Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện phù ninh năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.08 KB, 76 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






LÊ THỊ THU THỦY



KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN PHÙ NINH NĂM 2012



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I












HÀ NỘI 2014



















































BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





LÊ THỊ THU THỦY




KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN PHÙ
NINH NĂM 2012


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412



Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Trâm
Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội
Bệnh viện Đa khoa Phù Ninh
Thời gian thực hiện: Từ 15/11/2013 đến 15/3/2014





HÀ NỘI 2014



LỜI CẢM ƠN



Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
TS. Vũ Thị Trâm – Trường Đại học Dược Hà Nội.
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Phó Trưởng Bộ môn quản lý và kinh tế Dược
Trường ĐH Dược Hà Nội.
Đã tận tình dạy tôi trong thời gian học tập và hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học
Dược Hà Nội;
- Các thầy, cô giáo ở Trường Đại học Dược Hà Nội – là những người dạy
dỗ, truyền đạt kiến thức, kỹ năng cho tôi trong suốt những năm tháng học đại
học và chuyên khoa I;
- Đảng ủy, ban giám đốc bệnh viện Đa khoa huyện Phù Ninh nơi tôi công
tác, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn và hoàn thành luận văn này;
- Các khoa, phòng trong toàn bệnh viện, bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Cuối cùng xin cảm ơn Bố Mẹ, chồng, con tôi và những người thân yêu
trong gia đình; cảm ơn những bạn bè trong lớp CKI khóa 14 và các bạn bè thân
thiết đã cùng chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống, và dành cho tôi những
tình cảm, sự động viên khích lệ trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2014



Lê Thị Thu Thủy

MỤC LỤC


TIÊU ĐỀ
Trang
Chương 1: TỔNG QUAN
1
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam

3
1.1.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng 3
1.1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú. 5
1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện. 7
1.3. Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc 13
1.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc 13
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu chỉ số 14
1.4. Vài nét về Bệnh viện Đa Khoa huyện Phù Ninh 16
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Đa Khoa huyện Phù Ninh. 16
1.4.2.Tình hình khám chữa bệnh và hoạt động chuyên môn tại Bệnh viện Đa
Khoa Phù Ninh năm 2012.
18
1.4.3. Cơ cấu nhân lực, mô hình tổ chức của khoa Dược BVĐK Phù Ninh.
19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20
2.1.Đối tượng nghiên cứu
20
2.1.1.Đối tượng:
20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
20
2.2. Phương pháp nghiên cứu
20

2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: Mô tả
20
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu:
20
2.2.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu
21
2.2.4. Phương pháp trình bày số liệu
22
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
22
2.3.1.Các chỉ tiêu trong phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
22
2.3.2. Các chỉ tiêu trong phân tích thực trạng kê đơn điều trị ngoại trú được
BHYT chi trả
23
2.3.3. Thực trạng chỉ định dùng thuốc tại một số khoa lâm sàng.
24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng tại BVĐK Phù Ninh năm
2012.
26
3.1.1. Giá trị tiền thuốc sử dụng
26
3.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương pháp phân nhóm
điều trị.
26
3.1.3. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo phương pháp phân tích ABC.
29
3.1.4. Cơ cấu tiêu thụ thuốc hạng A theo nhóm TD dược lý.

29
3.1.5. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng thuốc nguồn gốc xuất xứ.
31
3.2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc và chỉ định dùng thuốc tại một số
khoa lâm sàng.
35
3.2.1. Phân tích hoạt động kê đơn ngại trú được BHYT chi trả.
35
3.2.2. Thực trạng chỉ định dùng thuốc tại một số khoa lâm sàng.
41
Chương 4. BÀN LUẬN
46
4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù
Ninh năm 2012.
46
4.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương pháp phân nhóm
điều trị.
46
4.1.2. Phân tích cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phương phấp phân
tích ABC
49
4.1.3. Cơ cấu và giá tị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ
51
4.1.4. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc đơn thành phần - đa thành phần
53
4.1.5. Tỷ lệ thuốc trong có trong DMT chủ yếu được quỹ BHYT thanh toán
53
4.2. Thực trạng kê đơn thuốc ngoại trú được BHYT chi trả
54
4.2.1. Thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú và một số chỉ

số về kê đơn.
54
4.2.2. Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
56
4.3. Thực trạng kê đơn thuốc điều tri nội trú.
57
4.3.1. Thực hiện đúng qui định về ghi
hồ sơ bệnh án
.
57
4.3.2. thực hiện đúng qui chế kê đơn trong điều trị.
58
4.3.3. Số ngày nằm viện trung bình/bệnh nhân/đợt điều trị.
58
4.4. Những mặt hạn chế của đề tài
59
KẾT LUẬN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

