Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện y dược cổ truyền tỉnh phú thọ năm 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 84 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI


CAO ĐÌNH CẨN

PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH
PHÚ THỌ NĂM 2010- 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I




HÀ NỘI 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

CAO ĐÌNH CẨN


PHÂN TÍCH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH
PHÚ THỌ NĂM 2010- 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC


Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:TS. Vũ Thị Thu Hương
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội

HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận như ngày hôm nay, trước hết, cho phép tôi
xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn
Thanh Bình – người thầy đã luôn ở bên cạnh chỉ bảo và dìu dắt tôi, giúp
đỡ tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua. Có cơ hội được tiếp xúc và làm
việc với thầy, tôi đã được học hỏi và rèn luyện bản thân rất nhiều.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Tổ chức
Quản lý Dược, các thầy cô tại các bộ môn trong trường Đại học Dược
Hà Nội đã dạy dỗ, bảo ban tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn chân thành nhất tới TS. Vũ Thị Thu
Hương – cô đã ở bên cạnh tôi trong suốt thời gian qua. Cô đã giúp đỡ tôi
rất nhiều, không chỉ cung cấp đầy đủ số liệu mà chị còn hướng dẫn tôi rất
tận tình, chu đáo, động viên, khích lệ tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn
một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin được nói lời biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình và
bạn bè, những người luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong học
tập cũng như trong cuộc sống.
Hà Nội ngày 12 tháng 06 năm 2014



Cao Đình Cẩn




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADR Phản ứng có hại của thuốc
BHYT Bảo hiểm y tế
BV Bệnh viện
BVYDCT Bệnh viện Y Dược cổ truyền
BVĐK Bệnh viện đa khoa
DMTCY Danh mục thuốc thiết yếu
DMTCY Danh mục thuốc chủ yếu
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện
DMT Danh mục thuốc
HĐT&ĐT Hội đồng thuốc và điều trị
HSDT Hồ sơ dự thầu
HSMT Hồ sơ mời thầu
KHTH Kế hoạch tổng hợp
TCKT Tài chính kế toán
YHCT Y học cổ truyền




MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 3
1.1. QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN 3
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến cung ứng thuốc bệnh viện 3
1.1.2. Quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện. 7
1.1.3. Một vài nét về thực trạng cung ứng thuốc bệnh viện 11
1.2 BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH PHÚ THỌ 14

1.2.1. Hoàn cảnh xã hội tỉnh Phú Thọ 14
1.2.2 Đặc điểm bệnh viện YDCT tỉnh Phú Thọ 14
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ 15
1.2.4 Tình hình nhân lực bệnh viện: 16
1.2.5. Khoa Dược bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ 17
1.2.6. Hội đồng thuốc và Điều trị bệnh viện. 19
1.2.7. Chức năng của Hội đồng thuốc và Điều trị 20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 21
2.1.1. Đối tượng 21
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: 21
2.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 23
2.2.3. Nội dung nghiên cứu: 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 25
3.1. MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN THUỐC TẠI BỆNH VIỆN Y
DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2010 - 2012. 25
3.1.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. 25
3.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng danh mục thuốc bệnh
viện. 27
3.1.3. Phân tích tính hợp lý của danh mục thuốc sử dụng trong bệnh
viện 33
3.1.3.4. Tính kinh tế của danh mục thuốc bệnh viện. 39
3.2. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MUA THUỐC TẠI
BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH PHÚ THỌ 47
3.2.1. Quy trình đấu thầu mua thuốc tại bệnh viện Y Dược cổ truyền
tỉnh Phú Thọ 47
3.3. CẤP PHÁT, TỒN TRỮ, BÀO CHẾ THUỐC 54
3.3.1. Qui trình cấp phát thuốc 54
3.3.2 Sắc thuốc và cấp phát thuốc theo đơn 57

3.3.3. Bảo quản và quản lý kho 58
3.3.3.1 Thực trạng quản lý kho thuốc 58
3.3.3.2 Trang thiết bị bảo quản kho thuốc 59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 62
4.1. Về hoạt động lựa chọn thuốc. 62
4.2. Về hoạt động mua sắm thuốc. 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 72

