Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và kết quả chất lượng thuốc tại trung tâm kiểm nghiệm hà giang từ năm 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ THÚY HÒA


KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ
KẾT QUẢ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC
TẠI TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM HÀ GIANG
TỪ NĂM 2011- 2013


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I






HÀ NỘI 2014

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ THÚY HÒA


KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ
KẾT QUẢ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC
TẠI TRUNG TÂM KIỂM NGHIỆM HÀ GIANG
TỪ NĂM 2011- 2013


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 60.72.04.12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thái Hằng
Nơi thực hiện:
1. Trường ĐH Dược Hà Nội
2. Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang
Thời giang thực hiện: Từ 11/2013 - 3/2014




HÀ NỘI 2014

Lời cảm ơn


Được theo học lớp chuyên khoa cấp I khóa 15 chuyên ngành Tổ chức
quản lý dược do Trường Đại học Dược Hà Nội tổ chức tại thành phố Hải
Phòng, bản thân tôi đã học tập, tiếp thu được nhiều kiến thức mới rất bổ
ích để phục vụ cho công tác hiện tại và tương lai.
Bằng sự nỗ lực, cố gắng hết mình của bản thân, cùng với sự động
viên, khích lệ từ nhà trường, gia đình, thầy cô và bạn bè đồng nghiệp, đặc
biệt là cô giáo Nguyễn Thị Thái Hằng. Sau một thời gian thực hiện, luận
văn “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng và kết quả kiểm tra chất lượng
thuốc tại Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang từ năm 2011 đến 2013” đã
hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường đại học Dược Hà Nội, Sở Y tế Hải Phòng,
Công ty cổ phần Dược phẩm Hải Phòng, Ban giám đốc Sở Y tế Hà Giang,
Giám đốc Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang, các phòng ban của sở đã tạo
điều kiện cho tôi học tập tốt.
Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thái Hằng nguyên Trưởng bộ môn
Quản lý và kinh tế Dược đã giành nhiều thời gian, nhiệt tình hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ phòng ban bộ môn của Trường
đại học Dược Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và báo cáo luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn
đồng nghiệp đã gánh vác công việc, tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành khóa học.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014





Nguyễn Thị Thúy Hòa


MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- CCVC
: Công chức. viên chức
- CN
: Cử nhân
- DSĐH
: Dược sĩ đại học
- DSTH
: Dược sĩ trung học
- GPs
: Good Practics (Những nguyên tắc thực hành tốt)
- GMP
: Good manuafacture Practics (Thực hành sản xuất
thuốc tốt)
- GSP
: Good Storage Practics (Thực hành bảo quản thuốc
tốt)
- GDP
: Good Distribution Practics (Thực hành phân phối
thuốc tốt)
- GPP
: Good Pharmacy Practics (Thực hành nhà thuốc tốt)
- GLP
: Good Laboratory Practics (Thực hành kiểm nghiệm

thuốc tốt)
- HPLC
: High performane liquid chromatography (Sắc ký
lỏng cao áp)
- ISO/IEC17025
: Tiêu chuẩn về năng lực đối với phòng thí nghiệm và
hiệu chuẩn
- LC MS
: Liquid chromatography-Mass spectrometry (Sắc ký
lỏng ghép khối phổ)
- TC-KH-TC
: Tổ chức - Kế hoạch - Tài chính
- UV-VIS
: Quang phổ tử ngoại khả kiến
- WHO
: Word Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

DANH MỤC HÌNH

Hình
số
Tên hình Trang
1.1 Sơ đồ tổ chức Nhà nước về quản lý chất lượng thuốc 13

1.2 Sơ đồ hệ thống quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc ở địa phương 21

3.3 Sơ đồ hệ thống tổ chức của Trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang 33

3.4 Sơ đồ quy trình quản lý, phân phối mẫu kiểm nghiệm 55


3.5 Biểu đồ về chất lượng thuốc trong 3 năm (2011-2013) 46


3.6
Biểu đồ về chất lượng thuốc tân dược và đông dược trong 3 năm
(2011-2013)
49


3.7
Biểu đồ so sánh chất lương thuốc không đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo dạng bào chế và đường dùng thuốc trong 3 năm
(2011-2013)
51


