Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khảo sát thực trạng tiêu thụ thuốc tại bệnh viện nhi tỉnh nghệ an năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN HÙNG



KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TIÊU THỤ THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH NGHỆ AN NĂM 2011





LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I








HÀ NỘI - 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI








NGUYỄN VĂN HÙNG


KHẢO SÁT THỰC TRẠNG TIÊU THỤ
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NHI
TỈNH NGHỆ AN NĂM 2011



LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I



Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược
Mã số: CK 62 73 20 01
Thời gian thực hiện: Từ tháng 6 – 10/2012
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Thanh Hương
Nơi thực hiện đề tài:
1. Bộ môn: Quản lý và Kinh tế Dược -Trường Đại học Dược Hà Nội
2. Bệnh viện Nhi tỉnh Nghệ An


HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình giảng dạy giúp tôi nâng
cao kiến thức, trình độ chuyên môn nắm bắt được những thành tựu mới của
ngành Dược, nhận thức được yêu cầu cấp bách của ngành. Qua đó áp dụng công
tác quản lý và giám sát chất lượng thuốc tại địa phương mình trong thời gian tới.
Cho tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới:
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Hương, người đã dành thời gian và tâm huyết
hướng dẫn tôi rất tận tình trong
suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội
đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt thời
gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học và các thầy cô trong Bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi
xin cảm ơn Ban giám đốc bệnh viện Nhi tỉnh Nghệ An- nơi tôi thực
hiện luận văn, đặc biệt là Khoa Dược, phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và những
người thân đã luôn sát cánh và tạo động lực để tôi phấn đấu trong học tập và
cuộc sống.

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2013
Học viên


Ngu
yễn Văn Hùng


MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1 Khái quát về thị trường thuốc 3
1.1.1 Thế giới 3
1.1.2 Việt Nam 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và lựa chọn thuốc 9

1.2 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ thuốc. 13
1.2.1 Phân tích ABC 13
1.2.2 Phân tích nhóm điều trị 13
1.2.3 Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)…… … 14
1.2.4 Liều xác định trong ngày (DDD) 14
1.3 Vài nét về Bệnh viện Nhi Nghệ An năm 2011………………….………….15
1.3.1 Cơ cấu nhân lực 15
1.3.2 Sử dụng thuốc tại Bệnh viện nhi Nghệ An Năm 2009-2010 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ….19

2.1 Đối tượng nghiên cứu 19
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 19

2.3 Phương pháp nghiên cứu 19
2.4 Phương pháp thu thập số liệu 19
2.5 Phương pháp xử lý số liệu 19
2.5.1 Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ 20
2.5.2 Cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị 21
2.5.3 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ 21

2.5.4 Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC 22
2.5.5. So sánh các thuốc có cùng hoạt chất trong hạng A và hạng B… 24

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1 Mô hình bệnh tật Bệnh viện Nhi Nghệ An năm 2011 25
3.2 Cơ cấu thuốc tiêu thụ. 27
3.3 Cơ cấu thuốc tân dược theo nhóm điều trị 28

3.4 Cơ cấu thuốc tân dược theo nguồn gốc- xuất xứ. 30
3.4.1 Với tất cả danh mục thuốc sử dụng 30
3.4.2 Với 3 nhóm thuốc điều trị có GTTT lớn nhất 31
3.5. Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC…………………… … 33
3.5.1 Cơ cấu thuốc trong 3 hạng 34
3.5.2 Cơ cấu thuốc trong 3 hạng theo nguồn gốc, xuất xứ 35
3.5.3 Cơ cấu thuốc hạng A 37
3.5.4 Cơ cấu thuốc hạng B 41
3.5.5. So sánh các tên thuốc cùng hoạt chấtcủa hạng A và hạng B… 45
Chương 4: BÀN LUẬN 47
4.1. Về kết quả nghiên cứu theo phương pháp ABC 47
4.2. Về phương pháp nghiên cứu 48
KẾT LUẬN 49

KIẾN NGHỊ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2








DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng
Trang
1.1 Doanh số bán thuốc trên thế giới giai đoạn 2003-2010
3
1.2
Số liệu thống kê sản xuất, nhập khẩu thuốc và tiền
thuốc bình quân đầu người qua các năm
5
1.3
Tỷ lệ % thuốc sản xuất trong nước so với tổng tiền
thuốc sử dụng
6
1.4 Tiền thuốc cung ứng tại bệnh viện năm 2009 - 2010
8
1.5 Tiền sử dụng thuốc theo đối tượng
8
1.6 Cơ cấu nhân lực Bệnh viện nhi Năm 2011
16
1.7 Giá trị của một số thuốc sử dụng tại Bệnh viện
17
3.8 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện nhi Nghệ An năm 2011
25
3.9 Cơ cấu thuốc năm 2011
27
3.10 Cơ cấu thuốc tân dược theo nhóm điều trị

