phát hành nhìn chung không giao dịch trực
tiếp với ngời mua mà cần thông qua các trung gian xử lý, tức là những ngời môi
giới. Do đó thị trờng cấp I là thị trờng phát hành các công cụ tài chính lần đầu tiên
và còn đợc gọi là thị trờng môi giới thông thờng, ngời mua đầu tiên là các ngân
hàng, các công ty kinh doanh chứng khoán, các nhà môi giới và các nhà kinh doanh
khác.
Phát hành trên thị trờng sơ cấp mới là mục đích tài trợ cho nhu câùa vốn của
công ty phát hành. Tuy nhiên, phạm vi trên thị trờng sơ cấp thờng diễn ra hẹp, thông
tin mua bán ít và chủ yếu là dành cho các nhà chuyên môn kinh doanh ở thị trờng sơ
cấp. Hoạt động phát hành không diễn ra ở một trụ sở cố định và hầu nh mang tính
nội bộ.
Tuy vậy, giá cả, số lợng trên thị trờng cấp I lại là cơ sở cho thị trờng cấp II
hoạt động vì các công cụ tài chính không chỉ đợc phát hành một lần, nó còn đợc tiếp
tục mua đi bán lại trên thị trờng cấp II.
b. Thị trờng cấp II:
Diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các công cụ tài chính đà đợc phát hành
trên thị trờng cấp I.

9



Website: Email : Tel : 0918.775.368

C¸c chøng kho¸n ở đà đợc mua ở thị trờng cấp I do nhiều nguyên nhân đà đợc
các nhà đầu, môi giới thu hút sự chú ý của nhiều cá nhân, tổ chức khác. Đây mới
chính là nơi giao dịch hàng ngày mua đi lại - bán lại kiếm lời trên TTCK.
Lúc này, ngời bán là các nhà đầu t đầu tiên, ngời mua là tất cả các cá nhân, tổ
chức muốn đầu t, kinh doanh kiếm lời.
Phát hành trên thị trờng cấp II nói chung không có mục đích tài trợ vốn cho
công ty phát hành, nhng phạm vi diễn ra rộng lớn và thông tin phong phú, phổ biến.
Thị trờng cấp II nh là một dấu hiệu theo dõi công việc kinh doanh không chỉ của
doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế. Hoạt động đà diễn ra khỏi nội bộ các nhà
kinh doanh và liên quan đến hoạt động, chú ý của dân chúng.
Cả hai thị trờng phụ thuộc vào nhau. Thị trờng cấp II ảnh hởng đến thị trờng
cấp I, việc định giá cả, khối lợng ở thị trờng cấp II vừa quy định, vừa phụ thuộc vào
hoạt động của thị trờng cấp I.
Thông thờng không tồn tại ranh giới rõ rệt giữa hai thị trờng, các hoạt động
đan xen hoà lẫn vào nhau. Thị trờng cấp I là cơ sở cho thị trờng cấp II, còn thị trờng
cấp II lại là động lực cho thị trờng cấp I.
4. Các công cụ trên TTTC:
a. Các công cụ của thị trờng tiền tệ:
+ Trái phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn do chính phủ phát hành nhằm
bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời và tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Trái phiếu kho bạc có độ an toàn cao nhất vì khả năng vỡ nợ của chính phủ là
gần nh không thể xảy ra, tuy vậy lại có lÃi suất thấp nhất và đợc trả cùng với gốc (lÃi
suất chính phủ là lÃi suất cơ sở của thị trờng). Khách hàng của trái phiếu kho bạc là
nhân dân, ngân hàng thơng mại, NHTW các tổ chức tài chính trung gian.
+ Các chứng chỉ tiỊn gưi lµ viƯc chøng nhËn cho tiỊn gưi vµo các ngân hàng thơng mại của các nhân, tổ chức.
Phổ biến nhất là hình thức sổ tiết kiệm, séc thanh toán... có thể dùng các chứng

chỉ này để thanh toán, tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận thanh toán của dân c, nền
kinh tế và quy định của các tổ chức.
+ Các thơng phiếu kỳ phiếu do các ngân hàng thơng mại phát hành chủ yếu là
để huy động vốn tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách của các ngân
hàng, lÃi suất cao song thời gian rất ngắn.
b. Các công cụ của thị trờng vốn:

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Cæ phiÕu lµ mét chøng chØ chøng nhËn qun gãp vèn cđa các cổ đông, nó
không phải là một công cụ vay nợ trên TTTC.
Cổ phiếu có mệnh giá trên cổ phiếu song không có lÃi suất, tỷ lệ lợi tức cố
định mà hoạt động dựa trên khả năng thu lợi nhuận của công ty vào một giai đoạn
nhất định. Cổ phiếu có khả năng thu lợi tức cao, hấp dẫn song cịng cã møc ®é rđi ro
rÊt cao.
Gåm cã cỉ phiÕu ký danh, vô danh, u đÃi và thông thờng. Mỗi loại có những
thuận lợi kvà ràng buộc riêng.
+ Trái phiếu là công cụ vay nợ dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp trái phiếu
chính phủ, vay để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là dài hạn cho nhu
cầu xây dựng, đầu t các công trình lớn cđa nỊn kinh tÕ, l·i st cao h¬n l·i st trái
phiếu kho bạc do vay dài hạn và củng cố độ an toàn khá cao. Đầu t vào trái phiếu
chính phủ là đầu t mang tính dài hạn và an toàn.
Trái phiếu doanh nghiệp do các công ty phát hành, lÃi suất hấp dẫn nhng có độ
rủi ro khá cao. Đây cũng là khoản đầu t dài hạn của những ngời cho vay mạo hiểm.
Các loại trái phiếu gồm có: trái phiếu vay đơn, tiền gốc và lÃi đợc thanh toán
một lần khi vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu trả cố định sẽ thanh toán các khoản cố định đều nhau cho ngời mua

trong suốt kỳ hạn trái phiếu.
Trái phiếu coupon, tiền lÃi trả hàng năm, tiền gốc trả vào ngày đáo hạn sẽ đợc
thanh toán theo mệnh giá.
Trái phiếu vĩnh củ: Ngời mua sẽ nhận một khoản thu nhập hàng năm cố định
đến lúc chết và không đợc rút tiền gèc, kh«ng thõa kÕ.

