Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện đa khoa huyện tứ kỳ tỉnh hải dương năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 99 trang )



BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI



PHẠM THỊ HẰNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG,
NĂM 2013




LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I






HÀ NỘI 2014


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





PHẠM THỊ HẰNG



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN TỨ KỲ TỈNH HẢI DƯƠNG,
NĂM 2013

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I



CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412



Người hướng dẫn khoa học: TS Hà Văn Thuý
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Bệnh viên đa khoa huyện Tứ Kỳ
Thời gian thực hiện: Từ 15/11/2013 đến 15/03/2014




HÀ NỘI 2014


LỜI CẢM ƠN!

Để tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, người đã tận tình truyền đạt kiến
thức, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo Ban giám hiệu,
Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế dược Trường đại
học Dược Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Văn Thuý và các thầy cô
giáo trong bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc bệnh viện đa khoa huyện Tứ
Kỳ, khoa dược, cùng các phòng ban chức năng của bệnh viện đa khoa
huyện Tứ Kỳ đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình
hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn thành công trình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã luôn
quan tâm, chia sẻ đi cùng tôi trong cuộc sống và sự nghiệp!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên




Phạm Thị Hằng
MỤC LỤC


Nội dung Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Hoạt động cung ứng thuốc bệnh viện 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc 4
1.1.2. Mua thuốc 6
1.1.3. Tồn trữ, cấp phát thuốc 8
1.1.4. Sử dụng thuốc 9
1.2. Thực trạng về tình hình cung ứng thuốc trong các
bệnh viện ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 10
1.3. Vài nét về bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương 16
1.3.1. Quá trình hình thành 16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bênh viện 16
1.3.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện 17
1.3.4. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của khoa dược 18
1.3.5. Tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ 19
1.3.6. Mô hình bệnh tật của bệnh viện 20
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.2. Thiết kế nghiên cứu 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Phương pháp mô tả hồi cứu 25
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 25
2.3.2. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu 26

CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1.Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện
đa khoa huyện Tứ Kỳ năm 2013 27
3.1.1. Quy trình các bước lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc
bệnh viện 27
3.1.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện
Tứ Kỳ năm 2012 28
3.1.3. Xây dựng danh mục thuốc năm 2013 29
3.2. Phân tích hoạt động mua sắm thuốc tại bệnh viện
đa khoa huyện Tứ Kỳ năm 2013 32
3.2.1. Các hình thức mua thuốc 32
3.2.2. Quy trình mua thuốc 33
3.2.3. Quy trình kiểm nhập thuốc 35
3.2.4. Kết quả mua thuốc năm 2013 36
3.3. Phân tích hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc
tại bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ năm 2013 39
3.3.1. Bảo quản thuốc 39
3.3.2. Tồn trữ tại kho của khoa dược 41
3.3.3. Cấp phát thuốc 42
3.4. Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện
đa khoa huyện Tứ Kỳ năm 2013 46
3.4.1 Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện 46
đa khoa huyện Tứ Kỳ năm 2013
3.4.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dược lý 46
3.4.1.2. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội, thuốc ngoại 49
3.4.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc theo tên generic và biệt dược 50
3.4.1.4. Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn thành phần và đa thành phần 51
3.4.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích ABC 53
3.4.2. Giám sát thực hiện danh mục thuốc 56

3.4.3. Giám sát việc kê đơn, ghi bệnh án các khoa và việc 58
sử dụng thuốc
3.4.4. Theo dõi ADR 61
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN 63
4.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 63
4.2. Về hoạt động mua sắm thuốc 64
4.3. Về hoạt động bảo quản, tồn trữ, cấp phát thuốc 66
4.4. Về hoạt động sử dụng thuốc 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69
1. Kết luận 69
2. Kiến nghị 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





















DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BV : Bệnh viện
BVĐKTK : Bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ
BHYT : Bảo hiểm y tế
BS : Bác sĩ
CĐHA : Chẩn đoán hình ảnh
CSKCB : Cơ sở khám chữa bệnh
DMTBV : Danh mục thuốc bệnh viện
DMTCY : Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY : Danh mục thuốc thiết yếu
GTTT : Giá trị tiêu thụ
HĐT&ĐT : Hội đồng thuốc và điều trị
HSCC : Hồi sức cấp cứu
MHBT : Mô hình bệnh tật
SLTT : Số lƣợng tiêu thụ
STT : Số thứ tự
TCKT : Tài chính kế toán
WHO : Tổ chức y tế thế giới
YHCT : Y học cổ truyền