28
3.11 Cơ cấu thuốc tân dược theo nguồn gốc, xuất xứ
30
3.12
Cơ cấu theo nguồn gốc, xuất xứ của 3 nhóm có giá trị
tiêu thụ lớn nhất
32
3.13 Cơ cấu các mặt hàng theo phương pháp ABC
33
3.14 Cơ cấu các mặt hàng trong 3 hạng
34
3.15
Cơ cấu thuốc tân dược trong 3 hạng theo nguồn gốc,
xuất xứ
36
3.16 Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm điều trị
37
3.17
Thuốc trong nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn của hạng A
39
3.18 Cơ cấu thuốc tân dược hạng B theo nhóm điều trị
41
3.19
Thuốc trong nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn của hạng B
43
3.20 So sánh các tên thuốc của hoạt chất ceftazidim 1g
45
DANH MỤC HÌNH



Số
hình
Tên hình Trang
1.1 Mức tăng trưởng dược phẩm giai đoạn năm 2003-2010 3
1.2 Bình quân tiền thuốc đầu người giai đoạn 2002 – 2010 6
1.3
Thuốc sản xuất trong nước so với tiền thuốc sử dụng năm 2005-
2010
7
1.4
Tỷ lệ tiền thuốc nhập khẩu và thuốc sản xuất trong nước cung ứng
năm 2009-2010
8
1.5 Tỷ lệ tiền thuốc so với tiền viện phí năm 2009-2010 9
1.6 Mô hình bệnh tật bệnh viện 11
1.7 Tỷ lệ nhân lực cơ cấu tại bệnh viện nhi Nghệ An năm 2011 16
1.8 Tỷ lệ % giá trị 5 loại thuốc sử dụng năm 2009-2010 17
2.9 Các bước xử lý số liệu 20
2.10 Các bước tiến hành phân tích ABC 22
3.11
Tần suất mắc bệnh ở các chương bệnh tại bệnh viện nhi Nghệ An
năm 2011
26
3.12 Biểu đồ tỷ lệ % số lượng và giá trị trong điều trị năm 2011 27
3.13 Biểu đồ tỷ lệ % thuốc tân dược theo nguồn gốc xuất xứ 31
3.14 Biểu đồ tỷ lệ % giá trị thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước 32
3.15 Biểu đồ tỷ lệ % số lượng mặt hàng và giá trị tiêu thụ của các hạng 34
3.16 Tỷ lệ % số mặt hàng và giá trị thuốc tân dược của các hạng 35

3.17 Biểu đồ tỷ lệ % mặt hàng thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước 36
3.18
Biểu đồ tỷ lệ % mặt hàng & giá trị các nhóm thuốc điều trị của
hạng A
38
3.19
Biểu đồ tỷ lệ % giá trị các thuốc ký sinh trùng, chống nhiểm khuẩn
hạng A
40
3.20 Biểu đồ tỷ lệ % số mặt hàng & giá trị các nhóm thuốc điều trị của
hạng A
42
3.21
Biểu đồ tỷ lệ % giá trị các thuốc ký sinh trùng, chống nhiểm khuẩn
hạng B
44

CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BYT Bộ Y tế
DDD Liều xác định hàng ngày (Defined Daily Dose)
DMTTY
DMTCY
Danh mục thuốc thiết yếu
Danh mục thuốc chủ yếu
DS Doanh số
ĐG Đơn giá
ĐVT Đơn vị tính
GT Giá trị

GTTT Giá trị tiêu thụ
KST
MHBT
Ký sinh trùng
Mô hình bận tật
NSX Nước sản xuất
SL
SLTT
Số lượng
Số lượng thực tế
SLMH Số lượng mặt hàng
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
USD Đô la Mỹ (United State Dollar)
V, E, N

Tối cần, thiết yếu, không thiết yếu (Vital, Essential,
Nonessential)
VNĐ Việt Nam Đồng
WHO Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc giữ một vai trò to lớn trong việc đảm bảo tính mạng, sức khỏe, cho
sự tồn tại của mỗi cá nhân cũng như cả xã hội loài người. Có thể nói thuốc là
một loại hàng hóa đặc biệt trong đời sống xã hội. Ngay khi xã hội ở trình độ văn
minh thấp và cả khi xã hội đã phát triển với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại
thì nhu cầu về thuốc càng cao, cả về chủng loại, số lượng, chất lượng. Việt Nam
đã ban hành chính sách thuốc quốc gia với hai mục đích chính đó là đảm bảo
cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến tận người dân và bảo
đảm sử dụng thuốc hợp lý, an t
oàn và có hiệu quả. Chỉ khi nào hai mục đích này