3.8
Biểu đồ về thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo nhóm tác
dụng dược lý trong 3 năm (2011-2013)
52


3.9
Biểu đồ tỷ lệ mẫu đã kiểm tra chất lượng thuốc theo nhà sản xuất
trong và ngoài nước trong 3 năm (2011-2013)
54

3.10 Về chất lượng thuốc trong nước trong 3 năm (2011-2013) 55

3.11 Biểu đồ chất lượng thuốc nước ngoài trong 3 năm (2011-2013) 56


3.12 Biểu đồ chất chất lượng theo vùng địa lý trong 3 năm (2011-
2013)
57




DANH MỤC BẢNG

Bảng
số
Tên Bảng Trang

1.1 Tỷ lệ thuốc không đạt ở thị trường Việt Nam từ năm 2011-
2013
28

1.2 Tỷ lệ thuốc giả ở thị trường Việt Nam từ năm 2011-2013 28

3.3 Cơ cấu nhân lực của trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang giai
đoạn (2011-2013)
34

3.4 Trang thiết bị hiện có tại trung tâm Kiểm nghiệm Hà Giang 36

3.5 Số lượng các hoạt chất đã kiểm tra trong 3 năm (2011-2013)

38


3.6 Bảng danh mục các hoạt chất Trung tâm đã kiểm nghiệm
dược trong 3 năm (2011-2013)
38

3.7 Danh mục các chất đối chiếu hóa học đang sử dụng tại trung
tâm Kiểm nghiệm Hà Giang
41

3.8 Các kỹ thuật kiểm nghiệm đã triển khai tại Trung tâm Kiểm
nghiệm Hà Giang
42

3.9 Kinh phí hoạt động của Trung tâm trong 3 năm (2011-2013)

44

3.10 Phân loại chất lượng thuốc chung qua 3 năm (2011-2013) 46

3.11 Phân loại thuốc không đạt chất lượng theo các chỉ tiêu đã
kiểm nghiệm
47

3.12 Phân loại thuốc theo nhóm tân dược và đông dược 48

3.13 Kết quả khảo sát thuốc không đạt chất lượng theo dạng bào
chế và đường dùng thuốc
50

3.14 So sánh thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng trong 3 năm
(2011-2013) theo dạng bào chế và đường dùng thuốc

51

3.15 Kết quả khảo sát thuốc không chất lượng theo nhóm tác
dụng dược lý
52

3.16 Kết quả khảo sát chất lượng thuốc theo nhà sản xuất trong
và ngoài nước
53

3.17 Khảo sát kết quả kiểm nghiệm thuốc trong nước trong 3
năm (2011-2013)
54

3.18 Khảo sát kết quả kiểm nghiệm thuốc nước ngoài trong 3
năm (2011-2013)
55

3.19 Khảo sát kết quả kiểm nghiệm thuốc theo vùng địa lý 56
























MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3
1.1. Định nghĩa về một số thuật ngữ liên quan tới thuốc, lấy mẫu và kiểm
tra chất lượng thuốc 3
1.2. Một số khái niệm và quy định về lấy mẫu kiểm tra chất lượng thuốc 6
1.3. Công tác đảm bảo chất lượng thuốc 8
1.4. Các quy định về quản lý chất lượng thuốc 12
1.5. Hệ thống tổ chức, quản lý và kiểm tra chất lượng thuốc ở HG 21
1.6. Tình hình CL thuốc trong nước và thế giới trong thời gian qua 25
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng 30
2.2. Địa điểm nghiên cứu 30
2.3. Thời gian nghiên cứu 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu 31
2.5. Nội dung nghiên cứu 31
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Khảo sát về tình hình của trung tâm kiểm nghiệm Hà Giang 33

3.2. Khảo sát, phân loại chất lượng thuốc chung 45
3.3. Khảo sát, phân loại thuốc không đạt chuẩn chất lượng theo các chỉ tiêu
đã kiểm nghiệm 47
3.4. Khảo sát, phân loại thuốc theo nhóm tân dược và đông dược 48

3.5. khảo sát, phân loại thuốc không đạt chất lượng, giả mạo theo dạng bào
chế và đường dùng thuốc 50
3.6. Khảo sát, phân loại chất lượng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 52
3.7. Khảo sát, phân loại chất lượng thuốc theo nhà sản xuất. 54
3.8. Khảo sát, phân loại chất lượng thuốc theo vùng địa lý 57
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 59
4.1. Mối quan hệ giữa tổ chức quản lý với hiệu quả công việc 59
4.2. Mối quan hệ giữa trình độ cán bộ với hiệu quả công việc 61
4.3. Mối quan hệ giữa yêu cầu chất lượng với phương tiện và nguồn lực
liên quan 62
4.4. so sánh với hệ thống chất lượng, với chỉ tiêu kế hoạch được giao 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
Kết luận: 65
Kiến nghị: 68


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý
cơ thể, bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh
phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng. Thuốc có vai trò hết sức quan trọng
trong phòng và chữa bệnh, nó trở thành hàng hoá nhưng là hàng hoá đặc
biệt, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của con người và của cả cộng

đồng. Vì vậy, thuốc được sản xuất, lưu thông trên thị trường cần phải được
giám sát, quản lý chặt chẽ về chất lượng nhằm đảm bảo cho thuốc được sử
dụng hợp lý với mục đích để phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho
mọi người dân.
Để kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc đã và đang sản xuất, phân
phối lưu thông trên thị trường trong phạm vi toàn quốc, Bộ Y tế đó thành
lập hệ thống Kiểm nghiệm thuốc từ Trung ương đến địa phương. Đứng đầu
hệ thống Kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc là Viện kiểm nghiệm thuốc
Trung ương tại 48 - Hai Bà Trưng - Hà Nội; Viện Kiểm nghiệm thuốc
thành phố Hồ Chí Minh đều trực tiếp do Bộ Y tế quản lý và hệ thống các
Trung tâm Kiểm nghiệm của 62 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Hệ thống
này có chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác quản lý chất
lượng thuốc, đó là phân tích các mẫu thuốc để đưa ra kết quả chính xác làm
căn cứ pháp lý vững chắc cho việc xử lý các vấn đề liên quan đến chất
lượng thuốc.
Trong những năm gần đây, thị trường thuốc trở nên sôi động, phức
tạp hơn rất nhiều. Thuốc được sản xuất, phân phối lưu thông trên thị trường
tăng nhanh về số lượng, chủng loại, nhiều loại thuốc có dạng bào chế mới,
hoạt chất mới, các thuốc đa thành phần, đặc biệt các thuốc có nguồn gốc
sinh học ngày càng được lưu hành nhiều trên thị trường. Các loại thuốc giả,
thuốc kém chất lượng cũng được sản xuất rất tinh vi, phức tạp khó phát
hiện hơn trước rất nhiều, ví dụ: Dược liệu thỏ ty tử có nguồn gốc từ Trung
quốc được làm từ xi măng cát trộn lẫn tới trên 60%; các dược liệu như Hòe
hoa, Câu kỳ tử… nhuộm chất màu độc hại RhodaminB.

