Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần dược vật tư y tế quảng ninh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.84 KB, 60 trang )


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




LÊ THỊ DUYÊN





KHẢO SÁT CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM Y TẾ
QUẢNG NINH NĂM 2012



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I









2013


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, phòng đào tạo
sau đại học, hội đồng chuyên ngành, các thầy cô giáo bộ môn trường đại
học Dược Hà Nội đã quan tâm tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho các dược sĩ đang công tác và làm việc tại tỉnh Quảng Ninh.
Xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình, Phó hiệu
trưởng Trường Đại học Dược Hà Nội đã hướng dẫn tôi rất tận tình trong
suốt quá trình học tập, hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp dược sĩ chuyên khoa
cấp I.
Chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp trong công ty cổ phần Dược
vật tư y tế Quảng Ninh đã giúp tôi nhiệt tình trong quá trình thu thập số liệu.
Xin cảm ơn Giám đốc Sở Y tế Quảng Ninh, Giám đốc Cô
ng ty cổ
phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn

thành luận văn tốt nghiệp Dược sĩ chuyên khoa cấp I.

Quảng Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2013
Học viên



Lê Thị Duyên

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3
1.1. VÀI NÉT VỀ NGÀNH DƯỢC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 3
1.1.1. Sự phát triển của thị trường 3
1.1.2. Tình hình phát triển của ngành Dược Việt Nam 4
1.1.3. Một số nét về tổng quan tỉnh Quảng Ninh 6
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 11
2.1.1. Đối tượng 11
2.1.2. Thời gian nghi
ên cứu 11
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11
2.2.1. Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh thuốc của Công ty cổ phần
Dược vật tư y tế Quảng Ninh 11
2.2.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh thuốc của Công ty cổ phần
Dược vật tư y tế Quảng Ninh 12
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.3.1. Phương pháp hồi cứu số liệu 12
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 13
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
13
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 14

3.1. Mô hình tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Dược Vật tư Y tế
Quảng Ninh. 14
3.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược –
VTYT Quảng Ninh. 14
3.1.2. Cơ cấu nhân lực của công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh
17

3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ bán thuốc 17
3.1.4. Mạng lưới cung ứng bán lẻ của công ty cổ phần Dược VTYT Quảng
Ninh được khảo sát qua bảng sau
18
3.1.5. Kết quả thanh kiểm tra các nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý bán thuốc
của công ty về việc chấp hành quy chế chuyên môn 22
3.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NINH 24
3.2.1. Nguồn mua 24
3.2.2. Doanh số bán ra toàn công ty năm 2012 27
3.2.3. Chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty 36
3.2.4. Lợi nhuận thu được sau thuế qua hoạt động kinh doanh của công ty

37
3.2.5. Giá trị tiền thuốc của công ty bán bình quân trên đầu người năm
2012 39
3.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty 40
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 42
4.1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC 42
4.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUÔC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NINH 44
KẾT LUẬN 47
ĐỀ XUẤT 49


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nghĩa dịch
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Chi phí

CTDPTW Công ty dược phẩm trung ương
DT Doanh thu
DSĐH Dược sĩ đại học
DSTH Dược sĩ trung học
GV Giá vốn
GDP Good Labolatory Practices
GMP Good Manufactury Practices
GPP Good Pharmacy Practices
H Huyện
HT Hiệu thuốc
KH Kế hoạch
KH- NV Kế hoạch – nghiệp vụ
LN Lợi nhuận
SX Sản xuất
SS So sánh
TH Thực hiện
TP Thành phố
TX Thị xã
TW Trung ương
WHO Tổ chức y tế thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Giá trị thuốc sản xuất trong nước năm 2012 5
Bảng 1.2: Giá trị thuốc nhập khẩu năm 2012 6
Cơ cấu trình độ CBCNV Côn
g ty cổ phần Dược vật