được thực hiện tốt thì mới có thể nói ngành Dược đã hoàn thành nhiệm vụ của
mình [12].
Xã hội càng phát t
riển thì đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện
và mức độ hưởng thụ thuốc cũng tăng lên đáng kể. Năm 2002, giá trị tiền thuốc
bình quân đầu người ở Việt Nam là 6,7 USD/người; năm 2010, giá trị này là
22,25 USD, tăng gấp hơn 3,3 lần so với năm 2002 với 51,4% giá trị thuốc nhập
khẩu và 48,6% giá trị thuốc sản xuất trong nước [11].Trong đó phần lớn các
thuốc được sử dụng tại bệnh viện. Năm 2010, Tổng số tiền thuốc đã sử dụng
trong Bệnh viện là 13,4 nghìn tỷ VNĐ tăng 26,
7% so với cùng kỳ năm 2009 và
chiếm 40% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [9].
Do đó, hoạt động sử dụng thuốc tại các bệnh viện góp phần quan trọng
trong công tác cung ứng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Để đạt được mục tiêu mà ngành Dược đã đặt ra, Bộ Y tế đã ban hành chỉ
thị 05/2004/CT-BY
T và được sửa đổi bổ sung trong quyết định 05/2008/QĐ-
BYT và đã thay thế bằng thông tư 31/2011/TT-BYT ưu tiên sử dụng thuốc sản
xuất trong nước tại các bệnh viện.
Bệnh viện nhi Nghệ An là Bệnh viện hạng II tuyến tỉnh với 300 giường
bệnh chuyên khám, điều trị và chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho nhi khoa trong
toàn tỉnh.

1
Hằng năm chi phí thuốc tại Bệnh viện lớn, trong năm 2010, tổng giá trị
tiền thuốc tiêu thụ của Bệnh viện 19,92 tỷ đồng [16]. Do đó, việc phân tích tình
hình sử dụng thuốc theo phương pháp hợp lý sẽ góp phần vào công tác quản lý
tiêu thụ thuốc cho Bệnh viện để tiết kiệm chi phí về thuốc cho bệnh nhân, cho
đến nay chưa có nghiên cứu khoa học nào về việc tiêu thụ thuốc tại Bệnh viện.
Vì vậy, tôi thực hiện đề tài:

“Khảo sát thực trạng tiêu thụ thuốc tại bệnh viện Nhi Nghệ An năm 2011”.
Được nghiên cứu với mục ti
êu sau:
- Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại Bệnh viện nhi Nghệ An năm 2011
- Phân tích cơ cấu các thuốc tiêu thụ trong hạng A,B tại bệnh viện năm
2011


















2
Chng 1
TNG QUAN
1.1 Khỏi quỏt v th trng thuc
1.1.1 Th gii
Xó hi cng phỏt trin thỡ nhu cu chm súc sc khe ca con ngi ngy

cng c quan tõm hn. Vic m rng h thng phõn phi vi mc ớch tng
th phn, tng doanh thu. Trong giai on 2003 - 2010, h thng phõn phi dc
phm ton cu rt phỏt trin. Tớnh n nm 2010, con s ny ó t 856 t USD,
so vi nm 2003 (500 t USD) tng trng 71,2% (Bng 1.1).
Bng 1.1: Doanh s bỏn dc phm ton cu giai on 2003-2010


n v: t USD
Nm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Doanh s 500 560 605 651 720 788 819 856
Mc tng
trng so vi
nm trc ú
(%)
9,1 7,6 7,2 7,0 6,9 6,1 7,1 4,1
(Ngun: IMS Health Market Prognosis, 03/2011) [21]
9.10%
7.60%
7.20%
7.00%
6.90%
6.10%
7.10%
4.10%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
10.00%

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ % mức tă ng tr- ởng cá c nă m
Hỡnh 1.1: Mc tng trng th trng dc phm giai on 2003-2010