2
Tính đến tháng 12 năm 2013, các hệ thống kiểm nghiệm mới chỉ
kiểm nghiệm được khoảng 400 hoạt chất trong khoảng 1700 hoạt chất lưu
hành trên thị trường. Như vậy, còn khoảng 1050 hoạt chất lưu hành trên thị
trường Việt Nam mà hệ thống kiểm nghiệm chưa đủ năng lực để kiểm tra

chất lượng. Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu “Thực hành tốt
phòng kiểm nghiệm thuốc” tính đến nay có 5 Trung tâm kiểm nghiệm
thuốc đạt GLP, 20 trung tâm đạt ISO/IEC 17025.
Nguồn kinh phí của nhà nước cấp cho hệ thống kiểm nghiệm còn rất
hạn hẹp, các trang thiết bị của hệ thống kiểm nghiệm còn thiếu và chưa
đồng bộ, đặc biệt là các Trung tâm Kiểm nghiệm tuyến tỉnh còn nhiều hạn
chế về khả năng để kiểm tra chất lượng, như thiếu trang thiết bị, hóa chất,
chất chuẩn, nhiều đơn vị chưa có phương tiện để đi lấy mẫu, nhất là các địa
bàn ở vùng sâu vùng xa. Công tác quản lý thị trường thuốc chỉ mới là tập
trung vào khâu tiền kiểm, còn vấn đề hậu mại (PMS) chưa thực sự được
chú trọng và còn nhiều bất cập. Chính vì vậy gây không ít thiệt hại cho
người bệnh về sức khỏe cũng như kinh tế [13]. [15].[16].
Nhằm đánh giá thực trạng chất lượng thuốc được sản xuất, phân phối
lưu thông trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong mấy năm gần đây, từ đó tìm ra
những ưu điểm, những tồn tại và đề xuất các giải pháp khắc phục, để đảm
bảo thuốc có chất lượng tới tay người bệnh, tôi thực hiện đề tài “Khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng và kết quả kiểm tra chất lượng thuốc tại Trung
tâm Kiểm nghiệm Hà Giang từ năm 2011 đến 2013”. Đề tài thực hiện với
2 mục tiêu:
1. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Trung tâm
kiểm nghiệm Hà Giang.
2. Khảo sát, chất lượng thuốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang thông qua
kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc trong 03 năm (2011- 2013).
Từ đó tìm ra những ưu điểm, tồn tại và những nguyên nhân sẽ đề
xuất ý kiến nhằm tăng cường vai trò, hiệu lực công tác quản lý Nhà nước
về lĩnh vực quản lý chất lượng thuốc ở tỉnh Hà Giang, góp phần vào sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ của nhân dân trong tỉnh Hà Giang.

3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN


1.1. ĐỊNH NGHĨA VỀ MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN TỚI
THUỐC, LẤY MẪU VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC [1], [2]
1.1.1. Khái niệm về thuốc
Thuốc là những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật,
khoáng vật, hóa học hay sinh học; thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất
được sản xuất để dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh,
Chẩn đoán bệnh hoặc phục hồi, điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể, làm
giảm triệu chứng bệnh, làm mất cảm giác một bộ phận hay toàn thân, làm
ảnh hưởng đến quá trình sinh sản, làm thay đổi hình dáng cơ thể , bao
gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vacxin, sinh phẩm y tế trừ
thực phẩm chức năng.
1.1.2. Chất lượng thuốc
* Quan niệm cổ điển: Chất lượng thuốc là mức độ phù hợp với quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
* Quan niệm hiện đại: Chất lượng thuốc là sự phù hợp với mục đích
sử dụng, sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
* Chất lượng của một thuốc là tổng hợp các tính chất đặc trưng của
thuốc đó, được thể hiện ở một mức độ phù hợp với những yêu cầu kỹ thuật
đã định trước tuỳ theo điều kiện xác định về kinh tế, kỹ thuật, xã hội
nhằm đảm bảo cho thuốc đó đạt các mục tiêu sau:
- Có hiệu lực phòng bệnh và chữa bệnh.
- An toàn, không có hoặc ít có tác dụng phụ có hại.
- Ổn định về chất lượng trong thời hạn đã được xác định.
- Tiện dùng và dễ bảo quản.
- Hình thức gây được tin tưởng cho người dùng.
Thuốc phải có các điều kiện sau:
- Có hiệu lực, an toàn và đảm bảo chất lượng.