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thị trờng tài chính Việt Nam
I. Khái quát sơ lợc về TTTC Việt Nam:
1. Các điều kiện để hình thành TTTC Việt Nam.
TTTC là một thị trờng hàng hoá đặc biệt, là sản phẩm của nền kinh tế phát
triển cao. Do đó, để hình thành TTTC Việt Nam cần phát triển một nền kinh tế thị
trờng XHCN dựa trên chế độ đa dạng hoá sở hữu, mở rộng phát triển các thành phần
kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng đó phải đợc phát triển ổn định trong một thời gian dài,
ổn định cả về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh.
Chuyển sang kinh tế thị trờng nhng phải luôn luôn khẳng định vai trò của nhà
nớc và thành phần kinh tế nhà nớc trong việc định hớng phát triển của nền kinh tế,
tạo ®iỊu kiƯn thùc thi c¸c chÝnh s¸ch kinh tÕ vÜ mô tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tài chính - tiền tệ.
Nền kinh tế phải có những chuyển biến tích cực, bắt đầu có tích luỹ và xuất
hiện nhu cầu gửi tiền d thừa cũng nh đầu t trong dân chúng.
ĐÃ xây dựng đợc một mạng lới cơ sở hạ tầng kinh tế cũng nh hệ thống thông
tin liên lạc rộng khắp, hiện đại, đồng bộ trong cả nớc tạo thành một thể thống nhất
từ TW đến địa phơng.
Các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động độc lập tự chủ,

hoạt động trong phạm vi khuôn khổ pháp luật. Nới lỏng và tiến đến tự do hoá lÃi
suất tín dụng.
ĐÃ xây dựng đợc một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh làm cơ sở cho quản lý
điều hành đất nớc.
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay:
Trớc hết, cần khẳng định TTTC Việt Nam là một TTTC XÃ hội chủ nghĩa
chính vì vậy mà nó có nhiều điểm tơng đồng và khác biệt so với TTTC của thế giới
TBCN.
Cơ sở tồn tại và xây dựng TTTC Việt Nam đợc xây dựng chủ yếu dựa trên chế
độ công hữu về TLSX, có mối quan hệ bình đẳng hợp tác cùng có lợi giữa các loại
hình, thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp và ngời lao động. Ngân hàng TW là chủ
thể của cơ cấu tài chính, của TTTC. Điều này rất khác biệt so với TTTC TBCN xây
dựng trên chế độ t hữu t bản chủ nghĩa, thĨ hiƯn ë mèi quan hƯ ngêi bãc lét ngêi.

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thø hai, môc ®Ých cđa TTTC ViƯt Nam lµ nh»m phơc vơ lµm sống động các
hoạt động tài chính - kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trờng chủ yếu
dới sự chỉ đạo có kế hoạch của nhà nớc. Trong khi đó TTTC TBCN chịu sự tác động
của quy luật giá trị và mục đích là giá trị thặng d TBCN.
Thứ ba, TTTC Việt Nam huy động vốn, lu thông tiền tệ dới sự chỉ đạo có kế
hoạch của nhà nớc, tự giác vận động các quy luật khách quan đảm bảo ổn định của
nền kinh tế. Trong khi đó, TTTC TBCN phát triển nhiều khi mang tính tự phát hay
xảy ra khủng hoảng cơ cấu gây nhiều chấn động cho nền kinh tế.
Thứ t, các chủ thể tham gia trên TTTC Việt Nam là độc lập, bình đẳng, toàn bộ
thị trờng chịu sự giám sát và quản lý của ngân hàng nhà nớc, trong khi đó chủ thể
trên TTTC TBCN thờng là các nhà t bản, tài phiệt, thị trờng hay bị thao túng bởi họ.

Thứ năm, TTTC Việt Nam hoạt động căn cứ vào phơng châm chính sách của
chính phủ, thống nhất đợc các hoạt động tài chính từ TW đến địa phơng. Còn TTTC
TBCN mang tính chất phân tán, nhiều khi không có sự thống nhất, vô kế hoạch.
Thứ sáu, TTTC Việt Nam là TTTC độc lập, tự chủ không chịu sự can thiệp của
bất kỳ tổ chức tài chính quốc tế nào, căn cứ vào nhu cầu xây dựng đất nớc để mở
rộng cửa ra bên ngoài song luôn thi hành các biện phaps bảo đảm đúng bản chất của
mình. Còn TTTC TBCN chịu ảnh hởng tơng đối lớn của TTTC quốc tế.
3. Chức năng của TTTC Việt Nam:
+ Tích lũy và huy động tất cả mọi nguồn lực tài chính trong xà hội, từ đó lu
thông vốn cho nền kinh tế điều tiết tõ ngêi cã vèn sang ngêi cÇn vèn TTTC ViƯt
Nam tạo nên một chu trình cấp vốn thông qua chức năng của thị trờng sơ cấp. Từ thị
trờng này, các nguồn vốn nhỏ bé, phân tán của các hộ gia đình, các nguồn vốn trong
các tổ chức d thừa chuyển thành vốn dài hạn cho các xí nghiệp. Thực tiễn tại Việt
Nam, nhu cầu vốn là rất lớn, giai đoạn 1996 - 2000 cần 41 tỷ cho đầu t sản xuất phát
triển kinh tế. Trong nhân dân, do đời sống ngày càng đợc cải thiện, đà xuất hiện lợng tiền d thừa, nếu lợng tiền này đợc huy động sẽ là nguồn lực rất lớn, vừa tạo thu
nhập từ nguồn vốn nhàn rỗi cho ngời dân, vừa giúp nhiều doanh nghiệp thiếu vốn
hiện nay có đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp t
nhân.
Hiện nay, vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động của hệ thống doanh nghiệp t
nhân do những ràng buộc về việc huy động vốn từ ngân hàng thơng mại, nếu phát
huy tốt nguồn lực này trong dân chúng sẽ là cơ sở cho các doanh nghiệp này mở
rộng, nâng cao năng lực sản xuất.

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Th«ng qua việc hoàn trả lÃi và vốn, đảm bảo yêu cầu sử dụng vốn có hiệu
quả cao, đầu t vào các ngành trọng điểm.