3
Theo dự đoán IMS, mức tăng trưởng trong năm 2011 sẽ là 4-5%, và sẽ tập
trung phát triển mạnh nhất ở các thị trường mới nổi, đặc biệt là Trung Quốc.
Trong giai đoạn 2003 - 2008, thị trường dược phẩm Trung Quốc có mức tăng
trưởng là 22,6% đạt 25,5 tỷ USD. Các nhà phân phối dự kiến Trung Quốc sẽ leo
lên vị trí thứ 3 vào năm 2013 và đến năm 2020, đất nước này sẽ thiết lập nền
kinh tế lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng GDP đều và nhanh hơn các nước
khác cùng nhóm
thị trường mới nổi như Ấn Độ, Nga và Brazil [9].
Theo nguồn thống kê của IMS, trong năm 2010, chỉ tiêu cho Dược phẩm
bình quân toàn thế giới ở mức 125 USD/người/năm. Các thị trường dược phẩm
mới nổi nhóm 3 bao gồm: Mexico, Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Rumania, Ai Cập,
Ukraine, Pakistan và Việt Nam, có mức bình quân chỉ tiêu tiền thuốc đầu người
năm
2010 của nhóm này là 56 USD/năm. Trong đó Việt Nam là 22,25 USD/năm
đứng cuối bảng về chỉ tiêu tiền thuốc đầu người của nhóm. Các thị trường dược
phẩm mới nổi nhóm 2 bao gồm Brazil, Ấn Độ và Nga, có mức bình quân chỉ
tiêu tiền thuốc/đầu người là 32 USD/ năm. Con số tương đương Trung Quốc
(nhóm 1) là 31 USD [8;15].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới, năm 2011 về sử dụng thuốc cho thấy:
Sử dụng t
huốc không hợp lý đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu dẫn
đến lãng phí và có hại cho người bệnh. Ở các nước đang phát triển và chuyển
tiếp có ít hơn 40 % bệnh nhân trong khu vực công và 30% bệnh nhân trong khu
vực tư, được điều trị phù hợp với hướng dẫn điều trị chuẩn. Thuốc kháng sinh
được sử dụng sai mục đích và

sử dụng quá mức ở tất cả các vùng. Tại Châu Âu,
một số nước đã sử dụng thuốc gấp 3 lần số tiền kháng sinh cho một đầu người
so với các nước khác với hồ sơ bệnh tương tự. Ở các nước đang phát triển và
chuyển đổi, chỉ có 70% trường hợp viêm phổi nhận được kháng sinh thích hợp,
chủ yếu các bệnh nhiễm trùng cấp tính do virus trên đường hô hấp và các trường
hợp tiêu chảy do virus sử dụng thuốc kháng sinh không phù hợp [21]
.


4
1.1.2. Tại Việt Nam
Thị trường Dược phẩm Việt Nam có sự tăng trưởng khá mạnh trong
những năm qua, thể hiện qua tổng giá trị tiền thuốc sử dụng, giá trị sản xuất và
tiền thuốc bình quân đầu người tăng dần, ổn định theo từng năm (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Số liệu thống kê sản xuất, nhập khẩu thuốc và tiền thuốc bình quân
đầu người qua các năm
Năm Tổng gi
á tiền
thuốc sử dụng
(1.000 USD)
Trị giá SX trong
nước (1.000
USD)
Trị giá thuốc
nhập khẩu (1.000
USD)
Bình quân tiền
thuốc đầu người
(USD)
2005

817.396 395.157 650.180 9,85
2006
956.353 475.403 710.000 11,23
2007
1.136.353 600.630 810.711 13,39
2008 1.425.657 715.435 923.288 16,45
2009
1.696.135 831.205 1.170.828 19,77
2010
1.913.661 919.039 1.252.572 22,25
(Nguồn: Cục quản lý Dược Việt Nam năm 2011 [8])
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2010 là 1.913,66 triệu USD tăng
12,82% so với năm 2009. Trong đó, trị giá sản xuất trong nước đạt 919 triệu
USD, mới chỉ đáp ứng được 48,6% nhu cầu sử dụng thuốc năm 2010. Tổng giá
trị nhập khẩu là 1,25 tỷ USD, tăng 7% so với năm 2009.
1.1.2.1 Tiền thuốc bình quân đầu người
Tiền thuốc bình quân đầu người năm
2010 đạt mức 22,3 USD, tăng 2,3%
so với năm 2002 (tiền thuốc bình quân đầu người là 6,7 USD) (Bảng 1.2 & Hình
1.1).

5

6.7
7.6
8.6
9.9
11.2
13.4
16.5

19.8
22.3
0
5
10
15
20
25
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Đơn vị: USD/người
Hình 1.2: Bình quân tiền thuốc đầu người giai đoạn 2002 - 2010
Tiền thuốc bình quân đầu người tăng đều qua các năm, năm 2010 bình quân
mỗi người chi 22,25 USD cho việc dùng thuốc, đã tăng 2,48 USD so với năm
2009 (tăng 12,54%) cho thấy nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng tăng.
Tốc độ tăng trưởng thị trường Dược phẩm trong những năm qua đều ở mức
trên 10%, thấp nhất là 12,7% vào năm 2005 và cao nhất là 28,4% vào năm 2007.