4

- Có nhãn và bao gói tới người dùng.
- Có số đăng ký và giấy phép sản xuất, lưu hành của Bộ Y tế hoặc cơ
quan được Bộ ủy quyền [1].
1.1.3. Quy định quản lý chất lượng thuốc
* Quản lý chất lượng thuốc (Quality Management).
Là hoạt động nhằm xác định các yêu cầu chất lượng cần phải đạt
được đối với sản phẩm, đảm bảo yêu cầu đó được thực hiện trong thực tiễn
bằng cách tác động có hiệu quả nhất vào những yếu tố và điều kiện có liên
quan tới việc tạo thành và duy trì chất lượng. Việc quản lý chất lượng thuốc
nhất thiết phải thông qua 1 số cơ chế nhất định đặc biệt là phải có hệ thống
điều khiển, một hệ thống các chính sách. Quản lý chất lượng thuốc bao
gồm các hoạt động tổ chức, theo dõi, thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý,
chấn chỉnh củng cố, hoàn thiện hệ thống, mang tính chất can thiệp [9],[13].
1.1.3.1. Các giai đoạn quyết định chất lượng thuốc
Thuốc được hình thành chủ yếu qua 4 giai đoạn: Nghiên cứu, sản
xuất, bảo quản và sử dụng. Trong đó, Hai giai đoạn đầu tạo ra chất lượng,
giai đoạn ba duy trì chất lượng, giai đoạn bốn thể hiện chất lượng của
thuốc.
Để đảm bảo chất lượng của thuốc qua các giai đoạn, Tổ chức Y tế
thế giới (WHO) và các tổ chức quốc tế, liên đoàn dược phẩm quốc tế và cơ
quan quản lý dược của các quốc gia và Bộ Y tế đã đưa ra những quy định,
các hướng dẫn thực hành áp dụng cho quá trình nghiên cứu, phát minh, bảo
lưu duy trì và phát huy chất lượng thuốc - Các hướng dẫn thực hành này
được gọi tắt là GPs (Good practices) trong lĩnh vực dược [5], [8], [9]
1.1.3.2. Các yếu tố quyết định đến chất lượng của thuốc
Chất lượng của thuốc phụ thuốc rất nhiều yếu tố nội tại của nhà sản
xuất, các yếu tố này được tập hợp thành nhóm chung 4M: Methods.
Menpower, Materials, Machine đồng thời chất lượng thuốc cũng phụ thuộc
vào các yếu tố môi trường vĩ mô như: Trình độ Khoa học, công nghệ, nền
kinh tế, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước, yếu tố văn hóa xã hội.


5
1.1.3.3. Thuốc giả
- Theo định nghĩa của WHO: “Thuốc giả là chế phẩm dược được sản
xuất không đúng với nhãn về phương diện định tính hay nguồn gốc của
thuốc với sự cố ý lừa đảo của nhà sản xuất”.
- Theo thông tư số 09/2010/TT-BYT ngày 24/10/2010 của Bộ Y tế
ban hành về hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc. Khái niệm thuốc giả
là những sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo, và vi
phạm 1 số điều sau:
+ Không có dược chất.
+ Có dược chất nhưng không đúng hàm lượng đã đăng ký.
+ Có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn.
+ Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu
công nghiệp của cơ sở sản xuất khác.[1], [9].
- Tác hại của thuốc giả đối với người tiêu dùng:
+ Về khía cạnh Y tế: Sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nếu bệnh
nhân được điều trị bằng 1 loại thuốc không phù hợp với bệnh lý
(không đúng thuốc, sai hoạt chất) hay không đủ liều lượng (giảm về
hàm lượng hoạt chất)… hoặc sử dụng sai mục đích điều trị.
+ Về khía cạnh kinh tế: Người bệnh phải chi trả vượt quá giá trị thực
sự của một chế phẩm (do không đạt về hàm lượng, thuốc có hiệu quả
điều trị thấp).
1.1.3.4. Thuốc kém chất lượng
Theo quan điểm chung, thuốc kém chất lượng là thuốc không đáp
ứng hoặc không đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng.
Trong lĩnh vực kiểm nghiệm: Thuốc kém chất lượng là thuốc do
chính nhà sản xuất đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về mẫu mã,
nhãn sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng, nhưng sản phẩm khi đưa ra thị
trường không đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký. Nhà sản xuất

không có ý đồ lừa đảo nhưng do quản lý chất lượng yếu kém trong quá

6
trình sản xuất, phân phối, lưu thông nên sản phẩm kém chất lượng lọt ra thị
trường.
Những chỉ tiêu chất lượng của một loại dược phẩm hoàn toàn liên
quan đến: Hiệu quả trên lâm sàng; mức độ an toàn trong sử dụng của chế
phẩm đó trong điều trị. Do vậy, để đảm bảo chất lượng toàn diện của mỗi
loại thuốc thì việc đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng trong tiêu chuẩn
chất lượng của sản phẩm đó là một yêu cầu bắt buộc không thể thiếu được
.[1], [9], [14].
1.1.3.5. Thuốc đạt chất lượng và không đạt chất lượng
Hiện nay theo quy định việc quản lý chất lượng thuốc được phân
thành 2 loại: Đạt chất lượng và không đạt chất lượng.
Thuốc đạt chất lượng: Là thuốc đạt các chỉ tiêu chất lượng đã đăng
ký theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của nhà sản xuất
Thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng: Là thuốc không đạt bất cứ
một chỉ tiêu chất lượng nào theo tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký [1].
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUY ĐỊNH VỀ LẤY MẪU KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC
1.2.1. Kiểm nghiệm thuốc
Kiểm nghiệm thuốc là việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật,
tiến hành các thử nghiệm tương ứng và cần thiết bằng việc sử dụng các
phương pháp phân tích: lý học, hoá học, hoá lý, sinh vật, vi sinh vật, nhằm
xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm có đáp ứng tiêu chuẩn
kỹ thuật không để quyết định việc chấp nhận hay loại bỏ thuốc đó [1].
1.2.2. Lấy mẫu thuốc
Là các thao tác kỹ thuật nhằm thu thập một số lượng thuốc (thành
phẩm, nguyên liệu và bao bì làm thuốc) nhất định đại diện cho thực chất
tình trạng chất lượng của lô thuốc dùng cho việc xác định chất lượng [2].