DANH MỤC BẢNG
1 Bảng 1.1. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện Tứ Kỳ 17

2 Bảng 1.2.Hoạt động khám bệnh tại bệnh viện Tứ Kỳ năm 2013 19
3 Bảng 1.3.Hoạt động điều trị tại bệnh viện Tứ Kỳ năm 2013 20
4 Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật của BVĐKTK nă 2013 20
5 Bảng 3.1. Thuốc đề nghị loại khỏi DMTBV năm 2012 28
6 Bảng 3.2. Thuốc đề nghị bổ xung vào DMTBV năm 2013 28
7 Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý 29
8 Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần 30
9 Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc đặc biệt trong DMTBV 31
10 Bảng 3.6. Giá trị tiền thuốc đã mua năm 2013 36
11 Bảng 3.7. Cơ cấu tiền thuốc, hóa chất, vật tƣ tiêu hao sử dụng 38
12 Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc không mua đƣợc so với kế hoạch 38
13 Bảng 3.9. Trang thiết bị bảo quản thuốc tại kho thuốc khoa dƣợc 40
14 Bảng 3.10. Tồn kho của khoa dƣợc bệnh viện năm 2013 41
15 Bảng 3.11. Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dƣợc lý 46
16 Bảng 3.12. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội, thuốc ngoại 49
17 Bảng 3.13. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo tên generic
và biệt dƣợc 50
18 Bảng 3.14. Cơ cấu tiêu thụ thuốc đơn thành phần và
đa thành phần 52
19 Bảng 3.15. Kết quả phân tích ABC của DMT sử dụng tại BVTK 53
20 Bảng 3.16. Phân nhóm điều trị các thuốc nhóm A 55
21 Bảng 3.17. Số lƣợng thuốc không sử dụng trong
DMTBV năm 2013 57
22 Bảng 3.18. Đánh giá đơn thuốc, bệnh án bình năm 2013 59
23 Bảng 3.19. Số trƣờng hợp ADR 61























DANH MC HèNH
1 Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện 3
2 Hình 1.2. S quy trỡnh cp phỏt thuc ca khoa dc 8
3 Hỡnh 1.3. Chu trỡnh s dng thuc trong bnh vin 10
4 Hỡnh 2.1. Thit k nghiờn cu 24
5 Hình 3.1. Quy trình các b-ớc lựa chọn thuốc vào DMTBV năm 2013 27
6 Hình 3.2. Quy trình mua thuốc của BVĐK Tứ Kỳ năm 2013 33
7 Hình 3.3. Quy trình kiểm nhập thuốc tại BVĐK Tứ Kỳ 35
8 Hỡnh 3.4. Giỏ tr tin thuc ó mua nm 2013 37
9 Hỡnh 3.5. Quy trỡnh cp phỏt thuc ti bnh vin 43
10 Hỡnh 3.6. Quy tỡnh a thuc ti khoa iu tr ti bnh vin T K 45
11 Hỡnh 3.7. Mi nhúm thuc cú giỏ tr tiờu th cao ti BVTK 48
12 Hình 3.8. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nội, thuốc ngoại 49