Điều này là rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đi vào kinh tế
thị trờng song nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn giữ
nguyên cơ chế làm việc của nền kinh tế bao cấp kế hoạch hoá, cha tự hoạch toán thu
chi, mà vẫn trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn của nhà nớc. Thông qua việc vay vốn,
hoàn trả lÃi buộc các doanh nghiệp phải tự đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh,
sử dụng hạch toán trong kinh doanh lại không làm lÃng phí nguồn lực xà hội. Mặt
khác, cơ chế hoàn trả này giúp chúng ta đầu t đợc vào các ngành có trọng điểm. Giai
đoạn đầu, áp đặt một tỷ lệ lÃi suất khá cao giúp các doanh nghiệp phải sử dụng đầu
t vào các ngành vốn ít, sử dụng nhiều lao động, sau đó hạ dần tỷ lệ lÃi suất đảm bảo
đầu t dài hạn, ổn định, đầu t vào các ngành yêu cầu hàm lợng vốn và kỹ thuật cao.
Có thể hạ lÃi suất, áp dụng lÃi suất u đÃi cho các ngành công nghệ mũi nhọn, các
ngành hớng về xuất khẩu nh công nghịep điện tử - tin học, chế biến, may mặc...
+ Hớng cho nền kinh tế vĩ mô hoạt động an toàn có hiệu quả. Nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam mới đi vào hoạt động, còn nhiều yếu kém cha thể khắc phục đợc
ngay. Thông qua vai trò ®iỊu tiÕt cung cÇu tiỊn tƯ b»ng l·i st sÏ đảm bảo cho nền
kinh tế an toàn, có hiệu quả, tõ viƯc huy ®éng mäi ngn lùc x· héi ®Õn việc yêu
cầu sử dụng vốn tối u của mọi doanh nghiệp.
Thực tiễn ở Việt Nam giai đoạn cuối những năm 80 đầu 90, nền kinh tế Việt
Nam bị lạm phát trầm trọng. (Năm 87: 429%; Năm 88: 682%; Năm 89: 348%...)nhà
nớc đà kịp thời khắc phục bội chi ngân sách, giảm cung ứng tiền tệ đặc biệt là thông
qua chính sách lÃi suất cao (nh lÃi suất kỳ hạn 3 tháng giai đoạn 87 - 88:
8,0%/tháng, năm 89: 12%/tháng...) từ đó đẩy lùi siêu lạm phát, bình ổn đợc nền
kinh tế, ổn định đời sống nhân dân.
+ Tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao và cải thiện tình hình phân phối thu
nhập cho đại bộ phận dân c. Hoạt động của TTTC Việt Nam có thể trực tiếp hoặc
gián tiếp tạo ra công ăn việc làm. Các nghiệp vụ hoạt động tài chính yêu cầu có các
nhân viên quản lý, làm việc nh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Mặt khác và cũng
là điều chủ yếu là, thông qua các hoạt động thu hút và luân chuyển vốn trong nền
kinh tế, đảm bảo phát triển mở rộng sản xuất, từ đó nâng cao đợc công ăn việc làm
góp phần nâng cao thu nhập cho ngời lao động.

Các hoạt động tài chính - tín dụng - bảo hiểm cũng góp phần nâng cao thu
nhập (thông qua nghiệp vụ gửi tiền tín dụng, đầu t chứng khoán...) và phân phối lại
thu nhập cho ngời lao động, cho đại bộ phận dân c khi mà mức thu nhập của họ còn
thấp.

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Điều này càng có nghĩa khi mà hàng năm chúng ta có thêm từ 1,5 - 1,7 triệu
ngời tham gia vào thị trờng lao động.
+ Góp phần đắc lực vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam
hiện nay. Chúng ta bớc vào công nghiệp hoá cũng nh bớc vào xây dựng CNXH từ
một khởi điểm rất thấp, lại bị tụt hậu xa so với thế giới và khu vực. Để có thể hoàn
thành công nghiệp hoávào năm 2020, không chỉ cần đủ vốn cho đầu t phát triển mà
còn đảm bảo phát huy mạnh mẽ tất cả mọi năng lực sản xuất sẵn có, thu hút công
nghệ qua đầu t. Điều này chỉ có thể thành hiện thực khi chúng ta phát triển hoàn
thiện một TTTC và hoà nhập đợc vào quốc tế, khu vực. Thông qua việc tham gia vào
hội nhập còn giúp chúng ta tiếp thu đợc năng lực sản xuất quốc tế, tăng tích cạnh
tranh phát huy lực lợng sản xuất. Do toàn cầu hoá buộc mỗi quốc gia phải tranh thủ
hết các nguồn lực, đầu t vào các ngành mũi nhọn, đối với Việt Nam còn giúp đi tắt,
đón đờng giảm bớt sự tụt hậu về khoảng cách phát triển.
+ Thông qua việc hội nhËp, ViƯt Nam cã thĨ tham gia vµo TTTC qc tế, giúp
phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác đợc cả nguồn lực ngoài nớc (về vốn, khoa học
công nghệ), tránh bị tụt hậu và thôn tính trong xu thế toàn cầu hoá.
II. Thực trạng của TTTC Việt Nam hiện nay:
Cơ chế thị trờng XHCN đang dần dần hình thành phát triển tạo tiền đề cho một
TTTC ở Việt Nam. Cùng với đà tăng trởng của nền kinh tế, TTTC Việt Nam ngày
càng đóng một vai trò to lớn và đạt đợc nhiều thành tựu. Song với chúng ta, phạm trù

TTTC vẫn còn là một điều mới mẻ, bớc đầu đi vào hoạt động còn nhiều hạn chế cả
về số lợng và chất lợng.
1. Thị trờng tiền tệ:
+ Thị trờng tiền gửi tín dụng ngắn hạn, ra đời cùng với sự hoạt động của hệ
thống tín dụng ngân hàng, hoạt động cha có hiệu quả. Các nguồn lực trong dân
chúng cha đợc khai thác tối đa. Đặc biệt hiện nay, do hạ lÃi suất chiết khấu nhằm
nâng cao đầu t đà kéo theo sự trì trệ của hoạt động tín dụng.
Theo thống kê, nguồn vốn trong dân thì 44% mua vàng, ngoại tệ, 28% mua
nhà đất, 17% gửi tiết kiệm ngắn hạn và 19% cho các dự án ngắn hạn.
Trong khi mà TTTC cha phát triển, hoạt động tín dụng ngắn hạn còn đóng một
vai trò to lớn cho huy ®éng vèn cho nỊn kinh tÕ, th× sù l·ng phÝ nguồn lực, sự trì trệ
trong hệ thống tín dụng ngân hàng là một vấn đề lớn đối với chúng ta. Nhất là khi
mà hiện nay, mặc dù lÃi suất thấp song các ngân hàng lại không cho vay đợc hết
phần vốn huy động kéo theo sự thua lỗ cho rất nhiều ngân hàng thơng mại hoặc hoạt

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

®éng thu hĐp. Nhiều doanh nghiệp vẫn thiếu vốn, còn nhân dân chỉ coi tín dụng
ngắn hạn là biện pháp chống lại lạm phát đồng tiền.
+ Thị trờng nội tệ liên ngân hàng đi vào hoạt động từ tháng 7/93, hiện nay
đang hoạt ®éng díi sù tỉ chøc vµ ®iỊu hµnh cđa Nhµ nớc. Thông qua quan hệ hợp
tác đà đảm bảo cho việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn, có đủ khả năng chi trả
thanh toán khi gặp khó khăn.
Việc quy định hoạt động trong thị trờng này còn nhiều hạn chế nh yêu cầu
ngân hàng tham gia phải có tài khoản tại NHTW, có đại diện giao dịch tại trung tâm
giao dịch thị trờng, đảm bào hệ thống thông tin nội bộ và nối mạng... đặc biệt là còn
rất hạn chế cho một tổ chức tín dụng tham gia.