63
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh Tiếng Việt
BA Bệnh án
GTTT Gía trị tiền thuốc

DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
TD Tác dụng
TL Tỷ lệ
SL Số lượng
QĐ Qui định
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
ĐK Đa khoa
WHO Tổ chức Y tế thế giới
HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY Danh mục thuốc thiết yếu
KS Kháng sinh
BVĐK Bệnh viện đa khoa
TW Trung ương
KCB Khám chữa bệnh
BV Bệnh viện
BHYT Bảo hiểm Y tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Các chỉ số sử dụng thuốc cơ bản 15
Bảng 1.2
Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
16
Bảng 1.3
Số liệu hoạt động chuyên môn tại BVĐK Phù Ninh năm 2011 và
2012
18
Bảng 3.1

Giá trị tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa Phù Ninh năm
2012
26
Bảng 3.2 Cơ cấu 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất 27
Bảng 3.3
Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng theo phân tích ABC
29
Bảng 3.4
Cơ cấu các thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý
30
Bảng 3.5
Các thuốc kháng sinh được sử dụng trong nhóm A tại bệnh viện
BVĐK Phù Ninh năm 2012
31
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước thuốc nhập khẩu 32
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc sử dụng theo thành phần năm 2012 32
Bảng 3.8
Cơ cấu số lượng thuốc đơn thành phần - đa thành phần theo nguồn
gốc
33
Bảng 3.9 Giá trị tiền thuốc đơn thành phần - đa thành phần theo xuất xứ 34
Bảng 3.10

Nội dung thực hiện ghi thông tin bệnh nhân 35
Bảng 3.11

Bảng ghi hướng dẫn sử dụng 35
Bảng 3.12

Các chỉ số tổng quát về đơn thuốc ngoại trú. 36

Bảng 3.13

Sự phân bố số thuốc trong một số đơn. 37
Bảng 3.14

Sự phân bố số thuốc trong một đơn thuốc theo các nhóm bệnh lý 38
Bảng 3.15

Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo các nhóm bệnh lý 39
Bảng 3.16

Tỷ lệ đơn thuốc có phối hợp kháng sinh 40
Bảng 3.17
Chi phí một đơn thuốc
40
Bảng 3.18
Tỷ lệ bệnh án thực hiện đúng qui định về ghi
hồ sơ bệnh án
41
Bảng 3.19
Tỷ lệ bệnh án thực hiện đúng qui chế kê đơn trong điều trị
42
Bảng 3.20

Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
43
Bảng 3.21

Số thuốc sử dụng trung bình/người bệnh/ngày điều trị.


44
Bảng 3.22

Tỷ lệ thuốc được kê trong bệnh án thuộc danh mục thuốc của bệnh
viện
45





DANH MỤC HÌNH


TT Nội dung Trang
Hình 1.1
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện ĐK huyện Phù
Ninh tỉnh Phú Thọ
17
Hình 1.2
Sơ đồ tổ chức Khoa Dược Bệnh viện Đa Khoa
Phù Ninh

19


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng công tác chăm lo sức khỏe toàn

dân, hàng năm đầu tư ngân sách nhà nước cho chăm sóc sức khỏe. Tổng chi
cho ngành Y tế so với GDP năm 2009 là 6,6%, năm 2010 là 6,9% [31] vì
đầu tư cho sức khỏe của nhân dân là đầu tư cho sự phát triển kinh tế đất nước
một cách bền vững. Vì vậy việc chăm sóc sức khỏe là trách nhiệm của toàn
dân, toàn xã hội và mang tính chất cần thiết của mỗi quốc gia, trong đó ngành
y tế đóng vai trò chủ đạo.
Trong những năm qua, ngành y tế nước ta đã có nhiều nỗ lực trong
việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng đủ thuốc
cho nhu cầu khám chữa bệnh. Tiền thuốc bình quân đầu người ngày một tăng
(năm 2010 là 22.5 USD/người/năm). Tình hình cung ứng, quản lý sử dụng
thuốc trong điều trị đã được chấn chỉnh. Công tác dược bệnh viện có nhiều
bước phát triển cơ bản về tổ chức.
Nhà nước có khung pháp lý và quản lý chất lượng thuốc, sử dụng thuốc
an toàn hợp lý, hiệu quả, nhiều văn bản liên quan đến quản lý chất lượng
thuốc và sử dụng thuốc cũng đã được ban hành, hệ thống quản lý, kiểm tra
chất lượng thuốc đã được thiết lập và đi vào hoạt động thường xuyên góp
phần không nhỏ nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị tại các cơ sở y
tế [1].