1.2.3. Lô sản xuất
Là một lượng xác định thuốc (thành phẩm, nguyên liệu và bao bì làm
thuốc) được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy
trình và có tính đồng nhất [2].

7
1.2.4. Tổng thể:
Là toàn bộ các đơn vị sản phẩm được xét. Tuỳ theo từng trường hợp
tổng thể có thể là một lô, một số lô hay một quá trình sản xuất.
1.2.5. Đơn vị đóng gói:
Là dụng cụ đóng gói trực tiếp sản phẩm (chai đựng thuốc viên, vỉ
thuốc ).
1.2.6. Đơn vị lấy mẫu:
Là một phần riêng biệt của lô sản xuất như mỗi gói, hộp hay thùng
nguyên vẹn hoặc không nguyên vẹn được chọn ra để lấy mẫu [2].
1.2.7
. Mẫu ban đầu:
Là một lượng thuốc được lấy ra trực tiếp từ một phần một vị trí trong
đơn vị lấy mẫu. Tùy theo mục đích lấy mẫu, yêu cầu kiểm tra chất lượng
mà lượng thuốc của mẫu ban đầu phải đủ để tạo mẫu phân tích và mẫu lưu
[2].

1.2.8. Mẫu riêng:
Là mẫu thuốc được tạo thành bằng cách trộn đều các mẫu ban đầu
lấy ra từ một đơn vị lấy mẫu [2].
1.2.9. Mẫu chung (Mẫu cuối cùng):
Là mẫu thuốc được tạo thành bằng cách trộn lẫn một số hoặc tất cả
các mẫu riêng với nhau, dùng để tạo mẫu phân tích và mẫu lưu. (Có thể
nghiền trộn với nhau nếu là chất bột rắn, trộn lẫn với nhau nếu là chất lỏng,
hoặc có thể đặt cạnh nhau nếu là các đơn vị thuốc đã phân liều) [2].

1.2.10. Mẫu phân tích:
Là một phần của mẫu chung dùng để phân tích ở phòng kiểm
nghiệm. Lượng thuốc trong mẫu phân tích phải đủ để thực hiện tất cả các
phép thử theo yêu cầu của tiêu chuẩn chất lượng [2].
1.2.11. Mẫu lưu:
Là một phần của mẫu chung được lưu để kiểm nghiệm lại khi cần
thiết. Lượng thuốc trong mẫu lưu tối thiểu phải bằng mẫu phân tích [2].

8
1.3. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG THUỐC
1.3.1. Thử nghiệm và đánh giá thuốc tiền lâm sàng và lâm sàng
Hiện nay, trên thị trường thuốc Việt Nam ngày càng nhiều sản phẩm
thuốc mới (bao gồm thuốc tân dược, thuốc y học cổ truyền, vacxin, chế
phẩm sinh học sử dụng trong phòng và điều trị bệnh). Theo quy định đối
với các thuốc mới trước khi đưa vào sử dụng rộng rãi phải được thử
nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, có đảm bảo yêu cầu hiệu lực, an toàn và
chất lượng thì mới áp dụng vào điều trị rộng rãi.
Thử nghiệm lâm sàng là hoạt động khoa học nghiên cứu một cách hệ
thống trên người đánh giá hiệu quả lâm sàng, nhận biết và phát hiện các bất
lợi; nghiên cứu sự hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của thuốc nhằm
mục đích chứng minh sử an toàn, hiệu quả của thuốc thử nghiệm. Thuốc đã
qua thử lâm sàng và được sử dụng cần tiếp tục theo dõi trong 2 năm rồi
đánh giá lại. Nếu qua được lần đánh giá thứ hai này thì thuốc mới đó được
cấp số đăng ký như các thuốc khác [9].
1.3.2. Giám sát, đánh giá chất lượng thuốc qua tiêu chuẩn chất lượng
thuốc
Tất cả các loại thuốc, nguyên liệu dùng làm thuốc được đưa vào sản
xuất và đưa vào thị trường phân phối lưu thông điều phải có tiêu chuẩn chất
lượng đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về thuốc. Nội dung của tiêu
chuẩn chất lượng phải thể hiện được đầy đủ tính hiệu lực, độ an toàn, và ổn

định chất là một văn bản kỹ thuật có tính pháp lý, quy định các chỉ tiêu về
yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, phương pháp kiểm nghiệm, yêu cầu về hình
thức, bao gói, vận chuyển, bảo quản và các vấn đề khác liên quan đến chất
lượng thuốc.
Việc kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc được thực hiện theo
đúng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký và chỉ có những thuốc kiểm nghiệm
đạt tiêu chuẩn quy định mới được lưu hành trên thị trường.
Hiện nay có hai cấp tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng:
- Tiêu chuẩn quốc gia: Dược điển Việt Nam là bộ tiêu chuẩn quốc
gia về thuốc.