Điều đó làm cho hoạt động của thị trờng cha đợc rộng khắp và toàn diện, cha
tạo đợc điều kiện thuận lợi cho nhiều ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng cùng
tham gia.
+ Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân
hàng đợc phép kinh doanh ngoại tệ. Đi vào hoạt động từ tháng 10/94 dới sự điều
hành giám sát của nhà nớc.
Thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ, giữa các ngân hàng đà tác động đến
cung - cầu tiền tệ, ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thơng xuất - nhập khẩu,
vay thơng mại, đầu t nớc ngoài...
Điều kiện tham gia vào thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng còn khắt khe hơn
tham gia vào thị trờng nội tệ, đặc biệt là chỉ cho phép các ngân hàng là ngân hàng đợc phép kinh doanh tiền tệ. Điều đó làm hạn chế nhiều đến quy mô thị trờng, song
bớc đầu hoạt động của thị trờng là khả quan, đảm bảo nguồn cung cầu về ngoại tệ.
+ Thị trờng tín phiếu kho bạc và các công cụ nợ ngắn hạn khác:
Tín phiếu kho bạc đợc phát hành từ đầu những năm 90, có kỳ hạn ngắn, đÃ
đáp ứng đợc nhu cầu chi tiêu chính phủ và bù đắp thâm hụt ngân sách. Giai đoạn
đầu, trái phiếu và tín phiếu kho bạc tăng nhanh, từ 220,5 nghìn tỷ năm 91 lên 6.186
tỷ năm 97 và có lÃi suất từ 9 - 12%/năm.
Hiện nay, đặc biệt sau năm 98, thị trờng đi vào hoạt động trì trệ, mặc dù đà có
lúc nâng đến một mức lÃi suất rất cao cha từng có 2,1%/tháng (25,2%/năm) năm 93
nhng vốn huy động vẫn còn nhỏ bé so với tiềm năng.
Đối với thị trờng thơng phiếu, kỳ phiếu hoạt động còn nhỏ bé, chủ yếu mới
trên thị trờng sơ cấp.
2. Thị trờng vốn:

16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ ThÞ trêng trái phiếu chính phủ: Đi vào hoạt động từ tháng 7.94 đà giúp Nhà

nớc huy động đợc nguồn vốn dài hạn đầu t xây dựng đợc một số công trình lớn,
trọng điểm quốc gia (đặc biệt là đờng dây 500KV, đờng Hồ Chí Minh (đang thực
hiện và nhiều công trình khác), với số vốn có thể lên đến hàng chục tỷ đồng.
Thời hạn của cả trái phiếu kho bạc và trái phiếu chính phủ hiện nay đang có
xu hớng tăng lên, lÃi suất gắn liền với thị trờng và có xu hớng giảm dần, làm giảm
gánh nặng trả lÃi cho ngân sách nhà nớc. Hoạt động của thị trờng đang ngày càng
trở nên phong phú, đa dạng hơn và phổ biến trên cả nớc.
Trong năm 1996, cả hai công trình thủy điện Yaly và Bình Thuận đà thu hút đợc 196,6 tỷ đồng (loại kỳ hạn 1 năm), còn đờng dây 500 KV tổng số là 334 tỷ. Đây
là kết quả bớc đầu khả quan.
+ Thị trờng trái phiếu doanh nghiệp.
Đi vào hoạt động từ năm 94, có đặc điểm chủ yếu là tồn tại duy nhất thị trờng
sơ cấp, mà tại đó chỉ có một phần trái phiếu là đợc thanh ngắn, tỷ trọng trái phiếu
của các công ty kinh doanh còn rất nhỏ, chiếm khoảng 9% so với trái phiếu do ngân
hàng phát hành và chủ yếu là b¸n trùc tiÕp.
HiƯn nay, tr¸i phiÕu doanh nghiƯp cã thêi hạn dài nhất mới chỉ là 5 năm nh của
công ty điện lạnh TP Hồ Chí Minh, nhà máy xi măng Anh Sơn.
+ Thị trờng cổ phiếu.
Bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 6 - 2000, trớc đó 9.94 đà đợc chính phủ ban
hành quy chế hoạt động. Theo đó, chỉ có các công ty cổ phần mới đợc phát hành cổ
phiếu.
Hiện tại đà có hơn 200 công ty cổ phần và nhiều doanh nghiệp đà phát hành cổ
phiếu mong chỉ đợc sở hữu mà cha đợc đa vào lu thông do cha đợc phép niêm yết
trên TTCK. Điều này đà gây nhiều khó khăn cho việc cung ứng với cho nền kinh tế,
làm chậm quá trình đổi mới. Đặc biệt là tiến trình cổ phần hoá diễn ra còn chậm,
kém hiệu quả, nhiều doanh nghiệp sau cổ phần hoá không đợc thông tin hoạt động.
Tuy vậy, sự ra đời của TTCK với 4 công ty đợc niêm yết bắt đầu gây dựng cơ
sở cho TTCK sau này (REE, SACOM, HAPHACO, TRANSIMEX). Các phiên giao
dịch đà bắt đầu sôi động mặc dù còn nhỏ bé, hàng giao dịch còn ít. Trớc đó, năm
97m, SACOM nhờ phát hành cổ phiếu (240.000 cổ phiếu mệnh giá 500.000đ) mà
tăng tài sản lên 10 lần, thông qua hoạt động giao dịch trên TTCK, các công ty trên

đà mở rộng đợc sản xuất kinh doanh, nâng cao đợc uy tín vị thế của mình trên thị trờng cạnh tranh tạo đợc những hớng đi mới. Nhìn chung TTCK Việt Nam còn mới
mẻ song bớc đầu đà tạo lòng tin cho nhân dân.