DANH MỤC BẢNG
STT DANH MỤC BẢNG TRANG

1
Bảng 1.1: Nhân lực bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh
Phú Thọ
16
2 Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực khoa Dược bệnh viện. 18
3 Bảng 3.1. Số lượt bệnh nhân điều trị trong 3 năm. 26
4
Bảng 3.2. Số lượt bệnh nhân điều trị qua 3 năm xếp theo
nhóm bệnh chính
28
5
Bảng 3.3 : Cơ cấu nguồn kinh phí hoạt động của bệnh
viện
29
6 Bảng 3.4. Nguồn kinh phí mua thuốc đông dược 30
7 Bảng 3.5. Cơ cấu kinh phí mua thuốc 31
8
Bảng 3.6. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược so với danh
mục thuốc chủ yếu.

32
9
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc tân dược theo nhóm
tác dụng dược lý.
33
10 Bảng 3.8. Kết quả phân tích ABC số lượng khoản mục 34
11 Bảng 3.9. Phân tích cơ cấu nhóm thuốc nhóm A 35
12
Bảng 3.10. Cơ cấu danh mục vị thuốc so với danh mục danh mục vị
thuốc y học cổ truyền
36
13
Bảng 3.11. Tỷ lệ thuốc mang tên gốc, biệt dược trong
danh mục thuốc BV.
39
14
Bảng 3.12. Tỷ lệ thuốc nội, thuốc ngoại trong danh mục
thuốc bệnh viện.
40
15 Bảng 3.13. Tiền mua thuốc nội, thuốc ngoại trong 3 năm.

41
16
Bảng 3.14. Kinh phí mua một số nhóm thuốc của khoa
Dược bệnh viện
43
17 Bảng 3.15. Cơ cấu kinh phí vị thuốc đông dược 45
18 Bảng 3.16. Nội dung đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu. 48
19
Bảng 3.17. Bảng đánh giá kinh nghiệm, năng lực của nhà

thầu.
49
20 Bảng 3.18. Bảng so sánh giá đánh giá. 51
21
Bảng 3.19. Trang thiết bị bảo quản tại hệ thống kho
thuốc bệnh viện
58
22
Bảng 3.20 : Bảng theo dõi nhiệt độ, độ ẩm kho thuốc, hóa
chất, thuốc đông y
59














DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT DANH MỤC HÌNH TRANG

1 Hình 1.1. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện. 3
2 Hình 1.2. Chu trình cung ứng thuốc 7

3
Hình 1.3: Cơ cấu tổ chức bệnh viện Y Dược cổ truyền
tỉnh Phú Thọ
15
4
Hình 1.4. Mô hình tổ chức khoa Dược bệnh viện Y Dược
cổ truyền tỉnh Phú Thọ
17
5 Hình 2.1 : Nội dung nghiên cứu 23
6 Hình 3.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.

25
7
Hình 3.2. Biểu đồ số lượt bệnh nhân điều trị nội trú,
ngoại trú trong 3 năm.
27
8 Hình 3.3 : Cơ cấu kinh phí mua thuốc đông dược 30
9 Hình 3.4: Cơ cấu kinh phí mua thuốc 31
10 Hình 3.5: Cơ cấu thuốc nhóm A 36
11
Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu thuốc tên gốc, thuốc biệt dược
trong 3 năm
39
12
Hình 3.7. Biểu đồ cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại trung
bình qua 3 năm.
41
13
Hình 3.8. Biểu đồ tiền mua thuốc nội, thuốc ngoại trung
bình qua 3 năm.

42
14
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện kinh phí mua một số nhóm
thuốc trong 3 năm.
44
15
Hình 3.11. Qui trình cấp phát thuốc tại bệnh việnY
Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ
55
16 Hình 3.12: Sơ đồ cấp phát thuốc đông y 56