Tuy nhiên, trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc
không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo
ngại: lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát được, lạm
dụng thuốc, kháng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, viêc kê đơn không phải
thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao đó là một trong những
nguyên nhân chính làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm
sóc sức khỏe và uy tín của bệnh viện [14].


2
Bệnh viện Đa khoa huyện Phù Ninh là bệnh viện tuyến huyện chăm

sóc sức khỏe ban đầu cho toàn thể nhân dân trong huyện Phù Ninh. Hàng
năm bệnh viện đã thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho một số lương
bệnh nhân thuộc nhiều đối tượng khác nhau như bảo hiểm y tế, chính sách,
dịch vụ y tế. Một trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng khám chữa bệnh là quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện do vậy
việc cung ứng, đảm bảo chất lượng cho bệnh viện và giám sát tình hình sử
dụng thuốc là rất cần thiết, xuất phát từ yêu cầu thực tế đó đề tài “ Khảo sát
thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Đa khoa huyện Phù Ninh – Tỉnh
Phú Thọ năm 2012”. Được thực hiện với các mục tiêu sau:
 Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Đa khoa huyện
Phù Ninh năm 2012.
2.Phân tích thực trạng kê đơn thuốc và chỉ định dùng thuốc tại một số
khoa lâm sàng.















3
Chương 1

TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.1.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện.
Kết quả khảo sát tại bệnh viện E năm 2009 cho thấy, kinh phí mua
thuốc chiếm gần 50% tổng chi tiêu thường xuyên của bệnh viện [19]. Tại
bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2004 đến 2010, tổng tiền thuốc sử dụng chiếm
tỷ lệ từ 29,4% (năm 2010) đến 41,2% (năm 2007) trong tổng kinh phí bệnh
viện [25].
Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy tiền mua thuốc của các
bệnh viện tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí các bệnh viện.
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục
quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ tọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện [4], [13].
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh phí mua
thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng. Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 - 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ 32,3%
đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [26].
Nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương và cộng sự năm 2009 trên 38 bệnh
viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương, 14 bệnh viện tuyến tỉnh
và 17 bệnh viện huyện/ quận) đại diện cho 6 vùng trên cả nước cũng cho kết
quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh ở 3 tuyến bệnh viện trung

4
bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các bệnh viện tuyến huyện (43,1%) và
thấp nhất tại các bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [27].

Cũng trong năm 2009, theo một số thống kê của Bộ Y tế từ các báo
cáo về tình hình sử dụng thuốc của một số bệnh viện, tỷ lệ giá trị tiền thuốc
kháng sinh trung bình tại các bệnh viện chuyên khoa trung ương (21 bệnh
viện) là 28%, tại các bệnh viện chuyên khoa tỉnh (15 bệnh viện) là 34% và
tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (52 bệnh viện) là cao nhất (43%) [28].
Kết quả phân tích kinh phí sử dụng một số nhóm thuốc tại bệnh viện
trung ương Quân Đội 108 trong năm 2008 và 2009 cho thấy, nhóm thuốc
kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc, chiếm tỷ lệ
trung bình là 26,4% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [35]. Tương tự, tại bệnh
viện C Thái Nguyên năm 2011, kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng
chiếm tỷ lệ cao nhất (33%) trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [18].
Theo một nghiên cứu về thực trạng thanh toán thuốc BHYT tổng cả
nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm tỷ lệ
cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) [34].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng tại bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tất tại Việt Nam có tỷ
lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng
kháng sinh vẫn còn phổ biến [40].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm
dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 BV trong cả nước năm 2009 cho thấy
vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các
tuyến BV [27]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại
BV Hữu Nghị từ năm 2008 đến 2010 và tại BV E năm 2009 [25], [19].
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT tổng cả nước
năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất,
có cả các thuốc bổ trợ là L-Ornithin L-Aspartat, Ginkgo Biloba và Arginin.