tư y tế Quảng Ninh trong năm 2012
17 Bảng 3.3:
Trình độ c
huyên môn của người bán thuốc của công
ty trong toàn tỉnh năm 2012
18 Bảng 3.4:
Bảng 3.5 Phân bố theo địa bàn năm 2012 19
Diện tích phục vụ bình quân của một điểm b
án
thuốc của công ty Cổ phần Dược VTYT Quảng
Ninh năm 2012
Bảng 3.6: 20
Số dân trên một điểm bán thuốc phục vụ của Côn
g
ty CP Dược VTYT Quảng Ninh năm 2012
21 Bảng 3.7
Tình hình t
hực hiện quy chế chuyên môn của công ty
năm 2012
23 Bảng 3.8
Bảng 3.9 Doanh số mua vào của công ty năm 2012 25
Doanh số mu
a của các chi nhánh và phòng kinh
doanh công ty năm 2012
26 Bảng 3.10
Bảng 3.11 Doanh số bán của công ty qua năm 2012 27
Bảng 3.12 Doanh số bán hàng sản xuất của công ty năm 2012 28
Bảng 3.13 Sản phẩm sản xuất của công ty có doanh số cao 30
Bảng 3.14 Cơ cấu Doanh số bán buôn của công ty năm 2012 30
Bảng 3.15 Cơ cấu Doanh số bán điều trị của công ty năm 2012 31

Bảng 3.16 Cơ cấu Doanh số bán lẻ của công ty năm 2012 34
Bảng 3.17 Doanh số bán lẻ của các chi nhánh năm 2012 35

Cơ cấu chi phí hoạt động sản xuất của công t
y năm
2012
36 Bảng 3.18
Bảng 3.19 Tỷ suất phí của công ty năm 2012 36
Bảng 3.20 Lợi nhuận của công ty năm 2012 38
Giá trị tiền t
huốc của công ty bán bình quân trên đầu
người năm 2012
39 Bảng 3.21
Thu nhập bình quân của CBCNV công ty cổ phần
Dược VTYT Quảng Ninh năm 2012
40 Bảng 3.22



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Tên hình Trang
Hình 3.1
Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty CP
Dược VTYT Quảng Ninh
15
Hình 3.2 Trình độ chuyên môn của người bán thuốc năm 2012
18
Hình 3.3
Sơ đồ nguồn mua thuốc của công ty cổ phần Dược

VTYT Quảng Ninh
24
Hình 3.4 Nguồn mua và doanh số mua của công ty
25
Hình 3.5 Doanh số bán của công ty năm 2012
28
Hình 3.6 Doanh số bán hàng sản xuất
29
Hình 3.7 Cơ cấu doanh số bán buôn của công ty
31
Hình 3.8 Cơ cấu doanh số bán qua đầu thầu thuốc của công ty
32
Hình 3.9 Cơ cấu doanh số bán lẻ của công ty
33









ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội
trong đó Ngành y tế đóng vai trò nòng cốt.
Cùng với toàn ngành y tế trong công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe
nhân dân nâng cao chất lượng cuộc sống thì ngành dược cũng được đánh

giá có vai trò quan trọng. Hệ thống công ty Dược là bộ phận cấu thành
ngành dược Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc sản xuất cung ứng
thuốc góp phần đáng kể trong việc chăm s
óc bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Bước sang nền kinh tế thị trường, với xu thế hoà nhập ngành dược
trở lên sôi động. Mạng lưới cung ứng thuốc phát triển rộng khắp với nhiều
thành phần: Nhà nước, tư nhân, liên danh các doanh nghiệp tạo ra thế
mạnh của thị trường cung ứng thuốc. Do đó thuốc được bán đủ, kịp thời
đáp ứng được thị yếu và nhu cầu chữa bệnh của người dân.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế được dự báo có những biến động
lớn về thị trường tiền tệ, chứng khoán bất động sản và khối các doanh