Dự đoán trong giai đoạn 2010–2013 tốc độ tăng trưởng giữ ổn định 17–
18%. Tổng giá trị tiền thuốc ước đạt trên 2 tỷ USD vào năm 2012 và sẽ tăng
nhanh hơn nữa vào các năm tiếp theo [11].
Bảng 1.3. Tỷ lệ % thuốc sản xuất trong nước so với tổng tiền thuốc sử dụng
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷ lệ % 48,34 49,71 52,86 50,18 49,00 48,02

6
48.34%
49.71%
52.86%
50.18%
49.00%

48.02%
45.00%
46.00%
47.00%
48.00%
49.00%
50.00%
51.00%
52.00%
53.00%
2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tỷlệ%

Hình 1.3: Thuốc SX trong nước so với tổng tiền thuốc sử dụng năm
2005-2010
Nhu cầu dùng thuốc ngày càng tăng, song khả năng sản xuất thuốc trong
nước mới đáp ứng được khoảng 50%, năm 2007 đạt tỷ lệ 52,86%. Do đó Việt
Nam vẫn là một thị trường lớn của các công ty Dược phẩm nước ngoài, đồng
thời cũng là mục tiêu để các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước phấn đấu
hơn nữa [8].
1.1.2.2. Tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện

Bệnh viện chiếm tỷ trọng lớn trong tiền thuốc sử dụng hàng năm của mỗi
quốc gia vì bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ trực tiếp
cho nhân dân. Trong năm 2010 tiền thuốc sử dụng tại bệnh viện trong cả nước là
15.496 tỷ VNĐ chiếm 40% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng, tập trung chủ yếu tại
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong khi nguồn t
huốc sử dụng chủ yếu là
thuốc nhập ngoại dạng thành phẩm, giá trị tiền thuốc năm 2010 tăng 6,98%, tiền
thuốc nhập khẩu, thuốc thành phẩm, nguyên liệu đều tăng trên 17% so với năm

2009 [10].





7
Bảng 1.4. Tiền thuốc cung ứng tại bệnh viện năm 2009 - 2010
ĐVT: Tỷ đồng
2009 2010
TT Nội dung
Giá trị % Giá trị %
So sánh
1
Tổng số tiền mua
thuốc BV, trong đó
12.749,9 100 15.496,4 100 121,5
1.1
Nhập khẩu
8.174,2 64,1 9.805,6 63,3 120,0
1.2
SX trong nước
4.575,7 35,9 5.690,8 36,7 124,4
64.10%
35.90%
63.30%
36.70%
0.00%
10.00%
20.00%

30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
Năm 2009 Năm 2010
Thuốc nhập khẩu Thuốc SX trong nước
Hình 1.4: Tỷ lệ tiền thuốc nhập khẩu và thuốc SX trong nước cung ứng
năm 2009-2010
Tổng số tiền mua thuốc 2010 là 15,5 nghìn tỷ đồng, tăng 21% so với năm
2009, tỷ trọng thuốc sản xuất trong nước chiếm 36,7%. Tỷ lệ tiền thuốc trong
tổng tiền viện phí chiếm 58,7% [9].
Bảng 1.5. Tiền sử dụng thuốc theo đối tượng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2009 2010
TT Nội dung
Giá trị % Giá trị %
So
sánh
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1
Tổng tiền thuốc đã sử dụng, trong đó
10.557 100 13.375 100 126,7
1.1 Bảo hiểm y tế 6.054 61,6 8.774 65,6 134,9

8
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1.2 Trẻ em dưới 6 tuổi 646,5 6,1 395,1 3,0 61,1
1.3
Người bệnh nghèo

149,192 1,4 147 1,1 99
1.4
Viện phí trực tiếp (không thuộc các
đối tượng trên)
3.089,31 29,3 3.874 29 125,4
2
Tỷ lệ tiền thuốc/viện phí (%)
57,6 58,7

57.60%
100%
58.70%
100%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
Năm 2009 Năm 2010
% tiền thuốc % tiền viện phí

Hình 1.5: Tỷ lệ tiền thuốc so với tiền viện phí năm 2009-2010
Tổng số tiền thuốc đã sử dụng năm 2010 là 13,4 nghìn tỷ VNĐ, tăng
26,7% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó thuốc cho đối tượng BHYT chiếm