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thùc tr¹ng TTTC Việt Nam.
Nhìn về tổng thể, số vốn huy động đợc trên TTTC tăng, nhng tổng giá trị tín
phiếu cổ phiếu giai đoạn 91 - 97 đạt 2,5% GDP. Nó còn quá nhỏ bé so với nhu cầu
kinh tế xà hội (trong khi ở các quốc gia phát triển, khoản vay trong nớc chiếm hơn
50% GDP).
Kho bạc nhà nớc, theo ớc tính, mới chỉ huy động đợc 15% số tiền nhàn rỗi
trong dân, khi mà lợng tiền này ớc đạt 25 - 30 nghìn tỷ đồng. LÃi suất trái phiếu
luôn cao hơn lÃi suất nh là một điều không thực tế so với nhiều nớc trên trong mà
một nguyên nhân chính là do sự yếu kém của hệ thống ngân sách, do tài sản này của
họ thiếu, nợ khó đòi tăng, tình hình kinh doanh khó khăn buộc phải tăng lÃi suất tiền
gửi lên cao hơn quy định, do đó mà ngời dân thích gửi tiền vào ngân sách hơn là
mua trái phiếu cổ phiếu và trái phiếu công ty. Để có thể thu hút cổ phiếu đà phải
nâng lÃi suất lên rất cao.
Hiện tại mới chỉ có khi bạc nhà nớc và NHTW đợc quyền tham gia vào việc
phát hành vay nợ. Điều này, mặc dù thể hiện sự non yếu của thị trờng về các thiết
chế thị trờng khác vẫn cha xuất hiện nhng hiện tại là chấp nhận đợc.
Mặc dù còn nhiều yếu kém, bất cập, song về cơ bản, TTTC Việt Nam đà có
nhiều khởi sắc, đà thu hút đợc một lợng vốn nhất định cho đầu t phát triển đất nớc.
Bớc đầu hình thành TTCK ở Việt Nam tạo cho mọi cá nhân tham gia, tiếp xúc với
một TTTC hiện đại, phát triển.
III. Phát triển và hoµn thiƯn TTTC ë ViƯt Nam.
1. Hoµn thiƯn TTTC ë Việt Nam là một tất yếu khách quan.

Với bất cứ một quốc gia nào đi theo nền kinh tế thị trờng, TTTC là "phong vũ
biểu", là dấu hiện đặc trng của nền kinh tế. Các tín nhiệm trên TTTC có ảnh hởng
lớn đến tâm lý tiêu dùng, đầu t. TTTC lành mạnh, ổn định sẽ giúp, đảm bảo cho các
hoạt động kinh tế bền vững, an toàn, tạo một không khí yên tâm, thoải mái trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu cấp bách hiện nay, chúng ta phải đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần có một TTTC hoàn thiện nhằm phát huy mọi nguồn
nội lực và ngoại lực, tài trợ đủ vốn, công nghệ kỹ thuật cho quá trình phát triển hoàn
thành công nghiệp hoá đất nớc.
Xuất phát từ thực trạng nhỏ bé, yếu kém của TTTC Việt Nam hiện nay cần
phải phát triển và hoàn thiện để có thể đáp ứng đợc yêu câùa đặt ra, từng bớc nâng
cao vai trò của mình đối với nền kinh tế và hội nhập vµo quèc tÕ, khu vùc.

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

XuÊt ph¸t tõ thực tiễn của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, hoàn
thiện TTTC luôn là một điều tất yếu khách quan do tầm quan trọng cũng nh tính
nhạy cảm của nó. Đứng trớc xu thế toàn cầu hoá, TTTC dễ chịu những cú sốc bên
ngoài. Dù TTTC có phát triển ở một trình độ cao nh Nhật Bản, Hàn Quốc thì vẫn
chịu những hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng.
Chính vì vậy, phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam luôn là tất yếu.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC ở Việt Nam.
+ Để phát triển TTTC cần dựa trên một nền kinh tế thị trờng hoàn thiện đây là
điều hiển nhiên. TTTC vững mạnh góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, ngợc lại
kinh tế thị trờng hoàn thiện sẽ tác động ngợc trở lại chính TTTC và làm nền tảng cơ
sở, làm môi trờng cho TTTC phát triển bền vững.
Để phát triển hoàn thiện kinh tế thị trờng, từ ngay bây giờ cần có các chính

sách cho phù hợp. Đờng lối phát triển kinh tế đóng một vai trò quyết định bao trùm
lên cả sự phát triển, điều này phụ thuộc lớn vào hoạch định chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
Phát triển đồng bộ các ngành, lĩnh vực dựa trên việc khai thác tối đa các nguồn
lực về tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào và giá nhân công
thấp. Mặc dù vậy vẫn phải hớng nền kinh tế vào mô hình hớng về xuất khẩu mà
nhiều nớc châu á (Nhật Bản, các nớc NICs) đà rất thành công; u tiên vào các ngành
mũi nhọn và ngành thế mạnh: chế biến nông lâm thủy sản, dệt may, dầu khí... và
đặc biệt là điện tử - tin học, ngành học có nhiều triển vọng. Luôn luôn coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu do chúng ta có gần 80% dân số nông thôn, nâng cao thu
nhập cho họ sẽ là tăng thu nhập cho một bộ phận rất lớn dân c, từ đó tăng đợc tiêu
dùng, tích lũy cho nền kinh tế và vợt đợc ra khỏi đờng giới hạn khả năng sản xuất.
Đối với Việt Nam, cần lu ý rằng, phát triển hoàn thiện TTTC phải dựa trên một
nền kinh tế thị trờng XHCN đề cao vai trò của Nhà nớc và thành phần kinh tế Nhà
nớc về quản lý kinh tế, dựa trên chế độ đa sở hữu song công hữu vẫn là u thế, đại bộ
phận nhân dân làm chủ.
+ Nâng cao vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc, đặc biệt là NHTW cũng
nh kiện toàn hệ thống ngân hàng thơng mại.
Đối với Nhà nớc, cần có biện pháp quản hành chính song song với quản lý
kinh tế. Thông qua các chính sách tài khoá và tiền tệ có thể điều chỉnh ổn định nền
kinh tế vĩ mô.
Thực tiễn không chỉ đối với Việt Nam mà còn rất nhiều nhà nớc khác, để đạt
đợc mục tiêu kinh tế này thì lại bị ảnh hởng mục tiêu kinh tế khác. Chẳng hạn, để