nghiệp nhà nước, sự ảnh hưởng của những biến động này là rất lớn dẫn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp găp nhiều khó khăn
và cạnh tranh quyết liệt Do đó doanh nghiệp nào đổi mới, nắm bắt được
thời cơ thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển và ngược lại doanh
nghiệp nào không có những điều chỉnh phù hợp sẽ bị phá sản diệt vong.
Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh là một doanh nghiệp
được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước. Có vai trò cung ứng t
rang
thiết bị y tế vật tư tiêu hao, hóa chất kiểm nghiệm, xét nghiệm, vắc xin,
sinh phẩm y tế, thuốc chữa bệnh cho các cơ sở y tế và các cơ sở điều trị
ngành than trong tỉnh, đồng thời phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và
đời sống cho người lao động trong công ty ngày càng được nâng cao.

1
Để tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược vật
tư y tế Quảng Ninh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng tôi đã tiến
hành thực hiện đề tài nghiên cứu “Khảo sát cơ cấu tổ chức và hoạt động

kinh doanh tại Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh năm 2012”
nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả tổ chức mạng lưới phân phối của Công ty cổ phần Dược vật
tư y tế Quảng Ninh trong năm
2012.
2. Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh năm 2012.
Từ các kết quả đạt được đề tài đề xuất một số ý kiến đóng góp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược vật tư y
tế Quảng Ninh.

















2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN


1.1. VÀI NÉT VỀ NGÀNH DƯỢC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Sự phát triển của thị trường thuốc trên thế giới
Trên thế giới mấy chục năm qua cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật nói chung, nền công nghiệp dược nói riêng phát triển rất mạnh.
Nhiều thuốc mới được sản xuất chủng loại thuốc ngày một đa dạng và có
hoạt tính sinh học cao.
Trong 10 năm 2000-2009 thị trường dược phẩm t
hế giới tăng 2,25
lần với tỷ lệ tăng trưởng bình quân khoảng 9,3%. Năm 2009 doanh số ở thị
trường Châu Âu và Bắc Mỹ tăng trưởng ở mức 3-4%. Đặc biệt thị trường
Trung quốc tăng trưởng 20%. Doanh số bán thuốc trên toàn thế giới đạt
815 tỷ USD. Tại Mỹ, thị trường dược phẩm tăng trưởng 3-5% vào năm
2010. Tốc độ tăng trưởng sẽ chậm lại ở các quốc gia nơi có n
guồn kinh phí
nhỏ cho dược phẩm và suy giảm kinh tế, đặc biệt là tại Nga, Mexico và
Hàn Quốc. Đồng thời, tăng trưởng đó ít bị ảnh hưởng đến các nơi mà phần
lớn các loại thuốc được tài trợ công khai, như ở Đức, Nhật Bản và Tây Ban
Nha. Mặc dù điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến một số thị trường – đặc biệt
là Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc và Mexico, tốc độ phát triển 12-14% vào
năm
2010 và 13-16% trong năm tới. Dự đoán thị trường dược phẩm của
Trung Quốc sẽ tăng trưởng hàng năm 20% và 21% vào năm 2013 [12].

Mặc dù kinh tế thế giới đang phục hồi trong năm tiếp theo song công
nghiệp Dược vẫn gặp khó khăn do các nguyên nhân sau: Nhiều thuốc hết
bản quyền và các chính phủ kiểm soát chặt chẽ chi phí thuốc và chi phí
khám chữa bệnh. Việc chính phủ Mỹ thực hiện chương trình cải cách y tế,
tình hình cúm H1N1 và tốc độ cấp phép mới của FDA chậm lại sẽ tác động
không nhỏ đến nền công nghiệp Dược trên thế giới [12
].