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền là một nền y học có từ thời xa xưa, Tổ tiên ta đã
phát hiện ra những vị thuốc bằng cây, cỏ, hoa, lá…dùng để phục vụ con
người trong đấu tranh sinh tồn với bệnh tật, dịch bệnh. Từ quá trình trải
nghiệm trên thực tế, được đúc rút thành những kinh nghiệm quý báu, được
vận dụng và phát triển không ngừng.
Bệnh viện Y Dược cổ truyền Tỉnh Phú Thọ là một cơ sở vận dụng và
phát huy tốt những kinh nghiệm quý báu về YHCT kết hợp với y học hiện
đại, áp dụng đạt hiệu quả cao trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh
trong những năm gần đây, góp phần thắng lợi trong nhiệm vụ chính trị,
nhiệm vụ chuyên môn của một bệnh viện chuyên khoa về y học cổ truyền
tuyến tỉnh.
Bệnh viện YDCT tỉnh Phú Thọ được thành lập từ năm 1997 đến nay
đã hoạt động được 17 năm. Trong thời gian đó bệnh viện đã góp phần
không nhỏ trong công công tác phòng bệnh và chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
và đã được nhân dân tin tưởng. Một trong những thành công đó có công tác
cung ứng thuốc của khoa Dược bệnh viện.
Từ khi thành lập đến nay bệnh viện chưa có nghiên cứu nào về hoạt

động cung ứng thuốc. Để góp phần tìm hiểu hoạt động cung ứng thuốc của
khoa dược bệnh viện nói chung và hoạt động Dược của bệnh viện Y học cổ
truyền nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Phân tích một số hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Y Dược
cổ truyền tỉnh Phú Thọ năm 2010- 2012” với các mục tiêu sau:



2
1, Phân tích hoạt động lựa chọn thuốc và mua thuốc tại bệnh viện Y
Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ trong ba năm 2010 đến 2012.
2, Mô tả hoạt động cấp phát thuốc, bảo quản tồn trữ thuốc tại bệnh
viện.
Chúng tôi hy vọng kết quả đề tài giúp Bệnh viện, khoa Dược có
được kế hoạch về dự trù kinh phí cũng như công tác cung ứng được sát với
nhu cầu thuốc của Bệnh viện trong những năm tới. Đáp ứng được nhiệm vụ
trong khám bệnh, chữa bệnh. Nâng cao chất lượng cung ứng thuốc và điều
trị của bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ.















3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. QUẢN LÝ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến cung ứng thuốc bệnh viện

1.1.1.1. Mô hình bệnh tật
Mỗi bệnh viện có tổ chức, nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn
khác nhau, với đặc điểm dân cư, địa lý khác nhau và đặc biệt là sự phân
công chức năng, nhiệm vụ trong tuyến y tế khác nhau, từ đó dẫn đến mô
hình bệnh tật của mỗi bệnh viện cũng khác nhau. Ở Việt Nam cũng như
trên thế giới có 2 loại mô hình bệnh tật bệnh viện đó là: Mô hình bệnh tật
của bệnh viện chuyên khoa và mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa . Có
thể khái quát mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện như sau [12]:






Hình 1.1. Mô hình bệnh tật của hệ thống bệnh viện.
1.1.1.2. Hướng dẫn thực hành điều trị.
Khái niệm: Hướng dẫn thực hành điều trị là văn bản chuyên môn có
tính chất pháp lý. Nó được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng
như một khuôn mẫu trong điều trị học mỗi loại bệnh. Một hướng dẫn thực
hành điều trị có thể có một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau [15].
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Một hướng dẫn thực hành điều trị về
thuốc bao gồm đủ 4 thông số: Hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế.

Mô hình bệnh tật
bệnh viện
Mô hình bệnh tật
của bệnh viện đa khoa
(gồm các bệnh thông thường và
bệnh chuyên khoa)
Mô hình bệnh tật
của bệnh viện chuyên khoa
(gồm chủ yếu là bệnh chuyên
khoa và bệnh thông thường)

4
- Hợp lý: Phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử
dụng.
- An toàn: Các chỉ định không gây tai biến, không làm cho bệnh
nặng thêm và không có tương tác thuốc.
- Kinh tế: Chi phí tiền thuốc ít nhất, tránh chi phí không cần thiết
cho thuốc đắt tiền mà kết quả điều trị cũng tương tự.
- Hiệu quả: Dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để hậu quả xấu hoặc
đạt mục đích sử dụng trong thời hạn nhất định. Tỷ lệ người bệnh được chữa
khỏi tính trên 100 người bệnh được điều trị [15] .
1.1.1.3. Các danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện.
 Danh mục thuốc thiết yếu.
Khái niệm: Danh mục thuốc thiết yếu là danh mục những loại thuốc
thỏa mãn nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đa số nhân dân. Những loại
thuốc này luôn có sẵn bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt,
dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp lý[16] .
Ở Việt Nam, chương trình Quốc gia TTY đã từ lâu là một trong
những chương trình dành được sự quan tâm lớn và đã trở thành một trong
các nội dung mang tính chất chiến lược của ngành. Danh mục TTY thường