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

giảm lạm phát thì có thể thất nghiệp tăng, để kích cầu nền kinh tế có thể dẫn đến

thâm hụt ngân sách, lạm phát tăng, hay tăng thuế thì giảm thâm hụt ngân sách song
kinh tế lại trì trệ vv... Chính vì vậy, cần chú ý rằng nhà nớc đang theo đuổi mục tiêu
vĩ mô nào, và khi thực thi sẽ ảnh hởng nh thế nào đến TTTC - tiền tệ, vì hầu hết các
chính sách vĩ mô đều tác động đến TTTC: lạm phát, tỷ giá hối đoái thâm hụt ngân
sách, lÃi suất chiết khấu.v.v...
Tuỳ theo chế độ tỷ giá hối đoái mà áp dụng chính sách tài khoá mạnh hay
chính sách tiền tệ mạnh. ở nớc ta, với NHTW cần từng bớc nâng cao tính độc lập tự
chủ. Hiện tại, mô hình NHTW t rực thuộc chính phủ vẫn là tối u vì nền kinh tế thị trờng còn cha phát triển, cần phát huy mạnh mọi nguồn lực xà hội. Tuy vậy tránh sự
áp đặt hoạt động từ phía chính phủ, đặc biệt là chính phủ nên tự cân đối ngân sách,
trong trờng hợp khẩn cấp mới dựa vào cơ chế phát hành tiền của NHTW.
+ Tạo điều kiện cho mọi chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào thị
trờng bình đẳng. Điều này là cần thiết cho một TTTC XHCN. Tạo cho tất cả mọi
chủ thể có cùng một cơ hội nh nhau, khi đó sẽ tạo ra đợc môi trờng cạnh tranh hoàn
hảo, tất cả mọi chủ thể sẽ phát huy đợc năng lực của mình, góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Không đợc phân biệt nhà nớc - t nhân, trung ơng - địa phơng, có nh vậy mới
đảm bảo tính năng động của thị trờng cũng nh khai thác tối đa mọi nguồn lực của
mọi thành phần kinh tế.
+ Hình thành cơ chế đồng bộ, về hoạt động cho TTTC Việt Nam thống nhất từ
trung ơng đến địa phơng:
Cơ chế hoạt động cho tổng thể TTTC Việt Nam phải dựa trên cơ chế thị trờng
XHCN, có sự quản lý thống nhất giữa NHTW và các ngân hàng địa phơng làm rõ
chức năng phát hành tiền tệ, quy định tỷ lệ dự trữ, liên hệ lÃi suất chiết khấu, giám
sát hoạt động của NHTW đối với hệ thống ngân hàng thơng mại.
Đối với hệ thống ngân hàng, làm rõ chức năng luân chuyển vốn, hớng vào thị
trờng vốn dài hạn, còn lĩnh vực vốn tiền tệ ngắn hạn thì chủ yếu cho các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, đẩy nhanh xí nghiệp hoá hệ thống ngân hàng đảm bảo động lực
thúc đẩy cạnh tranh nâng cao phục vụ cho nền kinh tế. Có chế độ quản lý các tổ
chức tài chính tín dụng ngân hàng bằng việc chịu trách nhiệm kinh tế và pháp luật
tránh dựa hoàn toàn vào ngân hàng TW cung cấp vốn. Nâng cao tính tự chịu trách
nhiệm của hệ thống tổ chức tài chính - ngân hàng, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh

song vẫn phải phục tùng các yêu cầu vĩ mô tài chính của nhà nớc và chấp hành
chính sách tài chính.

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ C¶i tiÕn phơng thức phát hành các công cụ tài chính, tăng thêm hàng hoá
giao dịch và khuyến khích mua đi bán lại trên TTTC.
Các công cụ tài chính nh trái phiếu chÝnh phđ, doanh nghiƯp, cỉ phiÕu, tÝn
phiÕu kho b¹c, kú phiếu, thơng phiếu...
Hầu nh hình thức phát hành còn mang tính nội bộ, cha công khai nhiều khi gây
nên những thái độ tiêu cực trong nhân dân và nhiều nhà đầu t. Do đó, đối với các trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, cần đợc thông báo rộng rÃi trên các phơng diện
thông tin đại chúng: truyền hình, phát thanh, báo chí đến mọi ngời dân. Đồng thời
tránh các thủ tục rờm rà, đặc biệt là nên nâng cao, tính lỏng của các công cụ tài
chính này sẽ góp phần đắc lực cho việc trao đổi, mua đi bán lại trên thị trờng cấp II.
Về trái phiếu doanh nghiệp, tránh tình trạng không công khai hoá thông tin
doanh nghiệp. Điều này gây tâm lý e ngại cho công chúng cũng nh các nhà đầu t.
Đặc biệt hiện nay rất nhiều ngân hàng thơng mại không có tình hình tài chính lành
mạnh, thiếu thông tin công khai làm giảm hiệu năng của ngân hàng và hạn chế việc
thanh toán ngoài thị trờng bằng các công cụ nợ này. Do đó, đi đôi và việc xà hội hoá
phát hành (phát hành rộng rÃi) là việc xà hội hoá thông tin.
Để tăng hàng hoá giao dịch, đặc biệt là trên TTCK, cần khuyến khích tăng c ờng phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đặc biệt là tăng số công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán từ 4 công ty nh hiện nay, có thể giảm số vốn quy định để nhiều
công ty có cơ hội tham gia.
+ Phát triển, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tài chính
đảm bảo hoạt động chính xác, kịp thời, an toàn.
Việc điện tử hoá các hệ thống giao dịch, trao đổi đảm bảo xử lý công bằng và
hình thành hệ thống giá thị trờng tốt nhất cho các nhà đầu t, cho phép các trung tâm

lớn (...) kết nối với nhau tạo nên một thị trờng thống nhất trên cả nớc. Đây là một
giải pháp khác hợp lý cho tình hình phát triển công nghệ quốc tế và sự ứng dụng
công nghệ viễn thông đang diễn ra với tốc độ nhanh tại Việt Nam.
Không chỉ đảm bảo sự thống nhất trong nớc ứng dụng, công nghệ thông tin
còn giúp TTTC Việt Nam hoà nhập dễ hơn vào TTTC quốc tế và khu vực, tranh thủ
thông tin của quốc tế vào tạo điều kiện tốt hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Phát triển mạnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất điện, đờng, nhà xởng... góp
phần tạo ra một môi trờng hấp dẫn cho các nhà đầu t giúp huy động các nguồn lực
tài chính, đặc biệt là nớc ngoài. Thực tiễn ở Việt Nam, cơ sở hạ tầng đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Vùng Đông Nam bộ (Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai Bình Dơng - Vũng Tàu...) là vùng có cơ sở hạ tầng phát triển nhất Việt Nam hiện