13 Hình 3.9. Cơ cấu tiêu thụ thụ thuốc theo tên generic và biệt d-ợc 51
14 Hình 3.10. Cơ cấu thiêu thụ thuốc đơn thành phần và đa thành phần 52
15 Hình 3.11. Cơ cấu sử dụng thuốc theo phân tích ABC 54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khoẻ là tài sản vốn quý của con người và toàn xã hội. Vì vậy việc
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi
quốc gia và trực tiếp là ngành Y tế. Để thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ cho
cộng đồng được tốt thì việc cung ứng đầy đủ, kịp thời các thuốc thiết yếu với
chất lượng tốt, giá cả hợp lý là nhiệm vụ hàng đầu của ngành Dược Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO đã tác động nhiều đến tiến trình phát triển của đất nước, đặc biệt là
kinh tế, trong đó có ngành Dược Việt Nam. Thị trường dược phẩm hiện nay
rất phong phú với nhiều chủng loại thuốc và đa dạng về mẫu mã chủng loại,
dạng bào chế. Bên cạnh đó thuốc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam
ngày càng nhiều. Chất lượng thuốc nhập khẩu và sản xuất trong nước ngày
càng được nâng cao.
Hệ thống cung ứng thuốc phát triển rộng khắp trên toàn quốc với số
lượng mặt hàng phong phú, giá cả cạnh tranh và dịch vụ chăm sóc khách hàng
tốt giúp các nhà quản lý dễ dàng lựa chọn thuốc. Song bên cạnh đó, công tác
cung ứng thuốc vẫn còn có nhiều bất cập. Có quá nhiều nguồn cung ứng với
các hoạt động marketing dược đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc kê
đơn của bác sĩ. Hiện tượng kê quá nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng thuốc
đã xảy ra ở nhiều bệnh viện. Điều này đã gây không ít khó khăn cho cho công
tác quản lý và cung ứng thuốc.
Tại Hải Dương, công tác dược 2 năm qua đã được Sở Y tế Hải Dương

quan tâm hàng đầu. Từ năm 2012 Sở Y tế đã tổ chức đấu thầu tập trung cho
các bệnh viện trong tỉnh nhằm thống nhất một giá thuốc. Góp phần ổn định giá

2
thuốc nhưng tỷ lệ thuốc đấu thầu còn một số hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ nhu
cầu điều trị trong toàn tỉnh.
Bên cạnh đó, việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh
viện làm ảnh hưởng tới độ an toàn và chất lượng chăm sóc người bệnh gây
lãng phí.
Bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ là bệnh viện hạng III, trực thuộc Sở Y
tế Hải Dương, chỉ tiêu được giao 165 giường bệnh với 172 cán bộ trong đó có
10 cán bộ Dược. Bệnh viện có nhiệm vụ khám, chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân 27 xã, thị trấn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và các vùng
lân cận.
Do nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng cao, đòi hỏi công
tác cung ứng thuốc cần được quan tâm và nâng cao hơn nữa. Với mong muốn
có những đóng góp cho công tác cung ứng thuốc trong bệnh viện hiệu quả
hơn, đảm bảo cung cấp thuốc đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả điều trị, an toàn và
hợp lý , chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Phân tích hoạt động cung ứng
thuốc của bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dƣơng, năm 2013”.
Với các mục tiêu sau:
1. Phân tích các chỉ tiêu của bốn nhiệm vụ cung ứng thuốc: lựa chọn,
mua, tồn trữ cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ
tỉnh Hải Dương, năm 2013
2. Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải
Dương.






3
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN

1.1. Hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu điều trị hợp lý, an
toàn và hiệu quả là nhiệm vụ hàng đầu của khoa dược bệnh viện. Theo Tổ
chức y tế thế giới (WHO) chu trình cung ứng thuốc gồm 4 hoạt động: lựa
chọn, mua bán, cấp phát và sử dụng thuốc. Cả 4 hoạt động này đều có liên
quan chặt chẽ với nhau, mỗi hoạt động đều dựa vào kết quả của hoạt động
trước và cùng là cơ sở cho hoạt động tiếp theo. Việc quản lý theo chu trình là
một biện pháp quản lý hiệu quả để đạt được mục tiêu chung là đảm bảo cung
ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến tận người sử dụng và đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Chu trình cung ứng thuốc được
thể hiện qua sơ đồ: [20],[25].














Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện

Lựa chọn

Sử dụng
Các lĩnh vực quản lý:
Tổ chức
Tài chính
Quản lý thông tin
Nguån nhân lực
Mô hình bệnh tật
Khoa học, công nghệ



Mua thuốc

Cấp phát

4
Nguồn cung ứng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội, ngoại trú chủ yếu do
khoa dược cung cấp, nguồn kinh phí mua thuốc chủ yếu từ nguồn ngân sách
nhà nước, bảo hiểm y tế, viện phí. Trong đó nguồn bảo hiểm y tế chiếm nhiều
nhất trong các bệnh viện tuyến III.
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc trong chu trình cung ứng thuốc, là việc xác định chủng loại
thuốc để cung ứng.
Lựa chọn thuốc để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là việc làm cần
thiết của quá trình hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện, là cơ sở cho việc
điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế [22], [24].