5
Trong đó, hoạt chất L-Ornithin L-Aspartat nằm trong số 5 hoạt chất chiếm
tỷ lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [22]. Đồng thời, hoạt chất này cũng là một

trong những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa
có xuất xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008 [33].
Một thực tế nữa thấy, hiện nay, các thuốc sản xuất trong nước vẫn
chiếm tỷ lệ thấp trong danh mục thuốc và giá trị tiền thuốc sử dụng. Các kết
quả khảo sát tại 1 số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến BV đều cho thấy,
các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5% - 43,3% số khoản mục thuốc
và 7% - 57% tổng giá trị sử dụng, trong đó thấp nhất là tại các BV tuyến TW.
1.1.2. Thực trạng kê đơn và thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú.
Năm 2005, Bộ Y tế tổ chức hội nghị đánh giá thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong
BV đã cho thấy việc kê quá nhiều thuốc cho người bệnh, dẫn đến tương tác
thuốc khi điều trị. Bệnh viện Thống Nhất có nhiều đơn kê 14 đến 16 thuốc
trong một ngày cho một người bệnh, thậm chí có đơn kê đến 20 loại thuốc
một ngày cho bệnh nhân [10].
Bên cạnh đó, kết quả khảo sát của Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y
tế tại một số bệnh viện năm 2009 cho thấy: mỗi bệnh nhân trong một đợt điều
trị đã được sử dụng từ 0-10 thuốc, trung bình là 3,63  1,45 thuốc. Nhóm bệnh
nhân không có BHYT có số lượng thuốc trung bình trong một đợt điều trị (4,00
 2,00 thuốc/đợt) tăng hơn so với nhóm bệnh nhân có BHYT (3,63  2,10
thuốc/đợt) [42].
Một nghiên cứu khác về tình hình kê đơn thuốc ngoại trú của BV Bạch
Mai năm 2011 cũng cho tỷ lệ tương tự với số thuốc trung bình trong 1 đơn
là 4,7 (với đơn không có BHYT) và 4,2 (với đơn BHYT). Trong đó, số đơn
có 6-10 thuốc chiếm tỷ lệ là 32,7% (với đơn không có BHYT) và 25,3% (với
đơn BHYT) và có đơn (không có BHYT) sử dụng từ 11-15 thuốc, chiếm tỷ
lệ 8,8% [21].

6
Cũng theo nghiên cứu trên tại BV Bạch Mai, tỷ lệ đơn có kháng sinh
là 32,3% (với đơn không có BHYT) và 20,5% (với đơn BHYT). Trong đó,

sử dụng kết hợp KS tương đối phổ phiến (45,9% với các đơn không BHYT
và 37,67% với các đơn BHYT) và chủ yếu là kết hợp 2 KS [21]. Các nghiên
cứ tại BV Trung ương Quân Đội 108 năm 2010 và tại BV nhân dân 115 cuối
năm 2007 đến đầu năm 2008 cũng cho tỷ lệ khá tương đồng 26,5 - 28% đơn
có kháng sinh [30], [37]. Trong đó, tại BV Đa Khoa Vĩnh Phúc năm 2011,
có đến 59,5% đơn thuốc ngoại trú và 61,8% hồ sơ bệnh án khảo sát có kê
kháng sinh [23].
Vitamin cũng là hoạt chất thường được các bác sĩ kê đơn. Theo một
khảo sát tại ở BV Tim Hà Nội năm 2010, có 35% đơn thuốc có kê Vitamin,
chủ yếu là vitamin nhóm B phối hợp các khoáng chất như Mg, Fe và hầu
như không có tình trạng bác sĩ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn
[16]. Một khảo sát tại BV nhân dân 115 cũng cho tỷ lệ tương tự là 38% [37].
Trong khi đó, tại BV Đa Khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 có đên 46,3% đơn
thuốc ngoại trú và 43,5% hồ sơ bệnh án có kê vitamin [41].
Về việc thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú, theo kết quả
khảo sát tại BV Phổ TW năm 2009, do chưa ứng dụng phần mềm trong kê
đơn trên máy tính nên tỷ lệ thực hiện theo quy chế về ghi các thông tin về
bệnh nhân và thông tin về thuốc là chưa cao. Có 35% đơn khảo sát ghi rõ
ràng, đầy đủ địa chỉ bệnh nhân chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thông
xã; 100% ghi đầy đủ họ tên bệnh nhân; chẩn đoán bệnh cho bệnh nhân có
ghi nhưng còn viết tắt nhiều, 62% số đơn ghi tên thuốc theo tên hoạt chất,
83% số đơn ghi đầy đủ, hàm lượng, nồng độ, số lượng thuốc, 99% số đơn
ghi đầy đủ hướng dẫn sử dụng trong đơn, 100% số đơn ghi đầy đủ liều dùng,
95% số đơn có ghi thời điểm dùng [17].
Hiện nay, nhiều BV đã ứng dụng phần mềm trong kê đơn nên đã thực
hiện tốt hơn quy chế kê đơn ngoại trú. Một nghiên cứu can thiệp tại BV Nhân