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nay hàng năm thu hút hầu hết vốn t bản nớc ngoài và cũng là vùng có TTTC phát
triển nhất Việt Nam hiện nay, đang thử nghiệm trung tâm giao dịch chứng khoán
đầu tiên của Việt Nam.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên hoạt động trên TTTC năng động, có chuyên môn
nghề nghiệp. Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong bất cứ tổ chức nào,
đặc biệt là lĩnh vực tài chính ngân hàng luôn luôn cần có sự nhạy bén, sáng tạo, biết
phân tích đánh giá tình hình thị trờng.
Cần đào tạo các nhân viên hoạt động và nhân viên quản lý đảm bảo đủ cả về số
lợng và chất lợng, đặc biệt là chất lợng vì hoạt động luôn đòi hỏi sự nhạy bén, năng
động. Có thể đào tạo theo các chơng trình đại học, đào tạo tại chỗ và hợp tác đào tạo
với nớc ngoài... đảm bảo đủ cung cấp nhu cầu đổi mới thờng xuyên trên TTTC.
+ Hình thành hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn chỉnh.
Pháp luật là công cụ để Nhà nớc quản lý về kinh tế trên TTTC đảm bảo sự hoạt
động an toàn, có hiệu quả. Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh vừa đảm bảo tính

thống nhất của thị trờng, vừa lành mạnh hoá các quan hệ tài chính lại là môi trờng
đảm bảo cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc.
Hệ thống pháp luật phải rõ ràng, thống nhất, nghiêm minh mà vẫn đảm bảo đợc tính hấp dẫn cho các nhà đầu t chân chính. Luật cần đợc điều chỉnh kịp thời cho
phù hợp với sự phát triển của TTTC, đặc biệt là luật kinh tế, doanh nghiệp, tuy vậy
vẫn phải đảm bảo sự thích ứng kịp thời từ các doanh nghiệp. Cần tham khảo hệ
thống luật kinh tế từ các nớc phát triển đảm bảo phù hợp mặt bằng chung. Hạn chế
tối đa các kẽ hở pháp luật gây nhiều hiệu quả cho TTTC và hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Từng bớc đa TTTC Việt Nam hội nhËp vµo qc tÕ vµ khu vùc. Héi nhËp
tõng bíc qua nhiều hoạt động: Đầu t nớc ngoài, vay thơng mại, viện trợ ODA, đầu t
chứng khoán...
Thực hiện hợp lý giữa bảo hộ và mở cửa, đảm bảo cho TTTC Việt Nam hội
nhập song tránh bị phụ thuộc, lũng đoạn từ thị trờng quốc tế, đảm bảo tranh thủ vốn,
công nghƯ khoa häc kü tht cịng nh c¸c kinh nghiƯm từ bên ngoài. Đây là điều bắt
buộc với chúng ta hiƯn nay trong xu thÕ qc tÕ ho¸ c¸c TTTC, do đó bớc đầu chúng
ta có thể tham gia tích cực vào hoạt động của TTTC khu vực ASEAN, Châu á - Thái
Bình Dơng.
Để việc hội nhập đạt đợc kết quả, cần sớm hoàn thiện TTTC với các hoạt động
trong nớc, tạo sân chơi bình đẳng cho các cá nhân, tỉ chøc trong níc tham gia vµ
sím hoµn chØnh hƯ thống pháp luật đồng bộ.

22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Xây dựng, hoàn thiện TTTC Việt Nam không phải là một việc đơn giản mà
chúng ta có thể thực hiện đợc ngay. Cần hoàn thiện từng bớc, áp dụng đồng bộ các
giải pháp và đặc biệt chú ý răng TTTC Việt Nam chỉ có thể phát triển hoàn thiện
trong một môi trờng xà hội ổn định có nền kinh tế thị trờng phát triển và một Nhà nớc vững mạnh.

3. Xây dựng một mô hình cho các loại thị trờng ở Việt Nam.
a. Thị trờng tiền tệ.
Cùng với sự đổi mới của đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng, thị trờng tiền tệ
cũng có những căn bản cả về nhận thức cũng nh thực tiễn. Hiện nay, thị trờng tiền tệ
đà đợc thõa nhËn vỊ lý ln cịng nh thùc tiƠn cđa nó trong nền kinh tế.
Trọng tài trung tâm của thị trờng tiền tệ là Nhà nớc kiểm soát thị trờng tiền tệ
ở tầm vĩ mô thông qua cung cầu tiền tệ. Công cụ tác động chủ yếu là cung - cầu tiền
và lÃi suất. Với mục tiêu là giá cả ổn định, tăng trởng nhanh, giảm tỷ lệ thất nghiệp
ở mức tự nhiên và lạm phát vừa phải chính phủ cần hài hoà cung cầu tiền tệ.
Khi lạm phát lên nhanh và cao, chính phủ có thể thắt chặt tiền tệ thông qua
hoạt động của NHTW (tăng lÃi suất chiết khấu, định mức tín dụng) tiến hành mọi
biện pháp thắt chặt tiền tệ. Đồng thời, chính phủ cùng nên giảm chi tiêu và giảm
thuế cố gắng duy trì mức sản lợng cân bằng.
Khi nền kinh tế đình đốn, giảm phát, tỷ lệ thất nghiệp cao, có thể tăng cung
ứng tiền tệ, hạ lÃi suất ngân hàng, lúc đó khối lợng tiền tệ sẽ tăng mạnh hơn, sản
xuất phát triển, tuy vậy vẫn phải đề phòng nguy cơ lạm phát tiềm ẩn.
Việc điều hành tiền tệ nên sử dụng đồng thời các công cụ: Nghiệp vụ thị trờng
mở, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ, tỷ lệ cho vay chiết khấu, hạn mức tín dụng và điều hành
lÃi suất. Mỗi công cụ có u điểm, nhợc điểm riêng, phát huy mỗi công cụ là tuỳ vào
hoàn cảnh của từng thời điểm.
Việc áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt cũng ảnh hởng lớn đến thị
trờng tiền tệ. (Về lâu dài thì nó ảnh hởng đến thị trờng vốn). Mỗi khi hạ thấp giá trị
đồng nội tệ cần tranh thủ tăng cờng xuất khâủa, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay,
80% nguyên liệu cho hàng xuất khẩu lại phải nhập khẩu (dệt may, giầy da, nguyên
liệu, máy móc cho chế biến). Chính vì vậy tỉ giá hối đoái cao cho đồng nội tệ (hay
đồng Việt Nam lên giá) lại là điều giúp tăng xuất khẩu. Đặc biệt, nó sẽ giúp đồng
Việt Nam mạnh hơn trong khu vực và tơng lai có giá trị chuyển đổi, lúc đó đảm bảo
cho thị trờng tiền tệ linh hoạt, ổn định hơn.
Cần chuyển mọi hoạt động tiền tệ sang cơ chế thị trờng, nhà nớc chỉ kiểm soát
ở tầm vĩ mô, nới lỏng, tính đến thả nổi lÃi suất, đảm bảo cho các thành viªn tham gia