9
- Tiêu chuẩn cơ sở: là tiêu chuẩn do cơ sở sản xuất, pha chế biên
soạn, áp dụng đối với các sản phẩm do cơ sở sản xuất, pha chế. Tiêu chuẩn
cơ sở của thuốc tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và
mức chất lượng được quy định tại chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc
tương ứng của Dược điển Việt Nam.
Trong quá trình quản lý sản xuất, lưu hành thuốc, cơ sở kinh doanh
có thể áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nội bộ, bao gồm tiêu chuẩn chất
lượng thuốc đã được Bộ Y tế xem xét và các chỉ tiêu chất lượng bổ sung
khác. Trong suốt quá trình sản xuất, pha chế thuốc phải quan tâm đến các
yếu tố và điều kiện trong quá trình sản xuất thuốc và tuân thủ quy định về
“Quy phạm sản xuất”, “Phương pháp hoặc quy trình sản xuất”.
Ngày nay, các yếu tố và điều kiện liên quan đến việc hình thành, tái
tạo và duy trì chất lượng thuốc lần lượt được tiêu chuẩn hóa thành những
bộ tiêu chuẩn “thực hành tốt” (GP: Good practice).[1],[6].
1.3.3. Giám sát, thực hiện chặt chẽ việc đăng ký thuốc
Tất cả các thuốc, nguyên liệu dùng làm thuốc được sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài để lưu hành trên thị trường Việt Nam
đều phải được đăng ký tại cơ quan quản lý thuốc của Bộ Y tế là Cục quản

lý Dược. Những thuốc được đăng ký sản xuất và lưu hành phải có đầy đủ
hồ sơ chứng minh là đảm bảo an toàn, hiệu lực và ổn định chất lượng [1].
1.3.4. Thực hành sản xuất thuốc tốt
Quy trình sản xuất tạo ra hàng loạt sản phẩm có chất lượng như đó
nghiên cứu bắt buộc phải tuân thủ theo tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất
thuốc” Theo nguyên tắc này, thuốc phải được sản xuất ở những cơ sở có
điều kiện thích hợp sau:
- Môi trường vệ sinh, không bị ô nhiễm.
- Trang bị máy múc, thiết bị sản xuất tốt.
- Cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo.
- Quy trình sản xuất tiên tiến .

10
- Kiểm soát và theo dõi được chất lượng từ nguyên liệu ban đầu đến bán
thành phẩm và sản phẩm cuối cùng.
- Có chế độ ghi chép hồ sơ theo dõi kỹ thuật và chất lượng trong quá
trình sản xuất.
- Những yếu tố trên tổ hợp thành tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc (GMP), mà các nhà sản xuất thuốc phải tuân thủ [6], [15].
1.3.5. Kiểm tra chất lượng thuốc
Nguyên tắc: tất cả các thuốc đều phải được kiểm nghiệm xác định
chất lượng nếu đạt tiêu chuẩn quy định mới đưa vào sử dụng.
- Các cơ sở sản xuất, pha chế thuốc đều phải có bộ phận tự kiểm tra
chất lượng sản phẩm của mình theo tiêu chuẩn tự xây dựng và được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận. Bộ phận này phải được tổ chức phù hợp và
tương xứng với quy mô sản xuất, có khả năng kiểm nghiệm xác định chất
lượng thuốc được sản xuất ra theo tiêu chuẩn đã xây dựng; phải cập nhật
tiêu chuẩn chất lượng thuốc do mình sản xuất, pha chế phù hợp với phiên
bản mới nhất có hiệu lực của Dược điển Việt Nam hoặc xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở cho sản phẩm do mình sản xuất trên cơ sở các quy định tại

Dược điển Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan.
- Kiểm nghiệm trong doanh nghiệp sản xuất phải theo dõi dược chất
lượng trong cả quá trình sản xuất từ nguyên liệu ban đầu, bán thành phẩm,
thành phẩm, lập hồ sơ theo dõi chất lượng từng lô sản phẩm, đánh giá được
độ ổn định chất lượng, thời hạn sử dụng của thuốc do doanh nghiệp sản
xuất.
- Các cơ sở tồn trữ, phân phối dược phẩm: có bộ phận kiểm nghiệm để
quản lý chất lượng thuốc theo hồ sơ chất lượng được cung cấp từ cơ sở sản
xuất thuốc, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi nhập kho, theo dõi chất lượng
trong bảo quản, cung cấp hồ sơ chất lượng theo lô sản phẩm khi phân phối
cho các đơn vị sử dụng.
- Khoa dược bệnh viện có pha chế dịch truyền và thuốc tiêm phải có
bộ phận kiểm nghiệm để kiểm tra chất lượng thuốc pha chế cả về mặt lý
hóa học và về mặt sinh vật, vi sinh vật học. Trong trường hợp chỉ pha chế