xuyên được sửa đổi, bổ sung từng thời kỳ theo yêu cầu điều trị. Danh mục
TTY lần thứ V ban hành kèm theo quyết định số 17/2005/QĐ-BYT ngày
01/07/2005 của bộ trưởng Bộ Y tế gồm 355 thuốc tân dược dưới dạng
thuốc gốc, 94 thuốc y học cổ truyền, 60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc [7].
Ngày 18/11/2013 Bộ Y tế Ban hành Thông tư số 40/2013/TT-BYT về
Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược liệu lần VI , ngày
26/12/2013 Bộ Y tế Ban hành Thông tư số 45/2013 Danh mục thuốc thiết
yếu tân dược lần thứ VI [2]. Hai Thông tư này Ban hành Danh mục thuốc

5
thiết yếu lần VI thay thế Danh mục thuốc thiết yếu lần V. Danh mục thuốc
thiết yếu lần VI được xây dựng trên cơ sở kế thừa Danh mục thuốc thiết
yếu lần V, tham khảo Danh mục thuốc thiết yếu hiện hành của tổ chức y tế
thế giới và các văn bản hướng dẫn điều trị của Bộ Y tế Việt Nam.
 Danh mục thuốc chủ yếu.
Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa
bệnh nhằm mục tiêu [6]:
- Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả.
- Đáp ứng yêu cầu điều trị cho người bệnh.
- Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia
bảo hiểm y tế.
- Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả
của quỹ bảo hiểm y tế.
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng trên cơ sở danh mục TTY
của Việt Nam và của Tổ chức Y tế thế giới hiện hành, có hiệu quả tốt trong
điều trị. Ngày 11 tháng 7 năm 2011 Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực
hiện Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được Qũy Bảo hiểm y tế thanh toán. Cấu trúc Danh mục gồm 2 phần chính
là Danh mục thuốc tân dược được sắp xếp theo mã ATC(giải phẫu, điều trị,
hóa học), Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh đấu gồm 57 chất [6].

Những Danh mục này sẽ được sửa đổi, bổ sung nếu nhu cầu sử dụng
thuốc thực tế có thay đổi.
 Danh mục thuốc Y học cổ truyền
Ngày 29 tháng 4 năm 2010, Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc học
cổ truyền chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh bao gồm Danh

6
mục vị thuốc y học cổ truyền và Danh mục thuốc chế phẩm y học cổ
truyền. Các danh mục này là căn cứ để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn,
bảo đảm nhu cầu điều trị và thanh toán tiền thuốc cho các đối tượng người
bệnh, người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế. Danh mục vị thuốc y học cổ truyền
bao gồm 300 vị thuốc được sắp xếp vào 27 nhóm theo phân nhóm tác dụng
chữa bệnh của y học cổ truyền. Danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền
bao gồm 127 chế phẩm thuốc y học cổ truyền được phân thành 11 nhóm
theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của y học cổ truyền. Ngày 18/11/2013
Bộ Y tế Ban hành Danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ dược
liệu lần VI-TT số 40/2013/TT-BYT[2].
Các bệnh viện căn cứ theo phân tuyến kỹ thuật, mô hình bệnh tật,
kinh phí của bệnh viện, khả năng chi trả của Qũy bảo hiểm y tế để lựa chọn
xây dựng Danh mục thuốc của bệnh viện, tổ chức cung ứng đáp ứng nhu
cầu điều trị và theo các quy định của pháp luật về đấu thầu và cung ứng
thuốc.
Việc lựa chọn thuốc chế phẩm cụ thể để sử dụng tại cơ sở khám chữa
bệnh theo nguyên tắc: ưu tiên thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thuốc có hiệu quả, chi phí hợp
lý.
 Danh mục thuốc bệnh viện.
Căn cứ danh mục TTY, các danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các
cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và kinh phí
của bệnh viện (ngân sách nhà nước, thu một phần viện phí và bảo hiểm y

tế), dựa trên nguyên tắc: Ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất,
thuốc sản xuất trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp
dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Hội đồng thuốc
và Điều trị, khoa dược tham mưu cho Giám đốc bệnh viện để lựa chọn, xây