23


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thị trờng bình đẳng. Việc bình đẳng giữa các tổ chức, thành viên đặc biệt là các tổ
chức tín dụng, các công ty tài chính sẽ tạo ra thị trờng cạnh tranh lành mạnh, khi đó
các doanh nghiệp , tổ chức sẽ lựa chọn đợc phơng thức kinh doanh cơ lợi nhất, đảm
bảo tự đồng điều chỉnh cơ cấu kinh tế xà hội, tránh độc quyền. Việc áp dụng một
chế độ lÃi suất bình đẳng sẽ phản ánh đúng cung - cầu tiền tệ thị trờng, đây cũng là
một điều kiện cơ bản hình thành thị trờng tiền tệ.
ở xây dựng một môi trờng kinh tế xà hội ổn định, bình ổn chính trị, hệ thống
pháp luật đồng bộ cũng chính là xúc tác cho một thị trờng tiền tệ ổn định ở Việt
Nam.
b. Mô hình thị trờng vốn.
Xây dựng một thị trờng vốn nh thế nào là yêu cầu cấp bách cho tiến trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá tại Việt Nam.
Đối với thị trờng vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, các cơ chế về lÃi suất, tỷ
giá cịng rÊt quan träng. Víi mét tû gi¸, l·i st linh hoạt nhng lành mạnh, ổn định
sẽ đảm bảo bình ổn cho thị trờng vốn. Bởi vì khi lÃi suất, tỷ giá lên xuống thất thờng, đặc biệt là vấn đề lạm phát cao sẽ có nguy cơ biến thị trờng vốn thành thị trờng
tiền tệ. Do đó, nâng cao vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nớc, vai trò của NHTW, bình
đẳng về lÃi suất, tỷ giá thả nổi có didều tiết... cũng luôn là điều cần thiết cho thÞ tr êng vèn ViƯt Nam.
Cung cÊp vèn cho thị trờng, hệ thống ngân hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng. Do đó phải xây dựng đợc hệ thống ngân hàng đa năng theo cơ chế kinh doanh
giao vốn và có trách nhiệm bảo toàn sinh lời vốn. Đảm bảo cho hệ thống ngân hàng
đợc tin học hoá, đặc biệt là giải quyết tốt vấn đề thông tin không cân xứng, vì ở
Việt Nam nói riêng (cũng nh các nớc đang phát triển nói chung) cho ai vậy, vay để
làm gì vẫn là một câu hỏi quan trọng (còn ở các nớc phát triển thì quan tâm đến cho
vay có lợi nhuận cao không và nhiều khi đợc thế chấp đảm bảo bằng tài sản đầy đủ).

Phát triển một nền kinh tế vĩ mô đi đôi với lại phân phối lại thu nhập công
bằng chính là cơ sở cho việc nuôi dỡng nhiều nguồn vốn thu, đảm bảo cung cấp cho
thị trờng. Bởi vì nớc ta có 80% dân số hoạt động nông nghiệp thu nhập thấp và bấp
bênh, điều đó khiến cho sức mua kém, khả năng đóng gãp cung cÊp vèn h¹n chÕ,
l·ng phÝ lín mét ngn nhân lực dồi dào.
Nâng cao thu nhập sẽ góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, họ sẽ
cần nhiều vốn dài hạn hơn cho đầu t sản xuất kinh doanh, từ đó lại tăng thu nhập,
đóng góp vốn cho thị trờng, giải quyết đợc nhiều mục tiêu xà hội. Vấn đề đặt ra là
cần phân phối lại thu nhập nh thế nào cho hợp lý, hài hoà.

24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ThÞ trêng vèn ở Việt Nam hiện nay còn đơn điệu, nhỏ bé. Tăng dung lợng
hàng hoá cho thị trờng là điều cần thiết. Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, công trái, cổ
phiếuv.v... cần đợc đa dạng hoá. Tạm thời cần tập trung hoá thị trờng song về lâu
dài, cần mở rộng ra nhiều trung tâm giao dịch phù hợp tập trung sẽ vừa đảm bảo thu
hút nhiều vốn dài hạn, vừa giảm chi phí giao dịch.
Về TTCK, việc tăng dung lợng thị trờng thêm sôi động là quan trọng. Đảm bảo
thông tin thị trờng, lựa chọn các công ty điển hình đa vào giao dịch tập trung. Mở
thêm nhiều điểm phi tập trung để các doanh nghiệp nhỏ có cơ hội hơn cho huy động
vốn và mở rộng kinh doanh, nâng cao uy tín,. Nới lỏng quy định về vốn pháp định
song lại hạn chế hơn về điều kiện kinh doanh.
Giám định TTCK thờng xuyên, ngăn chặn các hoạt động đầu cơ gây ảnh hởng
đến sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, đặc biệt là sự lũng đoạn của t bản nớc ngoài,
mặc dù cần mở cửa hơn nữa để huy động vốn. Nên khuyến khích đầu FDI, vốn
ODA cho các công trình dài hạn, chỉ vay thơng mại khi cần thiết.
ở Việt Nam, về lâu dài có thể mở thêm trung tâm giao dịch Hà Nội thúc đẩy

kinh tế khu vực miền Bắc, áp dụng công nghệ tiên tiến kết nối nhiều trung tâm lớn
tạo sự thống nhất, đặc biệt là trong tình hình công nghệ thông tin thế giới và cơ sở
hạ tầng viễn thông Việt Nam đang phát triển nhanh. Việc mở rộng thêm trung tâm
giao dịch và kết nối vừa đa dạng hoá vừa chuyên môn hoá, giảm đợc các chi phí
giao dịch trên thị trờng.
Riêng nhu cầu vốn dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu t vào miền núi
nông thôn... là rất lớn. Cần có chÕ ®é khuyÕn khÝch b»ng l·i suÊt u ®·i sÏ tăng nhu
cầu về vốn, đảm bảo cho tính khả thi của dự án lại giảm cho Nhà n ớc nhiều gánh
nặng.
Cuối cùng, một môi trờng kinh tế xà hội ổn định, pháp luật đồng bộ, nâng cao
vai trò Nhà nớc cũng là tất yếu cần thiết cho một thị trờng với Việt Nam.
c. Đối với mô hình thị trờng cấp I và thị trờng cấp II.
Đảm bảo tính cơ sở của thị trờng cấp I, đó là việc tăng hàng hoá cho thị trờng
cấp I. Việc áp đặt một giá hợp lý cho thị trờng cấp I là quan trọng bởi vì nó liên
quan trực tiếp đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Song cũng cần chú ý đến tính tạo động lực của thị trờng cấp II, việc định giá,
khối lợng của thị trờng cấp I ảnh hởng lớn đến việc mua bán trên thị trờng cấp II.
Mở rộng mạng lới phân phối, xen kẽ giao dịch sơ cấp và thứ cấp, làm mờ đi
ranh giới giữa hai thị trờng cũng là điều cần thiết để cho các giao dịch đợc đồng bộ,
liên tục, tạo đợc sự an toàn, thông tin đầy đủ và cũng tránh các rủi ro cho giao dịch.

25


×