11
thuốc uống và thuốc dùng ngoài thì bộ phận kiểm nghiệm phải kiểm tra
được chất lượng thành phẩm về mặt lý hóa học [2].[9].
1.3.6. Công tác bảo quản tồn trữ, mua bán và phân phối thuốc (GSP,
GDP, GPP)
* Công tác bảo quản tồn trữ, mua bán và phân phối thuốc nhằm
mực tiêu:
- Đảm bảo cho thuốc ở khâu lưu thông phân phối có chất lượng tốt và
duy trì được chất lượng trong quá trình lưu thông.
- Không còn có thuốc giả lưu hành, thuốc không đảm bảo chất lượng,
thuốc kém chất lượng được phát hiện kịp thời và thu hồi.
* Những yêu cầu cơ bản trong công tác bảo quản tồn trữ, mua bán và
phân phối thuốc bản:
- Nhà cung cấp thuốc phải có đủ khả năng chuyên môn, tín nhiệm, chỉ
được cung cấp những loại thuốc đó được cấp số đăng ký, được sản xuất ở

những cơ sở sản xuất, kinh doanh hợp pháp.
- Các thuốc và nguyên liệu làm thuốc khi nhập kho phải kèm theo đầy
đủ phiếu kiểm nghiệm gốc của nhà sản xuất cho từng lô sản phẩm và phải
được kiểm tra để khẳng định chất lượng theo đúng tiêu chuẩn qui định.
- Phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện tối thiểu về kho tàng và trang
thiết bị phục vụ tồn trữ, bảo quản, vận chuyển thuốc nói chung và đối với
những thuốc có yêu cầu bảo quản đặc biệt như các loại vaccin, huyết thanh,
các chế phẩm sinh học, nội tiết tố nói riêng, cho từng cấp, từng loại qui mô
đơn vị lưu thông phân phối [6]11] .
1.3.7. Công tác đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý (GSP, GDP,
GPP)
* Công tác đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả nhằm
các mục tiêu cơ bản:
- Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư
vấn thích hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của bệnh
nhân.

12
- Thực hiện tốt công tác cảnh giác Dược, kịp thời đưa ra những
khuyến cáo về tác dụng phụ của thuốc.
* Các yêu cầu cơ bản trong công tác đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn, có hiệu quả:
- Đối với cán bộ y tế: Thực hiện tốt việc kê đơn, bán thuốc theo đơn,
hướng dẫn và giám sát sử dụng thuốc trong cộng đồng.
- Đối với bệnh nhân: Phải tuân thủ hướng dẫn của thầy thuốc.
- Đối với công tác thông tin thuốc: tích cực theo dõi ADR của thuốc;
có sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ y tế tại các cơ sở hành nghề khám chữa
bệnh với các trung tâm thông tin thuốc các tuyến [6][14] .
1.4. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC
1.4.1. Kiểm tra chất lượng thuốc

Kiểm tra chất lượng thuốc nhằm mục đích xác định những sai lệch,
khuyết tật để nghiệm thu hay loại bỏ lô thuốc, tìm nguyên nhân, biện pháp
khắc phục những sai lệch, khuyết tật đánh giá mức chất lượng đạt được.
Tất cả các thuốc, kể cả nguyên liệu, bao bì đều phải được kiểm tra chất
lượng, chỉ khi đạt tiêu chuẩn chất lượng và phù hợp với các quy định của
pháp luật mới được đưa vào sản xuất, pha chế và lưu hành [9].
1.4.2. Hệ thống quản lý chất lượng thuốc
- Cơ quan quản lý chất lượng ở Trung ương: Cục quản lý Dược là cơ
quan chuyên trách về quản lý Dược của Bộ Y tế; được phép ký ban hành
một số quyết định như:
+ Quyết định cấp giấy phép cho hành hay thu hồi thuốc, Quyết định
rút số đăng ký đối với các thuốc không đủ điều kiện. Cục quản lý Dược có
trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng thuốc.
- Cơ quan quản lý chất lượng thuốc ở địa phương: Sở Y tế là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Sở Y tế có trách
nhiệm chỉ đạo quản lý toàn diện về chất lượng thuốc của địa phương và ủy
quyền cho Phòng Nghiệp vụ Dược thực hiện.

13
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC












Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức Nhà nước về quản lý chất lượng thuốc
1.4.3. Hệ thống kiểm nghiệm thuốc và hoạt động của các cơ sở kiểm
nghiệm thuốc
1.4.3.1. Quá trình hình thành
Để đáp ứng nhu cầu kiểm tra chất lượng thuốc nhằm đảm bảo chất
lượng thuốc đến tay người tiêu dùng, ngay từ năm 1958 Bộ Y tế đã thành
lập phòng kiểm nghiệm hóa học thuộc Bộ Y tế (tiền thân của Viện kiểm
nghiệm thuốc TW). Năm 1961 phòng kiểm nghiệm hóa học chuyển thành
một bộ phận của Viện Dược liệu. Năm 1971 VKN thuốc TW chính thức
được thành lập theo Nghị định số 03/1971/NĐ-CP ngày 04/01/1971 của
chính phủ và thông tư số 31/BYT-TT ngày 27/10/1971 của Bộ Y tế hướng
dẫn thành lập Viện Kiểm nghiệm trực thuộc Bộ Y tế. Năm 1967, sau khi
giải phóng miên Nam, thống nhất đất nước, Bộ Y tế cho thành lập phân
Viện kiểm nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh và các trạm kiểm nghiệm của các
Bộ Y tế