Theo Thông tư số 31/2011/TT - BYT, khi lựa chọn thuốc sử dụng tại các
CSKCB phải căn cứ trên các nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic,
thuốc đơn chất, thuốc sản xuất trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược
đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) [14].
Trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản trên. HĐT&ĐT thống nhất các tiêu
chí dựa trên những tiêu chí có sẵn của WHO để lựa chọn được thuốc đảm bảo
được quy trình lựa chọn khách quan và có cơ sở. Năm 1999 Tổ chức Y tế thế
giới đã xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc như sau [23]:
- Lựa chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, có độ
an toàn cao thông qua các thử nghiệm lâm sàng và thực tế sử dụng rộng rãi
phổ biến tại các CSKCB.
- Thuốc được lựa chọn phải có sẵn dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng,
độ ổn định về chất lượng trong quá trình sử dụng và bảo quản nhất định.
- Khi có 2 hoặc nhiều hơn 2 thuốc tương đương nhau về tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả điều trị, độ
an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.

5
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn
quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc. Khi
các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần tiến hành phân tích
hiệu quả - chi phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn thuốc phù hợp phụ thuộc vào một
số yếu tố như: các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại
địa phương như: trang thiết bị bảo quản ,hệ thống kho chứa hoặc sản xuất,
cung ứng.
- Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất, những thuốc ở dạng
đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng
yêu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu
quả, độ an toàn hoặc tiện dùng so với thuốc ở dạng đơn chất.

- Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt dược
hoặc nhà sản xuất cụ thể.
- Các tiêu chí lựa chọn thuốc cũng như toàn bộ thủ tục đề xuất đưa thuốc
vào trong danh mục thuốc cần phải được công khai và nên đưa ra vào các buổi
họp HĐT và ĐT bệnh viện. Việc đánh giá các yêu cầu bổ sung thuốc mới vào
danh mục thuốc phải dựa trên các tiêu chí có cơ sở bằng chứng rõ ràng cụ thể:
- Chỉ có bác sỹ, dược sỹ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một
dược phẩm.
- Bản yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư kí của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Thành viên Hội đồng thuốc và điều trị đánh giá thuốc bằng cách rà soát
lại thông tin trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết.
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục.
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của Hội đồng thuốc và điều trị.
- Hội đồng thuốc và điều trị chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc
đưa ra quyết định phải minh bạch và quy trình nhất quán)

6
- Phổ biến quyết định của Hội đồng thuốc và điều trị đến tất cả các cá nhân
có liên quan.
1.1.2. Mua thuốc
Mua sắm thuốc có liên quan đáng kể tới chất lượng thuốc, Hội đồng thuốc
và điều trị bệnh viện phải đảm bảo rằng thuốc được mua có chất lượng phù
hợp. Các tiêu chí về thực hành mua thuốc tốt trong bệnh viện được WHO,
UNICEF, UNFPA và Ngân hàng thế giới thông qua [23]:
Phải quản lý rõ ràng và hiệu quả: phân chia chức năng và trách nhiệm mua
thuốc cho các khoa phòng, HĐT và ĐT có trách nhiệm trong việc lựa chọn và
xác định các thông số kỹ thuật của thuốc và chịu trách nhiệm về phòng ban
chuyên trách mua sắm thuốc đối với các hoạt động khác. Khi đánh giá các gói
thầu và thực hiện hợp đồng mua thuốc cần phải tuân theo những quy định đã
được ban hành chính thức. Phòng ban chịu trách nhiệm mua thuốc sẽ thực