65,6% tăng 34,9%. Tuy nhiên tiền thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi chiếm 3%, giảm
39% so với năm 2009 [9].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và lựa chọn thuốc
Do tính chất đặc biệt của thuốc, là một loại hàng hóa đăc biệt, ảnh hưởng
trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe con người cho nên việc sử dụng thuốc phải đòi

9
hỏi luôn an toàn.Vì vậy, tiêu thụ thuốc hay xác định nhu cầu thuốc cho một cá
nhân cụ thể nào đó cũng phải dựa trên đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng như sau:
1.1.3.1. Mô hình bệnh tật và các yếu tố ảnh hưởng tới mô hình bệnh tật của một
bệnh viện
 Mô hình bệnh tật của xã hội
Mô hình bệnh tật của một xã hội, một cộng đồng, một quốc gia nào đó là
tập hợp tất cả những tình trạng mất cân bằng về thể xác, tinh thần dưới tác
động của các yếu tố khác nhau, xuất hiện trong cộng đồng đó, xã hội đó trong
một khoảng thời gian nhất định.
Ở Việt Nam
với điều kiện khí hậu nóng ẩm có 4 mùa thì bệnh nhiễm
khuẩn luôn là một bệnh phổ biến và điều này diễn ra ở mọi thời điểm
: quá khứ,
hiện tại và cả tương lai cũng vậy. Tuy vậy trên thực tế với đà phát triển của xã
hội, với điều kiện vật chất về ăn uống, nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao song
song với áp lực công việc như Stress, áp lực từ cuộc sống với tốc độ cao thì
những bệnh về tim mạch, huyết áp cũng như chấn thương, t
ai nạn đang tăng
dần.
Trong hội nghị chuyên đề về công tác y tế dự phòng, thông tin từ Bộ Y
Tế cho biết hiện nay mô hình bệnh tật thay đổi như sau: 27% các bệnh vi trùng,
62% các bệnh không do vi trùng hoặc do siêu vi trùng. Các bệnh thuộc nhóm
62% này gồm huyết áp, tim mạch, tâm thần và 11% còn lại do tai nạn, thương

tích. Nguyên nhân là do biến đổi khí hậu, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ô
nhiễm môi trường, tốc độ phát triển của xã hội, áp lực cuộc sống Mặt khác
cũng xuất hiện nhiều bệnh mới từ năm
2003 trở lại đây với sự phát triển bùng nổ
là SARS, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1 [9].
 Mô hình bệnh tật của bệnh viện:
Không giống như mô hình bệnh tật ở cộng đồng, bệnh viện là nơi chữa
bệnh và khám bệnh cho người mắc bệnh trong cộng đồng. Mỗi bệnh viện có tổ
chức nhiệm vụ khác nhau, với đặc điểm dân cư - địa lý khác nhau và đặc biệt là


10
sự phân công chức năng nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau. Ở Việt Nam cũng
như trên thế giới có 2 MHBT của bệnh viện chuyên khoa và bệnh viện đa khoa.






Mô hình bệnh tật
bệnh viện
Mô hình bệnh tật của bệnh viện
chuyên khoa, viện có giường
bệnh(gồm chủ yếu là bệnh chuyên
khoa và bệnh thông thường
Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa
( gồm các bệnh thông thường và các
bệnh chuyên khoa)


Hình 1.6: Mô hình bệnh tật bệnh viện [8]
MHBT của bệnh viện cũng như MHBT của cộng đồng đều bị chi phối bởi
một số yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội, tôn gi
áo, khí hậu, địa lí, tổ chức
mạng lưới chất lượng dịch vụ y tế, sinh thái, trình độ khoa học kĩ thuật…
Xét về lựa chọn và khả năng kinh tế, ở góc độ này, nhu cầu thuốc có liên quan bởi
sức mua của người dùng ở mỗi mức giá cả, và giá cả cũng là một trong các yếu tố, động
cơ để quyết định nhu cầu của người bệnh. Người bệnh và thầy thuốc đều có những thói

quen, thị hiếu riêng trong khi thể hiện sức mua thuốc. Yếu tố trình độ văn hóa, tầng lớp
xã hội cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng.
1.1.3.2. Chính sách thuốc thiết yếu và thuốc chủ yếu
Nhà nước ta có chính sách ưu tiên thuốc thiết yếu, thuốc chủ yếu và
thuốc sản xuất trong nước [1],[7]. Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY) và danh
mục thuốc chủ yếu (DMTCY) sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế ba
n
hành là cơ sở để các bệnh viện xây dựng danh mục thuốc.
Ngày 11/07/2011, Bộ Y Tế ban hành thông tư 31/2011/TT-BYT hướng
dẫn Danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh được Quỹ BHYT
thanh toán. Theo đó, Danh mục thuốc tân dược bao gồm 900 hoạt chất và 1143
loại thuốc, được sắp xếp theo mã ATC (giải phẫu, điều trị, hóa học). Đối với
hoạt chất có nhiều mã ATC sẽ sắp xếp vào một nhóm
phù hợp nhất để hạn chế

11
sự trùng lặp, thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu bao gồm 57 hoạt chất, ghi
theo tên chung quốc tế, được xếp thứ tự theo chữ cái A,B,C.
Việc lựa chọn thuốc thành phẩm theo nguyên tắc: Ưu tiên chọn thuốc
generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp
dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).

Cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm
cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời,
không để người bệnh tự mua, kể cả thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép
ngoài danh mục nhưng được quỹ BHYT thanh toán theo quy định.
Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám chữa bệnh là cơ sở pháp
lý để cở sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng thuốc cho đơn vị m
ình. Đối với
thuốc tân dược, bệnh viện có thể sử dụng các phối hợp nếu thuốc có trong danh
mục hoặc tất cả các thành phần đơn chất của thuốc đó có trong danh mục.
Nhà nước Việt Nam khuyến khích các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng
thuốc của các doanh nghiệp sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn GMP (Good
Manufacture Practice) [7]. Thuốc sản xuất trong nước ngày càng phong phú về
chủng loại v
à chất lượng với kỷ thuật mới được áp dụng trong sản xuất như:
viên nang mềm, thuốc có tác dụng kéo dài, thuốc đông khô, các loại kháng sinh
tiêm… Các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng thuốc,
nghiên cứu độ ổn định của dạng bào chế, tăng tuổi thọ và sinh khả dụng của
thuốc. Cho đến nay thị phần của thuốc trong nước đã chiếm
48,02% giá trị thuốc
tiêu dùng nội địa [8].
Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) phải trải qua quá trình
nghiên cứu, dự đoán nhu cầu điều trị trong tương lai, quá trình đóng góp y kiến
vào danh mục thuốc của các khoa lâm sàng, hội đồng thuốc và điều trị, tính an
toàn và điều kiện cung ứng thuận lợi và sự phù hợp với giá cả đối với nguồn
kinh phí bệnh viện. DMTBV phải được xem xét cập nhật và điều chỉnh từng
thời kỳ theo yêu cầu điều trị của bệnh viện.


12
1.2 Các phương pháp phân tích tình hình tiêu thụ thuốc.

Để góp phần chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện,
Bộ Y tế đã ra thông tư 08 (TT08/BYT-TT ngày 4/7/1997) về việc thành lập Hội
đồng thuốc và điều trị. Theo đó, bộ phận này có chức năng tư vấn cho giám đốc
bệnh viện về sử dụng thuốc nhằm mục đích sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu
quả, cụ thể hóa phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện bệnh viện. Theo hướng
dẫn của WHO, hội đồng thuốc và điều t
rị nên sử dụng 4 phương pháp sau để
phân tích các dữ liệu tổng hợp quản lý danh mục thuốc và phát hiện các vấn đề
trong sử dụng thuốc gồm :
- Phân tích ABC
- Phân tích nhóm điều trị
- Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
- Liều xác định trong ngày (DDD).
1.2.1 Phân tích ABC
1.2.1.1 Khái niệm
Phân
tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng tiêu thụ
hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong
ngân sách.
1.2.1.2 Ý nghĩa
 Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
- Tìm
ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
 Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những điểm chưa hợp lý trong sử dụng


thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
 Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
1.2.2 Phân tích nhóm điều trị
1.2.2.1 Ý nghĩa:
Phân tích nhóm điều trị giúp:

13
 Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
 Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
 Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và
sốt xuất huyết.
 Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp
điều trị thay thế.
1.2.3 Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu (VEN)
1.2.3.1 Khái niệm
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mu
a và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia
tùy theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.
1.2.3.2 Ý nghĩa
 Các thuốc sống còn (V): Gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh
hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản.
 Các thuốc thiết yếu (E): Gồm các thuốc dùng để điều trị cho những bệnh


nặng nhưng không nhất thiết cần phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cơ bản.
 Các thuốc không thiết yếu (N): Gồm các thuốc dùng để điều trị những
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu và
không cần thiết phải lưu trữ trong kho.
1.2.4 Liều xác định trong ngày (DDD)
1.2.4.1 Khái niệm