7
dựng danh mục thuốc cụ thể phù hợp với đặc thù riêng của bệnh viện
mình[6].
1.1.2. Quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện.
Cung ứng thuốc đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu điều trị là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa Dược bệnh viện. Đó là quá
trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người sử dụng bao gồm: Lựa chọn
thuốc, mua sắm thuốc, phân phối thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc.
Chu trình cung ứng thuốc có thể tóm tắt theo sơ đồ sau [15] :

Hình 1.2. Chu trình cung ứng thuốc.
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín, mỗi bước trong chu trình
đều có vai trò quan trọng và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo. Ngoài ra, để
bảm bảo cung ứng thuốc tốt cần phải quản lý tốt về nhiều lĩnh vực khác
liên quan như: Điều kiện môi trường kinh tế, xã hội, sự phát triển khoa học
Y học, kỹ thuật điều trị, trình độ, đạo đức nhân viên y tế, giá cả sản phẩm,
thông tin quảng cáo thuốc…
LỰA CHỌN


MUA TH
UỐC

CẤP PHÁT


SỬ
D

NG
Các lĩnh vực
quản lý

Dòng lưu chuyển các hoạt động cung
ứng
đường phối hợp


8
1.1.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc.
Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc
bệnh viện và cũng là khâu quan trọng nhất . Hoạt động lựa chọn thuốc
chính là đi xác định nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện.
Nhu cầu thuốc được quyết định bởi nhiều yếu tố: Bệnh tật, kỹ thuật
điều trị, trình độ của nhân viên y tế, khả năng chi trả của bệnh nhân…
1.1.2.2. Hoạt động mua thuốc.
Sau khi lựa chọn được danh mục thuốc với chủng loại và số lượng
hợp lý, bệnh viện tiến hành mua sắm thuốc theo đúng qui định hiện hành
của nhà nước. Hiện nay, đấu thầu mua thuốc là hình thức bắt buộc đối với
các cơ sở y tế công lập.
+ Hệ thống pháp lý liên quan đến việc thực hiện công tác đấu thầu
thuốc bao gồm: Luật đấu thầu số 61/2005/QH 11 ngày 29/11/ 2005, nghị
định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu
và hướng dẫn lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng[14], thông tư
liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/1/2012 của liên Bộ Y tế, Bộ
Tài chính hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế [1] .

+ Các hình thức lựa chọn nhà thầu mà bệnh viện có thể áp dụng
trong đấu thầu mua thuốc đó là: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ
định thầu, mua sắm trực tiếp và chào hàng cạnh tranh [1].
+ Việc mua thuốc được tiến hành theo các bước sau: Chuẩn bị đấu
thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, trình duyệt thẩm định và
phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng, thủ tục giao nhận, thanh toán [1].

9
1.1.2.3. Hoạt động cấp phát, tồn trữ và bảo quản thuốc.
 Quản lý cấp phát thuốc.
Được thực hiện theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011
của Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh
và theo quy định của bệnh viện [5] .
- Thuốc theo y lệnh và phải được dùng trong ngày, riêng ngày lễ và
chủ nhật được lĩnh vào hôm trước ngày nghỉ. Khoa Dược tổ chức thường
trực phát thuốc cấp cứu 24 giờ trong ngày.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc,
theo dõi việc sử dụng thuốc, đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực
hiện khi quy trình trên được phê duyệt.
- Xây dựng kiểm tra quy trình giao phát thuốc chặt chẽ (từ khoa
dược đến các khoa và đến người bệnh) để đảm bảo an toàn cho từng người
bệnh.
- Để đảm bảo công tác cấp phát thuốc theo quy chế bệnh viện, Khoa
Dược tổ chức:
+ Cấp phát thuốc cho các kho lẻ và buồng pha chế.
+ Kho cấp phát lẻ có nhiệm vụ cấp phát thuốc cho các khoa điều trị,
khoa cận lâm sàng, khoa khám bệnh.
+ Riêng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần có phiếu lĩnh thuốc
riêng và cấp phát theo quy định hiện hành.