hiện công việc này và báo cáo thường kỳ cho HĐT và ĐT cũng như cấp quản
lý cao hơn.
Hoạt động mua thuốc tại bệnh viện được bắt đầu từ khi xác định được
nhu cầu mua thuốc dựa theo kế hoạch mua thuốc (1 tháng hoặc 6 tháng…) lựa
chọn nguồn cung ứng, hợp đồng mua thuốc, giám sát thực hiện cung ứng,
nhập hàng, kiểm soát chất lượng… Hoạt động mua thuốc kết thúc khi thuốc đã
được kiểm nhận vào kho thuốc của khoa Dược [28].
* Xác định nhu cầu sử dụng thuốc
Việc xác định nhu cầu thuốc về số lượng thường dựa vào số lượng thuốc
tồn trữ và lượng thuốc luân chuyển qua kho. Tuy nhiên khi có sự thay đổi
phác đồ điều trị hoặc sử dụng không hợp lý thì việc xác định nhu cầu thuốc là
rất khó khăn.
* Đặt hàng và theo dõi đơn đặt hàng
Để xác định số lượng thuốc cần đặt hàng, chú ý các thông số sau:

7
- Mức tối thiểu: là lượng thuốc dự trữ cần thiết phải có trong kho.
- Mức tối đa: là lượng thuốc tối đa có thể chứa trong kho.
- Mức đặt hàng: là số lượng sẽ mua trong kỳ
Các mức này được xét duyệt định kỳ và được rút kinh nghiệm để lên kế
hoạch cho kỳ sau.
Bên đặt hàng phải giám sát đơn hàng về số lượng, chủng loại, chất lượng,
giá cả, tiến độ giao hàng như đã quy định trong hợp đồng.
* Nhận thuốc và kiểm nhập
Ký kết hợp đồng đã quy định rõ địa điểm giao hàng.
Khi tiến hành nhận thuốc phải đối chiếu hoá đơn, phiếu báo lô với thực tế
về tên thuốc, số lượng, hàm lượng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, hạn dùng,
số kiểm soát.
Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật cả trong
lúc vận chuyển, khi kiểm nhập hàng phải có hội đồng kiểm nhập, có đầy đủ

biên bản, sổ sách kiểm nhập theo đúng quy chế.
* Thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản theo đúng số lượng và giá đã
trúng thầu.
* Thu thập thông tin về sử dụng
Thông qua các báo cáo sử dụng, đánh giá lại những thuốc đã lựa chọn để
chuẩn bị cho chu kỳ mua thuốc tiếp theo.
1.1.3. Tồn trữ, cấp phát thuốc
Thuốc sau khi nhập vào kho được khoa dược tồn trữ, bảo quản và cấp
phát đến các khoa lâm sàng và sau đó đến người bệnh.
Quy trình giao phát thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng, từ khoa lâm
sàng đến người bệnh được xây dựng cụ thể căn cứ vào tình hình nhân lực của

8
từng khoa và căn cứ vào nhu cầu điều trị của mỗi bệnh viện trên nguyên tắc
phục vụ thuốc kịp thời, thuận tiện cho điều trị bệnh nhân.
Tồn trữ, bảo quản thuốc bao gồm cả quá trình xuất, nhập kho hợp lý,
quá trình kiểm tra, kiểm kê và các biện pháp bảo quản hàng hoá. Việc thực
hiện các quy chế dược là nhiệm vụ của tất cả các khoa có nhận và phát thuốc.
Trong đó khoa dược có trách nhiệm hướng dẫn các bác sỹ, điều dưỡng thực
hiện nghiêm túc các quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
quy chế tại bệnh viện.
Sau khi thuốc vào nhập kho, khoa dược tồn trữ, bảo quản, cấp phát
thuốc, hoá chất, vật tư y tế tiêu hao. Thông thường khoa dược các bệnh viện
cấp phát thuốc theo sơ đồ hình 1.4 [3]:




Thuốc Y cụ Hoá chất







Hình 1.2. Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc của khoa Dược
Để tránh xảy ra sai sót trong khâu cấp phát thuốc trước khi cấp phát
thuốc người cấp phát phải thực hiện:
3 kiểm tra:
- Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng
Kho
chính
Phòng
khám
đa
khoa
Kho
lẻ
Khoa
lâm
sàng
Khoa
cận
lâm
sàng
Tổ
pha
chế