3
1.1.2 Tình hình phát triển của ngành Dược Việt N
am
1.1.2.1 Tình hình sản xuất thuốc trong nước
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động theo cơ chế mới, nhà
nước xoá bỏ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc và xóa bỏ bù
lỗ, giá cả đã phản ánh đúng giá trị thực của thuốc. Thuộc tính hàng hoá của
nó đã được công nhận mặc dù thuốc được coi là hàng hoá đặc biệt cần được
hướng dẫn sử dụng hợp lý an toàn và hiệu quả cao.
Trong những năm q
ua, vượt qua sự biến động của kinh tế toàn cầu
như khủng hoảng tài chính. Nhiều công ty lớn trên thế giới đã phá sản. Tuy
vậy ngành dược Việt Nam đã quyết tâm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm
vụ kế hoạch đề ra được Bộ Y tế đánh giá “ Ngành dược đã có thành tích nổi
bật là đảm bảo tốt nhu cầu về thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục
tình trạng thiếu thuốc trong những năm t
rước đây”.
Hệ thống doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh thuốc qua
những năm khó khăn ban đầu đã và đang được tổ chức lại, giải thể và sát
nhập các doanh nghiệp quận, huyện và các doanh nghiệp tuyến tỉnh để tăng
cường khả năng làm chủ trên địa bàn và giảm bớt khả năng cạnh tra
nh
không lành mạnh. Các doanh nghiệp Dược Trung Ương đã tổ chức lại
thành tổng công ty Dược Việt Nam. Đặc biệt phải kể đến các doanh nghiệp
Dược tư nhân, các nhà thuốc tư nhân, các đại lý thuốc được thành lập và
tham gia hoạt động cung ứng thuốc kể từ khi Chính phủ ban hành Pháp
lệnh hành nghề Y Dược tư nhân năm 2003 và sau đó Luật dược ra đời vào
năm 2005 thúc đẩy cho doanh nghiệp Dược nhà nước phải cải tiến, đổi mới
cơ chế kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường trong chiến lược chăm s

óc và
bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Vượt qua sự biến động của kinh tế toàn cầu như khủng hoảng tài
chính và nhiều công ty lớn trên thế giới đã phá sản. Tuy nhiên ngành Dược
Việt Nam đã quyết tâm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề ra và

4
đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, cung ứng đầy đủ thuốc có chất
lượng phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt ưu
tiên đảm bảo đủ cơ số thuốc cho phòng chống dịch bệnh thiên tai.
Thị trường dược phẩm Việt Nam
liên tục tăng trưởng, thuốc sản xuất
trong nước ngày càng tăng về chủng loại và chất lượng thuốc ngày càng tốt
hơn. Theo báo cáo của Bộ Y tế năm
2012 tổng giá trị tiền thuốc ước sử
dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị
thuốc sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD,
tăng 5,26% so với năm 2011[2].
Bảng 1.1: Giá trị thuốc sản xuất trong năm 2012
Năm
Giá trị thuốc sản xuất trong
nước (Triệu USD)
So sánh năm 2011 (%)
2012 1.200 105,26

Thuốc sản xuất trong nước hướng tới những nhóm thuốc chuyên
khoa: Tim mạch, tiểu đường, huyết áp ,các dạng bào chế được phát triển
phong phú hơn: Thuốc tác dụng kéo dài, thuốc sủi , thuốc đặt, các loại dịch
truyền chất lượng cao, thuốc tiêm đông khô…
Có được kết quả như trên các doanh nghiệp đã khắc phục nhiều khó

khăn trong đầu tư xây dựng dây truyền sản xuất thuốc GMP. Theo thống kê
của Bộ Y tế năm 2009 cả nước có 98/178 doanh nghiệp sản xuất đạt chuẩn
GMP, trong đó có 28 doanh nghiệp có vốn đầu tư của tư nhân trong nước,
23 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài còn lại là các doanh
nghiệp cổ phần hoá [12]
.
1.1.2.2 Tình hình xuất- nhập khẩu thuốc
Trị giá thuốc nhập khẩu năm
2012 là 1.750 triệu USD và bình quân
tiền thuốc đầu người là 29,5 USD.