Cục quản lý
Dược
Thanh tra
Dược
Hội đồng
Dược điển
Viên kiểm
nghiệm
Sở Y tế

Thanh tra Dược


Nghiệp vụ Dược

Trung tâm Kiểm nghiệm

Phòng y tế Quận (huyện)

Trạm Y tế xã (phường)

14
Tỉnh mới được giải phóng tạo thành mạng lưới kiểm tra chất lượng thuốc
thống nhất từ Trung ương đến các tỉnh, thành trong cả nước.
1.4.3.2. Hệ thống Kiểm nghiệm thuốc :
* Ở Trung ương :
+ Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương.
+ Viện kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Viện kiểm nghiệm Quốc gia vacxin và sinh phẩm y tế.
+ Các trung tâm kiểm nghiệm khu vực.
* Ở địa phương :
+ Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Phòng kiểm nghiệm thuốc của các cơ sở kinh doanh thuốc.
+ Doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc.
1.4.3.3. Nhiệm vụ của cơ quan lý Nhà nước về chất lượng thuốc ở
Trung ương
Cục Quản lý Dược Việt Nam được Bộ trưởng Bộ y tế ủy quyền thực
hiện các nhiệm vụ sau đây trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về chất lượng
thuốc :
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về quản lý chất lượng thuốc để trình
Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoach đã phê
duyệt.
- Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các văn bản pháp

quy về tiêu chuẩn và chất lượng thuốc, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
các văn bản trên.
- Quản lý việc đăng ký tiêu chuẩn cơ sở. Cung cấp thông tin về khoa
học, kỹ thuật liên quan đến dảm bảo chất lượng thuốc.
- Chỉ đạo, giám sát hệ thống kiểm tra chất lượng thuốc trên toàn Quốc.

15
- Kiểm tra và câps giấy chứng nhận : Cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn “
Thực hành tốt sản xuất thuốc” và phòng kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn “Thực
hành tốt kiểm nghiệm thuốc”.
- Tổ chức hướng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng thuốc của
ngành Y tế, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng thuốc.
- Phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế thực hiện chức năng kiểm tra, thanh
tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng
thuốc theo thẩm quyền.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng thuốc, giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong
việc xác định chất lượng thuốc trên phạm vi toàn quốc.
- Thẩm định tiêu chuẩn chất lượng thuốc.
- Nghiên cứu khoa học, chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở
kiểm nghiệm của nhà nước về thuốc ở địa phương.
- Đào tạo mới và đào tạo cán bộ kiểm nghiệm vè chuyên môn kỹ thuật
kiểm nghiệm.
1.4.3.4. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thuốc ở
địa phương
- Kiểm tra chất lượng thuốc, giúp Giám đốc Sở Y tế trong việc xác
định chất lượng thuốc lưu hành trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Thẩm định tiêu chuẩn chất lượng đối với thuốc dược
liệu, thuốc thuộc danh mục thuốc sản xuất trong nước hồ sơ đăng ký tại Sở
Y tế theo hướng dẫn việc đăng ký thuốc hiện hành.

- Thực hiện dịch vụ kiểm nghiệm.
- Sở Y tế chỉ đạo quản lý toàn diện về chất lượng thuốc ở địa phương.
- Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý chất lượng thuốc ở địa phương. Thực hiện chức năng kiểm tra,
thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm pháp luật về chất
lượng thuốc trong phạm vi địa phương.

16
1.4.3.5. Tại các đơn vị sản xuất và kinh doanh thuốc
- Là bộ phận kiểm nghiệm, tự kiểm tra chất lượng thuốc của cơ sở
chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm tra chất lượng thuốc tại cơ sở.
- Thực hiện việc phân tích, kiểm nghiệm, xác định chất lượng nguyên
liệu, phụ liệu làm thuốc, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, thuốc
thành phẩm. Tùy theo qui mô và nhiệm vụ mà triển khai công tác triển khai
chất lượng thuốc của đơn vị, theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà
nước về chất lượng thuốc.
1.4.3.6. Doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
- Doanh nghiệp làm dịch vụ kiệm nghiệm thuốc phải đạt tiêu chuẩn về
thực hành tốt trong kiểm nghiệm thuốc(GLP).
- Phạm vi hoạt động : làm dịch vụ phân tích, kiểm nghiệm nguyên liệu
làm thuốc, bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, thuốc thành phẩm cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc.
- Trường hợp doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc tham gia
vào hoạt động phân tích kiểm nghiệm thuốc.
1.4.3.7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc của nhà nước
- Viện kiểm nghiệm là tổ chức kiểm tra chất lượng có thẩm quyền cao
nhất về kết luận chất lượng thuốc trong phạm vị toàn quốc.
- Trung tâm kiểm nghiệm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
thẩm quyền về kết luận chất lượng thuốc trong phạm vi địa phương.

- Thủ trưởng các cơ quan có trách nhiệm phải chiu trách nhiệm về
những kết luận chất lượng thuốc của mình trước phát luật.
1.4.3.8. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc về chất
lượng thuốc
- Cơ sở sản xuất phải đảm bảo các thuốc xuất xưởng đạt tiêu chuẩn đã
đăng ký, công bố thông tin trung thực về chất lượng thuốc và chịu hoàn
toàn trách nhiệm về chất lượng thuốc do đơn vị sản xuất.

×