9
- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc
3 đối chiếu:
- Tên thuốc trong đơn, phiếu và nhãn thuốc.
- Nồng độ, hàm lượng thuốc trong đơn, phiếu với số thuốc sẽ
giao.
- Số lượng, số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao
Về tổ chức chia thành kho chính và những kho lẻ.
+ Kho chính: Là nơi tồn trữ, bảo quản thuốc của toàn bệnh viện để cấp
phát cho các kho lẻ.
+ Kho cấp phát lẻ: cấp phát cho các khoa điều trị, khoa khám bệnh.
Một nhiệm vụ quan trọng khác trong quản lý cấp phát thuốc đó là công
tác tồn trữ, bảo quản thuốc, (quá trình xuất nhập kho an toàn, hợp lý, quá trình
kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản thuốc theo quy định)
Ở nước ta, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm là điều kiện không thuận lợi cho
công tác tồn trữ, bảo quản thuốc. Điều kện kho tàng và các trang thiết bị phục
vụ cho công tác bảo quản thuốc chưa đầy đủ, vì vậy cần thấy được tầm quan
trọng của công tác bảo quản, để thiết kế kho, sắp xếp hàng hoá trong kho một
cách hợp lý góp phần đảm bảo cấp phát thuốc kịp thời đầy đủ cho nhu cầu
điều trị của bệnh viện.
1.1.4. Sử dụng thuốc
Hướng dẫn sử dụng thuốc là hoạt động chuyên môn nhằm giúp bệnh nhân
sử dụng thuốc được an toàn, hợp lý đảm bảo phát huy được chất lượng của
thuốc đạt hiệu quả điều trị cao. Đó cũng luôn là tiêu chuẩn đầu tiên trong công
tác điều trị.
Tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, an toàn hiện nay là vấn đề quan tâm
chung của toàn cầu. Việc sử dụng thuốc không hợp lý sẽ gây ra một số hậu

10

quả như: thất bại trong điều trị, lãng phí tiền bạc của nhà nước và nhân dân,
gây ra nhiều tác dụng phụ, làm tăng một số bệnh. Mặt khác làm tăng nguy cơ
sảy ra ADR, làm cho người bệnh phụ thuộc quá mức vào thuốc và nguy hại
hơn làm tăng nhanh hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc ( với việc lạm dụng
thuốc kháng sinh).
Do đó công tác quản lý sử dụng thuốc là rất cần thiết
Chu trình sử dụng thuốc được mô tả ở hình 1.3:








Hình 1.3. Chu trình sử dụng thuốc trong bệnh viện
+ Kê đơn: Thuốc phải được kê đơn theo đúng " Quy chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn".
+ Đóng gói và dán nhãn: theo tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Mỗi thuốc phải có bao gói riêng, ghi đầy đủ các thông tin: tên bệnh
nhân, tên thuốc hàm lượng, thời gian và cách sử dụng ( liều dùng, cách
dùng ) trước khi giao phát cho bệnh nhân.
+ Cấp phát: Thuốc sau khi được đóng gói và dán nhãn sẽ được cấp phát
cho bệnh nhân.
1.2. Thực trạng về tình hình cung ứng thuốc trong các bệnh viện ở
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay
+ Về hoạt động lựa chọn thuốc
Đóng gói và
dán nhãn
thuốc


Kê đơn
Hướng dẫn
theo dõi việc
dùng thuốc

Giao phát

QUẢN LÝ SỬ
DỤNG THUỐC

11
Theo đánh giá của Bộ Y tế, ngành dược đã đảm bảo được nhu cầu về thuốc
chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục tình trạng thiếu thuốc. Các bệnh viện vẫn
tiếp tục tăng cường và duy trì thực hiện tốt chỉ thị 05/2004/CT - BYT ngày
16/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc, sử
dụng thuốc trong bệnh viện. Hội đồng thuốc và điều trị trong các bệnh viện rất
tích cực trong hoạt động xây dựng DMT. Theo báo cáo của 721 bệnh viện cho
thấy: 97% HĐT và ĐT xây dựng DMTBV; 76% bệnh viện tổ chức đấu thầu
mua thuốc [27].
Hầu hết DMT các bệnh viện được xây dựng đa dạng về các nhóm dược lý,
số hoạt chất trong mỗi nhóm và số biệt dược cho mỗi hoạt chất để đáp ứng
nhu cầu điều trị. Bên cạnh đó có những nhóm thuốc chiếm tỷ trọng cao do mô
hình bệnh tật của từng bệnh viện. DMT bệnh viện tuân thủ danh mục thuốc
chủ yếu của Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 31/2011/TT - BYT ngày
11/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế có 900 hoạt chất [26].
Năm 2008, tổng giá trị mua thuốc tại các bệnh viện trên toàn quốc là
12.322 tỷ đồng chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Tuy nhiên,
từ kết quả kết quả phân tích đánh giá về cơ cấu DMT của một số bệnh viện
cho thấy, hiện nay việc xây dựng DMT của các bệnh viện còn nhiều vấn đề