5
- Thuốc trong nước có sản lượng sản xuất nhiều (số đơn vị thuốc
được sử dụng) chiếm đến 70% nhưng giá trị doanh thu lại thấp hơn vì đa số
các mặt hàng trong nước sản xuất là thuốc thông thường nên giá cả khá rẻ,
theo báo c
áo của Bộ y tế năm 2011 giá trị sản xuất thuốc trong nước đạt
1.140 triệu USD trên tổng giá trị tiền thuốc là 2.383 triệu USD. Chủ yếu
các mặt hàng chuyên khoa đặc trị thì phần lớn vẫn phải
nhập khẩu từ nước
ngoài, giá cả rất cao, trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 ước khoảng 1.750
triệu USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD
Bảng 1.2: Giá trị thuốc nhập khẩu năm 2012
Năm
Giá trị tiền thuốc nhập
khẩu (triệu USD)
Tỷ lệ tăng so với năm
trước (%)
2012 1.750 137,47


Thuốc nhập khẩu tập trung vào các nhóm thuốc chuyên khoa đặc trị,
thuốc có công nghệ cao
mà Việt Nam chưa sản xuất được. Đáng chú ý năm
2012 đã có tới 3088 loại thuốc nước ngoài được cấp số đăng ký lưu hành
tại Việt Nam, chủ yếu là thuốc chống viêm, kháng sinh. Điều này sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới thị trường cung cầu và giá cả.
Do vậy mục tiêu kế hoạch ngành dược đặt ra vào năm
2010 giá trị
tiền thuốc sản xuất trong nước đạt 60%, và tăng lên 80% vào năm 2015.
Thuốc phải được sản xuất trong nước với chất lượng ngày càng cao, thuốc
phải được sử dụng an toàn hợp lý có hiệu quả tiết kiệm, không có tình trạng
thiếu thuốc thiết yếu và thuốc chuyên khoa cần thiết cho công tác điều trị
bệnh tại bệnh viện.




6
1.1.3 Một số nét về tổng quan tỉnh Quảng Ninh
1.1.3.1. Các yếu tố tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh m
iền núi biên giới hải đảo, công nghiệp và
du lịch với diện tích khoảng 6101 km
2
, có gần 250 km đường biển, 132,8
km đường biên giới với Trung Quốc. Tỉnh Quảng Ninh còn tiếp giáp với
các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng Chiều dài của tỉnh
gần 300 km. Giao thông tương đối thuận lợi cả về đường biển và đường bộ,
là vùng công nghiệp than lớn của toàn quốc có vịnh Hạ Long di sản thiên
nhiên thế giới nên lưu lượng người giao lưu qua lại rất lớn. Trong đó có 27

xã vùng cao và 84 xã m
iền núi. Dân số toàn tỉnh Quảng Ninh đạt gần
1.163.700 người, mật độ dân số đạt 191 người/km² Trong đó dân số sống
tại thành thị đạt gần 606.700 người, dân số sống tại nông thôn đạt 557.000
người, dân tộc kinh 1.011.794 người chiếm 89,24% [13], [15].
Mô hình bệnh tật của Quảng Ninh vừa giống với m
ô hình bệnh tật
của các nước đã phát triển lại vừa giống với mô hình bệnh tật của các nước
kém
và đang phát triển. Hoạt động BVCS&NCSKND tỉnh Quảng Ninh
hiện đang đứng trước nhiều cơ hội cùng những thách thức mới. Cùng với
sự phát triển kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề đã và đang phát sinh gây ảnh
hưởng bất lợi đến sức khỏe nhân dân như: ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã
hội ; cơ cấu bệnh tật thay đổi theo chiều hướng gi
a tăng các bệnh không
lây và nguy cơ bùng phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới nổi; nhu
cầu CSSKND ngày càng cao và đa dạng trong khi khả năng đáp ứng của hệ
thống y tế còn hạn chế Thách thức lớn đối với lĩnh vực BVCS&NCSKND
trong bối cảnh hội nhập, giao lưu quốc tế nhanh chóng như hiện nay là vừa
phải đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao và đa dạng trong khám, chữa
bệnh vừa phải phòng chống kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm. Với một tỉnh
biên giới như Quảng Ninh t
hách thức này càng trở nên nặng nề hơn khi