7
dân 115 cho thấy việc áp dụng kê đơn điện tử đã cải thiện rõ rệt chất lượng
kê đơn thuốc tại Khoa khám bệnh. Số đơn ghi thiếu thông tin về bệnh nhân

đã giảm từ 98% xuống còn 33,6%, trong đó số đơn ghi thiếu địa chỉ của bệnh
nhân giảm từ 97,8% xuống còn 33,6%, các thông tin về họ tên, tuổi, giới
giảm từ 96,2% đến không còn (0%) khi áp dụng kê đơn điện tử. Tỷ lệ đơn
ghi thiếu thông tin về thời điểm dùng thuốc giảm từ 54% xuống còn 33,5%
[38].
1.2. Một số văn bản pháp quy quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Với mục tiêu đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Tổ chức Y tế thế
giới đã khuyến cáo các nước đang phát triển cần có chính sách quốc gia về
thuốc. Trên cơ sở đó, ngày 20/6/1996, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
chính sách quốc gia về thuốc nhằm hai mục tiêu cơ bản: (1) bảo đảm cung
ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người dân; (2) bảo đảm sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả. Hai mục tiêu này đã được cụ thể
hóa thành 9 mục tiêu và 8 nhóm chính sách, về cơ bản phù hợp với hướng
dẫn của Tổ chức Y tế thế giới [15].
Chính sách thuốc thiết yếu, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là một trong
những nội dung cơ bản của chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
Trong đó chỉ rõ sự cần thiết phải có chính sách về thuốc thiết yếu và ngành
Y tế có trách nhiệm xây dựng và ban hành danh mục thuốc thiết yếu, định
kỳ (3 đến 5 năm) xem xét, bổ sung cho phù hợp với mô hình bệnh tật, điều
kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, với tiến bộ khoa học và kỹ thuộc trong
điều trị. Đồng thời, cần thành lập Hội đồng thuốc và điều trị cùng với việc
ban hành các phác đồ điều trị khung, ban hành Dược thư quốc gia làm tài
liệu pháp lý trong việc dùng thuốc, thực hiện qui chế kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn, tên thuốc ghi trong đơn, in trên nhãn thuốc [7].
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn
diện cho nhân dân. Để thực hiện mục tiêu của chính sách thuốc quốc gia về

8
sử dụng thuốc hợ lý, an toan, công tác sử dụng thuốc tại bệnh viện đống vai
trò rất quan trọng. Trong nhiều năm qua, Bộ Y tế rất quan tâm đến công tác