bất cập. Thuốc đắt tiền, thuốc ngoại nhập, thuốc biệt dược, thuốc không phải
là thuốc thiết yếu thường chiếm tỷ lệ cao trong DMT các bệnh viện nhất là các
bệnh viện lớn. Đặc biệt các thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ lệ cao trong các
DMT bệnh viện (56 - 58% tổng chi phí cho thuốc) [27].
Bên cạnh đó Việc xây dựng DMT chủ yếu vẫn dựa vào sử dụng của năm
trước, DMTCY của Bộ Y tế và kinh nghiệm của các bác sỹ, chưa có những
đánh giá cụ thể, số lượng hoạt chất đa dạng với nhiều biệt dược được sử dụng
làm cho công tác cung ứng , quản lý thuốc của khoa dược gặp nhiều khó khăn
[26].

12
+ Về hoạt động mua sắm thuốc
Thực trạng trên toàn quốc về cung ứng thuốc tại các cơ sở khám chữa bệnh
cho thấy tuỳ theo tình hình của từng địa phương mà công tác tổ chức đấu thầu
có khác nhau. Như bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện Thanh Nhàn, bệnh viện
108 mua sắm thuốc theo hình thức đấu thầu rộng rãi một lần trong năm và tổ
chức đấu thầu bổ xung để đáp ứng nhu cầu điều trị. Với những thuốc không có
đơn vị tham gia thầu hoặc mua sắm đột xuất thì áp dụng các hình thức mua
sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh [26].
Trong một vài năm gần đây Sở Y tế các tỉnh như Hải Phòng, Hải Dương,
Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Ninh đã tổ chức đấu thầu tập trung cho tất cả
các bệnh viện trong tỉnh nhằm thống nhất một giá và mang lại nhiều lợi ích:
Chuẩn hoá quy trình mua sắm, công khai minh bạch, có nhiều sự lựa chọn, giá
thuốc ổn định trong cả năm [28].
Với nhu cầu điều trị ngày càng tăng, mô hình bệnh tật xuất hiện ngày càng
nhiều nhóm bệnh, đòi hỏi nhu cầu về thuốc điều trị cũng cần được bổ xung cả
về số lượng, chủng loại và chất lượng.
Qua nghiên cứu cho thấy: tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương giá trị tiền
thuốc sử dụng đều tăng qua các năm như năm 2008 là 7,9 tỷ; năm 2009 là 10,8
tỷ; năm 2010 là 13,4 tỷ. Tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2004 là 16,3 tỷ; năm

2005 là 32,2 tỷ; cho tới năm 2010 là 56,8 tỷ gấp 348% so với năm 2004
[26],[27].
Tỉnh Hải Dương từ năm 2012, Sở Y tế đã tổ chức đấu thầu thuốc tập trung
cho toàn tỉnh, do vậy các thuốc do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế chi
trả, nguồn viện phí cung ứng tại cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh thực
hiện thông qua thầu với giá cả hợp lý, ổn định trong vòng 1 năm, chất lượng
đảm bảo. Đối với những thuốc không trúng thầu hoặc không có trong danh