14
Phương pháp tính liều xác định trong ngày (DDD) giúp cho chuyển đổi,
chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm,
chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị ví dụ số liều dùng
hàng ngày. Liều xác định trong ngày chính là liều trung bình duy trì hàng ngày
với chỉ định chính của một thuốc nào đó. Định nghĩa này của Trung tâm hợp tác
WHO về thống kê Oslo được sử dụng cho mọi loại thuốc và áp dụng trên toàn
thế giới.
1.2.4.2 Ý nghĩa
 Giúp cho việc đánh giá mức độ sử dụng thuốc nhiều hay í
t của các thuốc
riêng lẻ hoặc của các nhóm điều trị.
 So sánh giữa mức tiêu thụ của các thuốc khác nhau trong cùng một nhóm
điều trị khi các thuốc này có hiệu quả điều trị tương đương nhưng lại có
liều dùng khác nhau, hoặc các thuốc thuộc các nhóm điều trị khác nhau.
 So sánh tì
nh hình tiêu thụ thuốc giữa các vùng hoặc các bệnh viện khác
nhau
 So sánh chi phí của các thuốc khác nhau trong cùng một nhóm điều trị
trong trường hợp các thuốc không có giới hạn thời gian điều trị, như thuốc
giảm đau hạ sốt và thuốc điều trị cao huyết áp.
1.3. Vài nét về bệnh viện nhi tỉnh Nghệ An năm 2011

1.3.1. Cơ cấu nhân lực:
Bệnh viện nhi Nghệ An số: 19 Đường Tôn Thất Tùng – Phường Hưng
Dũng - Thành phố Vinh Nghệ An.
Là một bệnh viện tuyến tỉnh hạng II với cơ cấu tổ chức gồm c
ó:
 Ban giám đốc bệnh viện: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc
 06 phòng chức năng - đủ theo tiêu chuẩn của bệnh viện hạng II
 12 khoa lâm sàng
 03 khoa cận lâm sàng và 3 đơn vị hậu cần

15
Bệnh viện có tổng số 310 cán bộ viên chức gồm: Nữ 218; Nam: 92
Bảng 1.6 : Cơ cấu nhân lực Bệnh viện năm 2011
TT Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
1 Sau đại học 34 11,0%
2
Bác sỹ
Đại học 29 9,35%
3 Sau đại học 1 0,32%
4 Đại học 2 0,65%
5
Dược sỹ
Trung học 12 3,87%
6 Y sỹ 5 1,61%
7 Y tá điều dưỡng 144 46,75%
8 Nữ hộ sinh 16 5,16%
9 Kỷ thuật viên 19 6,13%
10 Đại học 13 4,19%
11
Lao động khác

Dưới đại học 35 11,29%
12 Tổng 310 100%

20.35%
4.84%
1.61%
46.75%
5.16%
6.13%
15.48%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
50.00%
Bác sỹ Dược sỹ Y sỹĐiều
dưỡng
Nữ hộ
sinh
Kỷ thuật
viên
Lao động
khác
Tỷ lệ %


Hình 1.7: Tỷ lệ cơ cấu nhân lực tại bệnh viện nhi Nghệ An năm 2011
Hằng năm chi phí thuốc tại Bệnh viện nhi tỉnh Nghệ An lớn do bệnh viện
có lượng bệnh nhân tương đối cao với mô hình bệnh tật đa dạng. Bệnh viện có

16
một danh mục thuốc với nhiều nhóm tác dụng dược lý và tên thuốc khác nhau.
Do đó, việc phân tích tình hình sử dụng thuốc theo phương pháp hợp lý sẽ
góp phần vào công tác quản lý tiêu thụ thuốc cho bệnh viện để tiết kiệm chi phí
về thuốc cho bệnh nhân.
1.3.2. Sử dụng thuốc tại Bệnh viện nhi Nghệ An năm 2009-2010
Bảng 1.7. Giá trị của một số nhóm thuốc sử dụng tại Bệnh viện [17]
Đơn vị: tỷ đồng
2009 2010 Nội Dung

Giá trị % Giá trị %
(1) (2) (3) (4) (5)
Thuốc kháng sinh 10,69 62,77 12,56 63,05
Thuốc vitamin 1,86 10,92 1,92 9,64
Thuốc corticoid 0,825 4,84 1,01 5,07
Thuốc mê 0,92 5,40 0,83 4,17
Dịch truyền 0,89 5,23 1,02 5,12
Thuốc khác 1,845 10,83 2,58 12,95
Tổng số tiền thuốc đã sử dụng trong BV 17,03 100 19,92 100
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%

60.00%
70.00%
Kháng sinh Vitamin Corticoid Thuốc mê Dịch truyềnThuốc khác
Năm 2009 Năm 2010
Hình 1.8: Tỷ lệ % giá trị 5 loại thuốc sử dụng năm 2009-2010

17

×