+ Trước khi giao thuốc, dược sĩ phải thực hiện:
3 kiểm tra:
 Thể thức đơn hoặc phiếu lĩnh thuốc, liều dùng, cách dùng.

10
 Nhãn thuốc.
 Chất lượng thuốc.
3 đối chiếu:
 Tên thuốc ở đơn, phiếu và nhãn.
 Nồng độ, hàm lượng thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
 Số lượng và số khoản thuốc ở đơn, phiếu với số thuốc sẽ giao.
+ Khoa dược phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng thuốc do
khoa dược phát ra .
 Tồn trữ và bảo quản thuốc .
Khoa dược có nhiệm vụ bảo quản thuốc men, hóa chất, y cụ trong
khoa đồng thời hướng dẫn các khoa khác trong bệnh viện về bảo quản
thuốc, hóa chất, y cụ. Khoa dược cần đảm bảo tất cả các khâu trong quy
trình bảo quản thuốc, bao gồm:
+ Kiểm nhập.
+ Quản lý thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao tại các khoa.
+ Bảo quản tại kho dược: Kho được xây dựng đúng yêu cầu chuyên
môn theo đúng chủng loại, đảm bảo cao ráo, thoáng mát, vệ sinh sạch sẽ,
đủ ánh sáng, đủ phương tiện bảo quản và an toàn. Thực hiện 5 chống:
Nhầm lẫn, quá hạn, trộm cắp, thảm họa, mối mọt, chuột dán. Việc sắp xếp
trong kho phải đảm bảo ngăn nắp, có đủ giá kệ, xếp theo chủng loại dễ
thấy, dễ lấy.
+ Kiểm kê: Thực hiện kiểm kê định kỳ, có Hội đồng kiểm kê.
+ Bàn giao: Bảo quản đúng quy định, tài liệu bảo quản rõ ràng và lưu
trữ theo đúng qui định[4].


11
1.1.2.4. Hoạt động giám sát sử dụng thuốc và thông tin dược lâm sàng.
Khoa dược cùng với Hội đồng thuốc và Điều trị giám sát việc sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả thông qua các hoạt động bình bệnh án, đơn
thuốc từ việc chuẩn đoán, kê đơn, chỉ định dùng thuốc cho đến việc cấp
phát thuốc và thực hiện sử dụng thuốc theo y lệnh, thực hiện tốt quy chế kê
đơn và bán thuốc theo đơn, theo dõi phản ứng có hại và rút kinh nghiệm
các sai sót trong sử dụng thuốc. Thông tin về thuốc, theo dõi ứng dụng
thuốc mới trong bệnh viện .
Người dược sĩ lâm sàng vừa là người tư vấn cho thầy thuốc kê đơn, vừa
là người hướng dẫn cho y tá điều trị và người bệnh thực hiện y lệnh. Ngoài
ra còn phải cùng với khoa dược có nhiệm vụ cung cấp được những thuốc
đạt yêu cầu điều trị, giám sát việc kê đơn và tư vấn cho Hội đồng thuốc và
Điều trị thiết lập danh mục thuốc hợp lý cho đơn vị mình [3].
1.1.3. Một vài nét về thực trạng cung ứng thuốc bệnh viện
1.1.3.1. Tình hình lựa chọn thuốc tại bệnh viện.
Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập, thị trường thuốc phong
phú, đa dạng cả về chủng loại và dạng bào chế. Có tới 25.000 mặt hàng
dược phẩm với 18.000 là số đăng ký thuốc nhập khẩu. Điều này đã tạo điều
kiện thuận lợi cho người thầy thuốc có khả năng lựa chọn trong điều trị.
Theo vụ điều trị Bộ y tế, hiện nay 100% các bệnh viện đã xây dụng danh
mục sử dụng thuốc trong bệnh viện đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ
yếu[9] .
Tuy nhiên, một hoạt chất có nhiều biệt dược khác nhau nên có sự
phân hóa về chất lượng, giá thành sản phẩm giữa các hãng và các nước,
cùng với sự tăng lên không ngừng cũng như sự ra đời của hàng loạt các

12
thuốc điều trị mới, khiến cho các bác sĩ và dược sĩ gặp không ít khó khăn
trong việc cập nhật thông tin và lựa chọn thuốc.