7
ngành Y tế giữ vai trò là cửa ngõ kiểm dịch y tế quốc tế và công tác
BVCS&
NCSKND góp phần quan trọng trong ổn định an ninh biên giới.
1.1.3.2 Các yếu tố về kinh tế xã hội
Quảng Ninh là tỉnh được xếp một trong 8 tỉnh vùng kinh tế phát triển

trọng điểm bắc bộ gồm:
Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh
Phúc, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên. Theo báo cáo trình bày tại cuộc
họp ngày 24/12/2010 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tổ chức, trong năm
2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tăng trên 13% so với năm
2009; GDP
bình quân đầu người khoảng 1.587 USD; giá trị tăng thêm ngành nông, lâm
và thủy sản tăng 3,4%, công nghiệp và xây dựng tăng 13,5%, dịch vụ tăng
14,4%. Khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng nhiều trong sản xuất
và đời sống [15].
1.1.3.3 Hoạt động ki
nh doanh của ngành Dược Quảng Ninh

Hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 12 công ty hoạt động kinh
doanh thuốc trong đó có 01 công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước.
Doanh số bán ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tăng từ 404 tỷ đồng năm
2008 tăng lên 732 tỷ năm 2012. Tiền thuốc bình quân đầu người tăng từ
346.000 đồng năm
2008 lên 579.000 đồng năm 2012 [14].
Với những đặc điểm trên
việc khảo sát hoạt động kinh doanh thuốc
của Công ty cổ phần dược vật tư y tế Quảng Ninh trên địa bà
n tỉnh Quảng
Ninh sẽ là cơ sở cho những đề xuất giải pháp cho việc cung ứng thuốc
trong thời gian tới góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chăm sóc sức
khoẻ nhân dân.
Sơ lược về Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh
Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Quảng Ninh lịch
sử hơn 50 năm
xây dựng và phát triển. Tiền thân là Dược phẩm quốc doanh.

Theo xu hướng chung của sự phát triển t
rong nền kinh tế thị trường,
nắm bắt được tính ưu việt và sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà

8
nước. Tháng 01 năm
2004 Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quyết định
chuyển Công ty dược vật tư y tế Quảng Ninh thành Công ty cổ phần dược
vật tư y tế Quảng Ninh. Ngày 31 tháng 12 năm 2013 Công ty cổ phần dược
vật tư y tế Quảng Ninh vừa tròn 55 tuổi.
Với chặng đường ấy cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, trải qua bao t
hăng trầm, vượt lên khó khăn thách thức. Sau nhiều
năm h
oạt động trong môi trường mới, công ty đã tự khẳng định không
ngừng củng cố và phát triển mạng lưới cung ứng thuốc luôn được thừa
nhận là khách hàng uy tín đối với các nhà phân phối dược phẩm trong toàn
quốc và là nhà phân phối uy tín nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, thường
xuyên đảm nhiệm phân phối phần lớn thị phần trong toàn tỉnh, đơn vị hàng
đầu trong công tác hậu cần y tế trên địa bàn.

Là công ty được Ủy Ban nhân nhân dân tỉnh và Sở Y tế luôn quan
tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong hoạt động kinh doanh, có đội ngũ
DSĐH mạnh nhất trong toàn tỉnh
Tên viết tắt: QUINIP
HACO
Trụ sở gia
o dịch: Số 703- Đường Lê Thánh Tông – Thành phố Hạ
Long – tỉnh Quảng Ninh.
Với chức năng:

-
Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc, các
mặt hàng thuốc phòng chữa bệnh có nguồn gốc hóa chất, đông nam
dược,
thuốc bắc, y dụng cụ hóa chất, vắc xin, sinh phẩm y tế, dược phẩm, mỹ
phẩm dược thực phẩm vật tư thiết bị y tế.

- Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh.
- Kinh doanh dịch vụ kính thuốc kính mắt.