này và đã, đang có nhiều giải pháp, chính sách chỉ đạo các đơn vị thực hiện.
Căn cứ theo DMTTY, Bộ Y tế ban hành DMTCY để các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lựa chọn thuốc sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tật, khả
năng chuyên môn của đơn vị, làm cơ sở cho BHYT thanh toán chi phí điều
trị cho bệnh nhân. Từ DMTCY ban hành theo quyết định 03/2005/QĐ-BYT,
được bổ sung, sửa đổi theo quyết định 05/2008/QQĐ-BYT, cho đến nay,
danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu đang được áp dụng là DMTCY sử dụng
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán (ban hành
theo thông tư 31/2011/TT-BYT ngày 11/7/2011 của Bộ Y tế), bao gồm 900
thuốc (hay hoạt chất) tân dược, và 57 danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất
đánh dấu [8]. Đây là cơ sở quan trọng để các BV xây dựng danh mục thuốc
sử dụng phù hợp với mô hình bệnh tất bệnh viện, trình độ kỹ thuật cũng như
khả năng tài chính của BV.
Cũng theo thông tư 31/2011/TT-BYT còn đưa ra các nguyên tăc về
lựa chọn sử dụng thuốc thành phẩm như sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) [5].
Ngày 8/8/2013 Bộ Y tế đã ban hành thông tư 21/2013/TT-BYT quy
định về tổ chức & hoạt động của Hội đồng thuốc & điều trị trong bệnh viện.
Để chấn chỉnh việc cung ứng thuốc nhằm đảm bảo chất lượng khám chữa
bệnh và sử dụng thuốc hợp lý an toàn, ngày 16/04/2004, Bộ Y tế đã đưa ra chỉ
thị số 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc
trong bệnh viện. Trong đó, chỉ thị yêu cầu Ban Giám Đốc BV chỉ đạo hoạt động
của HĐT&ĐT trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, tăng
cường kiểm tra việc thực hiện qui chế kê đơn bán thuốc theo đơn trong bệnh
viện [11].

9
Để thực hiện chỉ thị số 05, ngày 16 tháng 04 năm 2004, vụ điều trị
(nay là cục quản lý khám chữa bệnh) đã ra công văn số 3483/YT-ĐTr hướng

dẫn các bện viện tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định
sử dụng thuốc trong bệnh viện về việc thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc
theo đơn, kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú và phân tích sử dụng thuốc
trong các ca lâm sàng, cụ thể như sau:
* Về việc hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn:
+ Bệnh viện cần có danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện (tên gốc,
tên biệt dược) cho bác sĩ kê đơn dễ tra cứu.
+ Tiêu chuẩn của một đơn thuốc hợp lý bao gồm: Đúng mẫu đơn quy
định, thuốc ghi theo tên gốc với thuốc đơn chất; ghi chính xác liều dùng mỗi
lần, số lần dùng thuốc và thời gian dùng thuốc trong ngày, thời gian cho cả đợt
điều trị.
+ Thực hiện kê đơn thuốc trên nguyên tắc sau:
Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc, kê những thuốc tối thiểu cần
thiết và phải có đủ thông tin về thuốc đó.
+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá cả và hiệu
quả, chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.
+ Liều hợp lý, chỉ định dùng thuốc đúng: Thời gian, khoảng cách giữa
các lần dùng thuốc.
+ Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoăc dùng thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần; thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của
thuốc.
* Kiểm tra các chỉ số về kê đơn ngoại trú:
+ Mỗi chuyên khoa kiểm tra ít nhất 30 đơn thuốc về các chỉ số sau:
Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc
Tỷ lệ % thuốc kê đơn tên gốc
Tỷ lệ % đơn có kháng sinh

10
Tỷ lệ % đơn có vitamin
Tỷ lệ % đơn có dịch truyền

Tỷ lệ % đơn có thuốc tiêm
Tỷ lệ % các thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu
* Phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng: Giám đốc BV
giao cho HĐT&ĐT tổ chức phân tích sử dụng thuốc trong các ca lâm sàng
(bình bệnh án) ít nhất hai tháng một lần: bình bệnh án khách quan với mục
tiêu tăng cường sử dụng thuốc hợp lý.
Ngày 07/05/2010, Bộ y tế ban hành Công văn số 2094/BYT-QLD của
Bộ y tế về việc tăng cường công tác quản lý hoạt động cung ứng thuốc và
giá thuốc trong các cơ sở khám chữa bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chỉ đạo
hoạt động của HĐT&ĐT trong việc lựa chọn thuốc, công tác bình bệnh án,
tăng cường kiểm tra giám sát để đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu
quả [5].
Bên cạnh đó, các nội dung về tiền thuốc ngoại nhập, tiền thuốc sản
xuất trong nước, tiền thuốc kháng sinh, tiền thuốc vitamin, tiền dịch truyền,
thuốc corticoid là các nội dung các BV cần phải báo cáo trong bảng kiểm tra
BV hàng năm do Bộ y tế ban hành [2].
Ngày 01/02/2008, Bộ y tế đã ban hành quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT, quy định rõ về
trách nhiệm người kê đơn và cách ghi đơn thuốc.
Người kê đơn phải chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho
người bệnh và thực hiện các quy định sau:
+ Chỉ được kê thuốc điều trị các bệnh được phân công khám, chữa
bệnh hoặc các bệnh trong phạm vi hành nghề ghi trong giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Chỉ được kê đơn thuốc sau khi trực tiếp khám bệnh.