1.1.3.2. Tình hình mua sắm thuốc.
Hệ thống pháp lý bao gồm: Luật đấu thầu, luật sửa đổi, nghị định
hướng dẫn thực hiện luật đấu thầu và thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-
BYT- BTC về việc hướng dẫn thực hiện đấu thầu cung ứng thuốc trong các
cơ sở y tế công lập, đã giúp các bệnh viện chủ động hơn trong việc đấu
thầu mua thuốc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh [1].
Mạng lưới tham gia cung ứng thuốc đa dạng về thành phần: Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
đã tạo cơ hội cho các cơ sở khám chữa bệnh chọn được đơn vị cung ứng
hợp lý về số lượng, chủng loại và giá thuốc.
Tuy nhiên, mua sắm thuốc là một công việc rất phức tạp, tốn nhiều
thời gian, công sức, gây không ít khó khăn cho bệnh viện như:
+ Thiếu nhân lực.
+ Hoạt động đấu thầu trong nước tại các bệnh viện còn thủ công
chưa đồng bộ, thống nhất, một số nơi còn tình trạng thông thầu, giá trúng
thầu cao hơn so với giá thị trường, kết quả chấm thầu chậm dẫn đến xảy ra
tình trạng thiếu thuốc.
+ Một số mặt hàng có lãi xuất thấp, số lượng ít không được quan tâm
cung ứng cũng dẫn đến thiếu thuốc.
+ Khi giá thuốc tăng do không cân đối được giá thuốc trúng thầu,
một số cơ sở kinh doanh thuốc trúng thầu đã bỏ thầu không cung ứng
thuốc, hoặc cung ứng không đúng chủng loại theo yêu cầu.

13
1.1.3.3. Tình hình cấp phát thuốc.
Hiện nay, khoa dược một số bệnh viện đã tổ chức cung ứng thuốc tới
khoa lâm sàng, có bệnh viện cung ứng tới giường bệnh, đã nâng cao được
trách nhiệm phục vụ bệnh nhân của bệnh viện. Song việc này còn gặp
nhiều khó khăn vì khoa Dược thiếu cán bộ chuyên môn phục vụ. Vì vậy
hầu hết các bệnh viện vẫn tổ chức khoa lâm sàng tới lĩnh thuốc cho bệnh

nhân tại khoa dược.
Trong khoa dược và tại các khoa lâm sàng của bệnh viện các Quy
chế dược chính, đặc biệt quy chế quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần được thực hiện đúng qui định của Bộ Y tế.
Khoa dược có đầy đủ sổ sách, chứng từ theo dõi thuốc nhập xuất và
có Hội đồng xử lý thuốc hỏng vỡ, kém chất lượng và thuốc thu hồi vỏ,
thuốc gây nghiện, hướng tâm thần theo quy định của Bộ Y tế.
1.1.3.4. Giám sát sử dụng thuốc và thông tin dược lâm sàng.
Hầu hết các đơn vị đã thành lập Hội đồng thuốc và điều trị, hoạt
động của hội đồng thuốc và điều trị đã từng bước góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh trong bệnh viện. Công tác dược lâm sàng không
phải là mới, tuy nhiên cho đến nay vẫn tập trung ở một số bệnh viện trung
ương và một số bệnh viện lớn ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Khoa
dược bệnh viện đã triển khai công tác dược lâm sàng, hướng dẫn sử dụng
thuốc, nhưng nhìn chung chức năng này bệnh viện đã thực hiện nhưng hiệu
quả chưa cao, còn hình thức. Các bệnh viện tuyến tỉnh, đặc biệt là tuyến
huyện thì công tác dược lâm sàng chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng
thiếu DSĐH và trên đại học ở các địa phương chính là nguyên nhân dược
lâm sàng trong Bệnh viện đạt chất lượng thấp,chưa phát triển .