Cùng với việc nâng cao kỹ thuật, công ty không ngừng củng cố và
phát triển mạng lưới cung ứng thuốc. Hiện tại mạng lưới cung ứng của
công ty đã trải khắp các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh.

9
Bên cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty còn tích cực tham
gia vào các hoạt động xã hội: quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học, quỹ
hỗ trợ trẻ em khuyết tật…
Gần 10 năm s
au cổ phần hóa, công ty đã không ngừng phát triển và
đóng góp không nhỏ vào công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp
phần phát triển ngành y tế và sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế xã hội
tỉnh nhà.






















10
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh, tập trung vào các
hoạt động sau:
- Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực của công ty.
-
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 thông
qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từng quý, báo cáo năm, báo
cáo tài chính.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1/2012 đến 12/2012

2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động k
inh doanh thuốc của Công ty
cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh
 Cơ cấu tổ chức của hoạt động kinh doanh thuốc.
 Cơ cấu nhân lực.
 Trình độ chuyên m
ôn
 Mạng lưới phục vụ
- Số dân mà một điểm bán thuốc của doanh nghiệp dược phục vụ

P = N/M
Trong đó: P: Chỉ tiêu số dân một điểm bán phục vụ

N: Tổng số dân trong khu vực khảo sát

M: Tổng số điểm bán trong khu vực khảo sá

- Diện tích phục vụ của một điểm bán thuốc

S = s/M
Trong đó: S: Diện tích phục vụ của một điểm bán thuốc

s: Diện tích khu vực khảo sát

11

- Bán kính phục vụ của một điểm bán thuốc: R = √s/π.M
 Công tác đảm bảo chât lượng thuốc
2.2.2 Một số kết quả hoạt động k

inh doanh thuốc của Công ty cổ
phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh năm 2012.
 Doanh số m
ua vào
 Doanh số bán ra:
+ Doanh số hàng do công ty sản xuất
+ Doanh số bán buôn
+ Doanh số bán điều trị
+ Doanh số bán lẻ
 Chi phí hoạt động kinh doanh
 Lợi nhuận thu được qua hoạt động ki
nh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
Tsdt = P/ DTBH * 100
 Giá trị tiền thuốc của công ty bán bình quân trên đầu người năm
 Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
+ Tiền lương
bq
= Tổng lương / Số CBCNV

+ Thu nhập
bq+
= Tổng thu nhập/ Số CBCNV

2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp hồi cứu số liệu
-
Hồi cứu số liệu qua báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh quý I,
quý II, quý III, quý IV năm 2012 của Công ty cổ phần Dược vật tư y tế
Quảng Ninh.

-
Hồi cứu số liệu qua báo cáo tổng kết công tác dược của các hiệu
thuốc trong tỉnh trực thuộc công ty.
-
Hồi cứu số liệu qua các báo cáo tổng kết của Sở y tế Quảng Ninh.

12
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty

- Báo cáo tổng kết năm của Sở Y tế Quảng Ninh

- Báo cáo công tác Dược của Cục quản lý Dược

- Báo cáo trên tạp chí Dược học…
2.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
 Phương pháp so sánh
+ So sánh theo chiều dọc: là quá t
rình so sánh nhằm xác định tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu cùng kỳ của các báo cáo kế toán - tài chính, còn
được gọi là phương pháp phân tích theo chiều dọc (từng cột của báo cáo).

+ So sánh theo chiều ngang: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ
lệ và chiều hướng biến động giữa các kỳ trên báo kế toán – tài chính (cùng
trên báo cáo, còn được gọi là phân tích theo chiều ngang)
 Phương pháp tỷ trọng
So sánh cá chỉ tiêu chi tiết cấu thành chỉ tiêu tổng thể. Nghiên cứu
giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phân tích.