11
+ Không kê đơn thuốc các trường hợp sau: Không nhằm mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh; Theo yêu cầu không hợp lý của người bệnh; Thực
phẩm chức năng

Đơn thuốc cần được ghi đủ các mục in trong đơn theo mẫu đơn, mẫu
sổ đúng quy định; Chữ viết rõ ràng, dễ đọc và chính xác.
+ Ghi địa chỉ người bệnh chính xác đến số nhà, đường phố hoặc thôn,
xã; trường hợp bệnh nhân là trẻ được 72 tháng tuổi thì ghi số tháng tuổi và
ghi tên bố hoặc mẹ.
+ Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu
ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất); đồng thời ghi đầy đủ tên tuốc, hàm lượng, số
lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc. Nếu có sửa chữa đơn phải ký,
ghi họ tên, ngày bên cạnh. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng và phải ký,
ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [8].
Ngoài ra, cần tuân thủ những quy định về kê đơn thuốc điều trị bệnh
mãn tính và kê đơn đối với những loại thuốc cần có sự kiểm soát đặc biệt
như thuốc điều trị lao, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc,
thuốc gây nghiện và thuốc opioids giảm đau cho người bệnh ung thư và
người bệnh AIDS [8].
Ngày 10/06/2011, Bộ y tế đã ban hành thông tư 23/2011/TT-BYT
hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở có giường bệnh. Trong đó quy định
rõ.
Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ
bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa
bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: Tên thuốc, nồng độ (hàm lượng),
liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần

12
dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc
biệt khi dùng thuốc.
Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: Đường tiêm, uống, đặc, dùng ngoài
các các đường dùng khác. Một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng thì

phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc, bao gồm: Thuốc phóng xạ, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị lao và thuốc
corticoid.
Thầy thuốc cần căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý,
đường dùng của thuốc để y lệnh đường dùng thuốc thích hợp. Chỉ dùng
đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc
theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị với thuốc chỉ dùng
đường tiêm.
Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc cho
điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh),
đồng thời theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc, xử lý kịp thời
các tai biến do dùng thuốc và báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa
Dược ngay khi xảy ra [6]. (Thay thế cho thông tư 08 cũ kể từ ngày
22/9/2013). Thông tư đã quy định rõ một trong các nhiệm vụ của HĐT&ĐT
là xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Trong đó,
cần xác định các vấn đề liên quan đến thuốc trong quá trình từ khi tồn kho,
bảo quản đến kê đơn, cấp phát và sử dụng. Đồng thời, cần áp dụng ít nhất
một trong các phương pháp: Phân tích ABC, phân nhóm điều trị, phân tích
Ven, giám sát các chỉ số từ sử dụng thuốc theo hướng dẫn của Bộ y tế để
phân tích việc sử dụng thuốc tại đơn vị. Từ đó, HĐT&ĐT cần xác định vấn
đề, nguyên nhân liên quan đến sử dụng thuốc và lựa chọn các giải pháp can
thiệp phù hợp [1].
1.3. Một số phương pháp phân tích dữ liệu về sử dụng thuốc
1.3.1. Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc

13
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc
có thể được phân tích theo 4 phương pháp chính, bao gồm: Phân tích ABC,
phân tích nhóm điều trị: Phân tích thiết yếu và không thiết yếu (VEN) và
phương pháp phân tích theo liều xác định trong ngày (DDD). Tất cả các

phương pháp này là công cụ hữu hiệu giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục và
phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý.
1.3.1.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa số lượng
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ
trọng lớn trong ngân sách, phân tích ABC có thể:
Cho thấy những thuốc sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thâp
trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng để lựa
chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp
điều trị thay thế hoặc thương lượng với nhà cung cấp để mua được với giá thấp
hơn.
Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mưa các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A
cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có
trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [39].
1.3.1.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp.

14
Xác định những nhóm điều trị có mức độ tiêu thụ thuốc cao nhất và
chi phí nhiều nhất.
Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.

Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết.
Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
Tương tự như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chiếm phần
lớn chi phí. Có thể tiến hành các phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị
chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có
thể có chi phí hiệu quả cao [39].
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu chỉ số
Các chuyên gia của WHO đã đưa ra các chỉ số sử dụng thuốc nhằm
đánh giá việc thực hiện tại các cơ sở y tế tập trung 3 lĩnh vực liên quan đến
sử dụng thuốc trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, đó là: Thực hành kê đơn
thuốc của các thầy thuốc, các yếu tố cơ bản trong việc chăm sóc người bệnh
và khả năng sẵn sàng có các yếu tố cần thiết để hỗ trợ cho sử dụng thuốc hợp
lý, an toàn. Các chỉ số này đã được tiêu chuẩn hóa cao, phù hợp với mọi quốc
gia, được áp dụng trong bất cứ nghiên cứu sử dụng thuốc nào. Chúng tôi
không đánh giá tất cả các khía cạnh quan trọng của việc sử dụng thuốc, nhưng
thay vào đó, các chỉ số này trang bị một công cụ cơ bản cho phép đánh giá
nhanh chóng và đáng tin cậy một số vấn đề cốt lõi của việc sử dụng thuốc
trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Các kết quả thu được các chỉ số này chỉ ra
những vấn đề cơ bản trong sử dụng thuốc cần phải kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hơn [9].

15
Bảng 1.1. Các chỉ số sử dụng thuốc cơ bản
TT

Chỉ số

1 Số thuốc kê trung bình trong một đơn
2 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê bằng tên gốc
3 Tỷ lệ phần trăm đơn có kê kháng sinh
4 Tỷ lệ phần trăm đơn có kê thuốc tiêm
5 Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết
yếu (danh mục thuốc của cơ sở)
[9].
Bên cạnh các chỉ số cơ bản được xem là các chỉ số cốt lõi, còn có các
chỉ số bổ sung. Những chỉ số này không phải là ít quan trọng hơn mà thường
là khó đánh giá hơn và trong một số trường hợp các số liệu có thể không
được thu thập một cách đáng tin cậy. Ngoài ra, những chỉ số bổ sung ít được
tiêu chuẩn hóa hơn, vì nhiều chỉ số phụ thuộc vào từng địa phương, khu vực
cần được kiểm tra trước khi sử dụng các chỉ số này [9].
Bảng 1.2. Các chỉ số sử dụng thuốc bổ sung
TT

Chỉ số
1 Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân được điều trị không dùng thuốc
2 Chi phí thuốc trung bình một đơn

16
3 Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh
4 Tỷ lệ phàn trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm
5 Tỷ lệ phần trăm kê đơn theo phác đồ điều trị
6 Tỷ lệ phần trăm bệnh nhân hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
7 Tỷ lệ phần trăm số cơ sở y tế tiếp cận với các thông tin thuốc khách
quan.
[12]. [51]
1.4. Vài nét về Bệnh viện Đa Khoa huyện Phù Ninh
Bệnh viện Đa Khoa huyện được thành lập năm 1952 đến ngày mùng

1 tháng 1 năm 2008 Bệnh viện được chuyển sang Bệnh viện Phụ Sản tỉnh
Phú Thọ. Đến ngày 23 tháng 07 năm 2012 thực hiện Quyết định 2002/QĐ-
UBND tỉnh, bệnh viện trở lại với chức năng là bệnh viện Đa khoa hạng 3
tuyến huyện, thực hiện chức năng khám chữa bệnh đa khoa theo phân
tuyến kỹ thuật của Bộ y tế.
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của Bệnh viện Đa Khoa huyện Phù Ninh.
Bệnh viện đa khoa huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện hạng
III tuyến huyện có Chức năng, nhiệm vụ: Cấp cứu khám chữa bệnh ban đầu;
Đào tạo cán bộ y tế; Nghiên cứu khoa học; Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên
môn kỹ thuật; Phòng bệnh; Hợp tác Quốc tế Với qui mô giường bệnh 120
giường bệnh ( Trong đó có 100 giường công lập và 20 giường bệnh xã hội
hóa), có 13 khoa phòng và 102 cán bộ viên chức 21, dược sỹ trung cấp 05,
điều dưỡng 23 ( cao đẳng điều dưỡng 07, điều dưỡng trung học 16), hộ sinh
07, y sỹ đa khoa 14, cán bộ khác 16. Mỗi khoa phòng đều có 01 trưởng khoa
phụ trách và phải chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Bệnh viện về mọi
hoạt động của khoa phòng mình.

×