13
mục thầu của Sở y tế Hải Dương và các thuốc phát sinh, các đơn vị tổ chức
mua sắm theo hướng dẫn của Sở y tế Hải Dương.
* Về hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc
Cơ sở vật chất khoa dược ở hầu hết các bệnh viện được bố trí ở vị trí trung
tâm hoặc thuận tiện của bệnh viện. Các trang thiết bị tại kho tương đối đầy đủ.
Hệ thống kho tồn trữ bảo quản thuốc đạt các tiêu chuẩn cơ bản:
Hệ thống nhà kho thuốc tân dược, kho thuốc đông dược, dược liệu, kho
hóa chất, các kho cấp phát nội trú, ngoại trú, các trang bị bảo quản, pha chế
thuốc như: điều hòa, máy hút ẩm, giá kệ, tủ thuốc chuyên dụng, tủ lạnh, nồi
cất nước, tủ sấy [26].
Bên cạnh đó các phòng cấp phát thuốc còn chật chội và hệ thống điều hòa
chưa đảm bảo, chưa có tủ lạnh chuyên dụng kiểm soát nhiệt độ cho các thuốc
bảo quản đặc biệt, phần lớn các kho thuốc đều chưa đạt GSP.
Lượng thuốc tồn kho tại khoa dược luôn đảm bảo đủ thuốc sử dụng như:
bệnh viện Hữu Nghị lượng thuốc tồn kho khoảng 1,4 đến 3,9 tháng sử dụng
bình quân, bệnh viện Phụ Dực - Thái Bình năm 2010 là 1,8 tháng sử dụng,
tuy nhiên số lượng này còn tăng vào cuối đợt thầu do khoa dược gọi tăng hàng
để chờ phê duyệt kết quả thầu năm sau [26],[28].
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, trang thiết bị hiện đại đã góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành dược nói chung và công tác bảo
quản, sử dụng thuốc nói riêng. Tại một số bệnh viện lớn như: Bệnh viện 108,

bệnh viện Hữu Nghị nối mạng quản lý toàn viện đã mang lại nhiều lợi ích
trong quản lý chung trong đó có kê đơn điện tử, quản lý sử dụng thuốc. Bác sĩ
có thể biết chủng loại và số lượng thuốc hiện còn trong kho để kê đơn, tiền
thuốc mỗi đơn được tính ngay khi kê, dễ dàng thống kê số lượng sử dụng,
duyệt đơn trực tiếp trên máy trước khi duyệt thuốc, quản lý thuốc sử dụng đến
từng bệnh nhân tại các khoa [26].

14
Còn các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện hạn hẹp về kinh phí, vì vậy việc cấp
phát còn mang tính thủ công chưa áp dụng được các công nghệ thông tin.
Để nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, theo hướng dẫn của Bộ Y tế
bệnh viện đa khoa Tứ Kỳ đã tổ chức dược sỹ phát thuốc tới tận tay bệnh nhân.
Tuy nhiên không phải bệnh viện nào cũng làm được điều này do sự thiếu hụt
nhân lực bệnh viện.
* Về sử dụng thuốc.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược, tạo ra sự đa dạng về chủng loại
thuốc, số lượng thuốc cũng như tên biệt dược của các loại thuốc. Hiện nay
Việt Nam có khoảng 101 nhà máy sản xuất thuốc đạt chuẩn GMP-WHO, thực
hành sản xuất thuốc tốt theo tiêu chuẩn của WHO (Tổ chứcY tế Thế giới)
[28].
Qua khảo sát tình hình sử dụng thuốc ở một số bệnh viện cho thấy, tại bệnh
viện Phụ Sản Trung ương năm 2006 thuốc ngoại chiếm tỷ lệ 78,9%, thuốc nội
21,1%; thuốc biệt dược chiếm 74,0% và nhóm kháng sinh luôn chiếm tỷ lệ cao
nhất 18,1%. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2010 thuốc ngoại
chiếm tỷ lệ 86,8%; thuốc nội là 13,2%; thuốc biệt dược chiếm 85,4%; thuốc
đa thành phần chiếm 12,1%, nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là thuốc ký sinh
trùng, chống nhiếm khuẩn chiếm 29,1%. Tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2010
thuốc nội chiếm 22,4%; thuốc ngoại chiếm 77,6; thuốc nhóm A chiếm 75%,
nhóm B và C chiếm 25% [26],[27].
Việc thực hiện mục tiêu tăng cường sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh

còn rất hạn chế, hầu như chưa có chuyển biến rõ rệt. Tình trạng sử dụng kháng
sinh phổ biến (50% đơn thuốc ngoại trú, tại tuyến huyện lên tới 60%), tỷ lệ
dùng kháng sinh tiêm, kết hợp các kháng sinh khá cao trong điều trị nội trú,
trong khi không đảm bảo thực hiện kháng sinh đồ, dẫn đến tình trạng kháng

×