13
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. MÔ HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NINH.
3.1.1 Cơ cấu tổ chức hoạt động k
inh doanh của công ty cổ phần
Dược – VTYT Quảng Ninh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Ninh
theo mô hình trực tuyến phù hợp với cơ chế hiện na
y (chế độ một thủ trưởng).
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần dược VTYT Quảng Ninh
năm 2012 được thể hiện qua hình 3.1 ở trang sau.

14
Phó giám đốc
phụ trách sản xuất
Phó giám đốc
phụ trách kinh doanh
Phòng
kỹ
thuật
kiểm
nghiệm

Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
kinh
doanh
Các
chi
nhánh


Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng
thị
trường
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Các điểm
bán lẻ
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc công ty

Hình 3.1 Mô hình cơ cấu tổ chức hoạt độngcủa công ty


Các chi nhánh của công ty bao gồm:
1, Chi nhánh Thành phố Hạ Long
2, Chi nhánh Thành phố Cẩm Phả
3, Chi nhánh Thành phố Uông Bí
4, Chi nhánh Thành phố Móng Cái
5, Chi nhánh Thị xã Quảng Yên

15

6, Chi nhánh huyện Hoành Bồ
7, Chi nhánh huyện Đông Triều
8, Chi nhánh huyện Vân Đồn
9, Chi nhánh huyện Tiên Yên
10, Chi nhánh huyện Ba Chẽ
11, Chi nhánh huyện Đầm Hà
12, Chi nhánh huyện Hải Hà
13, Chi nhánh huyện Bình Liêu
Hệ thống phân phối của công ty là hệ thống bán buôn và bán lẻ,
trong đó
Hệ thống bán lẻ bao gồm 169 nhà thuốc, quầy thuốc, đại lý thuốc.
Trong đó các nhân viên bán thuốc của công ty thực hiện theo chế độ khoán.
Ngoài việc bán thuốc của công ty đảm bảo theo chế độ khoán, các quầy
thuốc, nhà thuốc, đại lý thuốc có
thể khai thác thêm nguồn hàng từ thị
trường bên ngoài. Với chính sách này tạo cơ hội cho các nhân viên trong
việc tự khai thác hàng bên ngoài thị trường.
Hệ thống bán buôn do phòng kế hoạch nghiệp vụ kinh doanh đảm
nhiệm. Năm 2011 công ty thành lập phòng thị trường với nhiệm vụ chủ yếu
đưa các sản phẩm do công ty sản xuất vào các tuyến điều trị nội trú và bảo

hiểm y
tế.
Với tổ chức như trên quy định chức năng của từng bộ phận phòng
ban rất rõ ràng không chồng chéo có quyền tự chủ trong kinh doanh theo
quy định và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về kết quả thực hiện
nhiệm vụ. Trong quá trình hoạt động các bộ phận phòng ban có mối liên hệ
khăng khít, phối hợp giúp đỡ nhau dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.



16
3.1.2. Cơ cấu nhân lực của công ty cổ phần Dược vật tư y tế
Quảng Ninh
Nhân lực là nguồn lực quan trọng của công ty. Khảo sát nguồn nhân
lực của cô
ng ty năm 2012 ta có bảng số liệu sau.
Bảng 3.3: Cơ cấu trình độ CBCNV năm 2012
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
DSĐH trên đại học 23 8
DSTH 186 68
DT+ sơ cấp khác 20 7
ĐH khác 12 4
Trung cấp khác 12 4
Công nhân 20 7
Tổng 273 100

Qua số liệu bảng trên cho thấy trình độ chuyên môn của cán bộ công
nhân viên trong công ty chủ yếu là DSTH chiếm đến 68%, DSĐH và trên
đại học thấp chỉ chiếm 8%. Điều đó cho thấy công ty chưa có chính sách
thu hút nhân lực, chưa chú trọng đến việc phát triển tiềm năng chất xám.

3.1.3. Trình độ chuyên môn của đội ngũ bán thuốc
Qua khảo sát trình độ chuyên m
ôn của người bán thuốc của công ty
Cp Dược VTYT Quảng Ninh được thể hiện qua các bảng sau.








17

×