14
Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền sử dụng thuốc chiếm
32,7%, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt Nam có tỷ lệ các bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng sinh
vẫn còn phổ biến. Tuy nhiên, năm 2008 tỷ lệ sử dụng vitamine giảm 3,1%,
corticoid giảm 1,4% và dịch truyền giảm 3,1% so với năm 2007[10] .
1.2 BỆNH VIỆN Y DƯỢC CỔ TRUYỀN TỈNH PHÚ THỌ
1.2.1. Hoàn cảnh xã hội tỉnh Phú Thọ
Tỉnh Phú Thọ Là tỉnh thuộc khu vực miền núi trung du phía bắc.
Nằm trong khu vực giao lưu giữa giữa vùng đông bắc đồng bằng sông hồng

và tây bắc(vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây-Đông-
Bắc). Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Đây là một
tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt đi lại khó khăn. Là vùng đất
có nhiều tiềm năng về nuôi trồng và khai thác cây dược liệu. Tỉnh có nhiều
ưu thế cho ngành nông, lâm nghiệp. Ngành công nghiệp đang trên đà phát
triển mạnh, là một tỉnh nằm trong quy hoạch của thủ đô Hà Nội…
Ngành Y tế là một ngành được lãnh đạo tỉnh quan tâm. Hệ thống
điều trị bằng thuốc YHCT của tỉnh bao gồm: Bệnh viện YDCT tỉnh, khoa
đông y của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện và các cơ sở chẩn trị
bằng thuốc YDCT.
1.2.2. Đặc điểm bệnh viện YDCT tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện YDCT Phú Thọ là một bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh,
chuyên ngành về YHCT. Vị trí nằm trong trung tâm thành phố Việt Trì,
gần bệnh viện đa khoa tỉnh và một số bệnh viện ngành và bệnh viện chuyên
khoa khác.
Bệnh viện được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối đầy đủ
với các loại trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm sinh hoá, huyết
học, máy nghiền dược liệu, sắc thuốc …Nhìn chung hiện tại trang thiết bị,

15
cơ sở vật chất phù hợp với nhân lực bệnh viện, đáp ứng đảm bảo phục vụ
cho 120 giường bệnh.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện có quy mô 120 giường bệnh, với 4 phòng chức năng và 5
khoa.

Hình 1.3: Cơ cấu tổ chức bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ

GIÁM ĐỐC
Hội đồng

tư vấn
Các
đoàn thể
Khối
cận lâm sàng
Khối
lâm sàng
Phòng
chức năng

Xét nghiệm
Kế hoạch
tổng hợp
Khoa khám bệnh
Chuẩn đoán
hình ảnh
Khoa dược
Dinh dưỡng

Tổ chức
hành chính
Tài chính
kế toán

Điều dưỡng
Khoa nội
Khoa ngoại - phụ
Khoa Nhi – ngũ quan
Khoa Phục hồi chức
năng

Khoa châm cứu
dưỡng sinh

16
1.2.4 Tình hình nhân lực bệnh viện:
Bảng 1.1: Nhân lực bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Phú Thọ
Trình độ cán bộ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
SL TL% SL TL% SL TL%
Bác sỹ sau đại học
8 10.39 8 8.99 8 6.96
Bác sỹ
4 5.19 10 11.24 17 14.78
Dược sỹ đại học
1 1.30 1 1.12 3 2.61
DSTH, Dược tá

9 11.69 9 10.11 10 8.70
Điều dưỡng, NHS,
KTV
43 55.84 48 53.93 62 53.91
Đại học khác
6 7.79 7 7.87 9 7.83
Nhân viên khác
6 7.79 6 6.74 6 5.22
Tổng số:
77 100.00

89 100.00


115 100.00


Trong 3 năm từ 2010 đến 2012 tổng số cán bộ công nhân viên của
bệnh viện có tăng lên, tập chung nhiều vào đội ngũ bác sĩ, dược sĩ, kỹ
thuật viên. Sự tăng trưởng này phù hợp với sự phát triển của bệnh viện.
Tuy nhiên với tỉ lệ trên thì năm 2010 và năm 2011 còn thiếu nhân lực cho
bệnh viện 120 giường bệnh.
Nhân lực dược sỹ của bệnh viện ổn định trong 3 năm. Năm 2012, số
lượng dược sỹ đại học đã tăng từ 1 lên 3 người. Tỷ lệ cán bộ công nhân
viên khoa Dược so với bệnh viện chiếm 11,3%.

×