Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện y học cổ truyền thái bình giai đoạn 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI




NGÔ THỊ NHUNG




KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIÊN Y HỌC CỔ
TRUYỀN THÁI BÌNH NĂM 2010- 2012,
GIAI ĐOẠN 2010-2012




LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP 1




HÀ NỘI - 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI





NGÔ THỊ NHUNG



KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ
TRUYỀN THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2010-2012.



LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP 1


CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý Dược
MÃ SỐ: CK 60 73 20


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Tuyển





HÀ NỘI - 2013

LỜI CẢM ƠN

Thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này đã trôi
qua thật nhanh, đây là lúc để tôi bày tỏ lời cảm ơn chân thành của tôi tới
những người đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS- TS
Nguyễn Mạnh Tuyển - Trưởng phòng khảo thí và kiểm định chất lượng,
Trường Đại Học Dược Hà Nội, người thầy kính mến đã tận tình dìu dắt,
hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, các thầy cô trong Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược, các thầy cô giáo
Trường Đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy vào tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc - Bệnh viện Y học cổ truyền
Thái Bình, Trưởng khoa Dược - Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình và
các đồng nghiệp tại khoa Dược đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá
thu thập số liệu và tài liệu cho đề tài.
Và cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ và người thân
trong gia đình, những người luôn động viên, chăm lo cho tôi trong cuộc sống
và sự nghiệp.

Ninh Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Học viên



Ngô Thị Nhung

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chương 1. TỔNG QUAN


1.1. TỔNG QUAN VỀ CUNG ỨNG THUỐC
TRONG BỆNH VIỆN
3

1.1.1. Chu trình cung ứng thuốc bệnh viện
3

1.1.1.1. Lựa chọn thuốc
4

1.1.1.2. Mua thuốc
6

1.1.1.Cấp phát, tồn trữ và bảo quản thuốc
10

1.1.1.4. Sử dụng thuốc
11

1.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ
TRUYỀN THÁI BÌNH
15

2. 1. Tổng quan về BVYHCT Thái Bình
17

1.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của BVYHCT Thái Bình
17

1.2.1.2. Mô hình tổ chức của BVYHCT Thái Bình

17

1.2.2. Tổng quan về khoa DượcBVYHCT Thái Bình
18

1.2.3. Hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị
19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
29

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
19

2.2. PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
20

2.2.1. Phương pháp mô tả hồi cứu
20

2.2.2. Nội dung nghiên cứu
20

2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
21

2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÍ SỐ
LIỆU
21


2.4.1. Phân tích các số liệu liên quan đến cơ cấu tiêu thụ
thuốc theo các chỉ số
21

2.4.2. Phương pháp so sánh, tính tỷ trọng
21

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
. 3.1. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC CỦA BVYHCTTB
22

3.1.1. Mô hình tổ chức của BVYHCT Thái Bình
22

3.1.2. Cơ cấu nhân lực của BVYHCT Thái Bình 3 năm
2010 - 2012
22

3.1.3. Công suất sử dụng giường bệnh và tình hình thu
dung khám và điều trị tại
23

3.1.4. Cơ cấu nhân lưc khoa dược 3 năm 2010 - 2012
25

3.1. 5. Danh mục thuốc bệnh viện BVYHCT Thái Bình
26


1.2.6. Trang thiết bị 27

1.2.8. Tổ chức và hoạt động của HĐT và ĐT 28

3.2. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC

3.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốccủa BVYHCTTB 31

3.2.1.1. Quy trình xây dựng danh mục thuốc sử dụng
tại bệnh viện
32

3.2.1.2. Mô hình bệnh tật của BVYHCTTB 32

3.2.1.3. Cơ cấu thuốc trong DMTBV theo các nhóm 4 34

3.2.2. Hoạt động mua thuốc của BVYHCTTB 40

3.2.2.1. Phương thức mua thuốc 41

3.2.2.2. Nguồn cung ứng thuốc cho BVYHCTTB 42

3.2.2. 3. Cơ cấu thuốc cung ứng 43

3.2.3. Hoạt động cấp phát thuốc của BVYHCTTB 45

3.2.3.1. Hoạt động nhập thuốc. 45

3.2.3.2. Hoạt động bảo quản tồn trữ


45

3.2.3.3. Cấp phát thuốc 47

3.2.4. Sử dụng thuốccủa BVYHCTTB 50

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
55

4.1. VỀ DỮ LIỆU CƠ BẢN CHO HOẠT ĐỘNG DUNG
ỨNG THUỐC CỦA BVYHCTTB
55

4.1. 1. Tổ chức và hoạt động của bệnh viện và khoa
dược
55

4.1. 2. Trang thiết bị khoa dược 55

4.1. 3.Tình hình nhân lực 56

4.1. 4. Quy mô giường bệnh 56

4.1. 5. Mô hình bệnh tật của BVYHCTTB 56

4.6. Công tác dược lâm sàng và đơn vị thông tin thuốc 57

4.7. Hoạt động hội đồng thuốc và điều trị

57


4.2. VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC CỦA
YHCTTB
57

4.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc. 57

4.2. 2. Hoạt động mua thuốc 57

4.2. 3. Hoạt động cấp phát, tồn trữ- bảo quản thuốc 60

4.2. 4. Hoạt động sử dụng thuốc 60

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62

5.1. KẾT LUẬN 62

5.1.1. Về hoạt động cung ứng thuốc 62

5.1.1. 1. Về hoạt động lựa chọn thuốc 62

5.1.1. 2. Hoạt động mua thuốc 62

5.1.1. 3. Bảo quản, tồn trữ và cấp phát 63

5.1.1. 4. Hoạt động sử dụng thuốc 63

5.1.2.Một số khó khăn tồn tại chính yếu trong hoạt động
cung ứng thuốc
63












DANH MỤC BẢNG
TT TÊN BẢNG
TRANG

1.1.
Bảng chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người Việt Nam.
15
3.1 Cơ cấu nhân lực của BVYHCT Thái Bình 23
3.2 Công suất sử dụng giường bệnh BVYHCT Thái Bình 24
3.3

Kết quả hoạt động thu dung khám và điều trị bệnh của BVYHCT
Thái Bình năm 2012.
25
3.4 Cơ cấu nhân lực khoa dược trong 3 năm 2010 – 2012.

25
3.5 Trang thiết bị, máy móc hiện có của
BVYHCT Thái Bình.


27
3.6 MHBT của bệnh nhân điều trị nội trú tại BVYHCTTB

32
3.7 Tỷ trọng thực hiện chỉ tiêu sử dụng các nhóm thuốc tại BVYHCTTB
trong 3 năm 2010 – 2012
34
3.8

Cơ cấu danh mục thuốc đông dược theo nhóm tác dụng dược lý được
sử dụng qua các năm.

35
3.9 Các vị thuốc được sử dụng nhiều nhất bình quân trong một quí năm 2012. 37
3.10

Bảng so sánh tỷ lệ thuốc chủ yếu (nam bắc) có trong DMTBV với
DM thuốc chủ yếu quy định của BYT qua 3 năm.
39
3.11

Bảng so sánh chủng loại thuốc nam bắc trong DMTBV qua 3 năm. 40
3.12

Danh mục các chế phẩm khoa dược pha chế, sản xuất. 42
3.13

Kinh phí cho hoạt động cung ứng thuốc đông dược, tân dược trong 3
năm 2010 – 2012


43
3.14 Tỷ trọng kinh phí thuốc đông dược và tiền thuốc tân dược của bệnh viện. 44
3.15 Giá trị tiền thuốc tồn kho dùng trong một quý các năm 2010 – 2012 51
3.16

Kinh phí sử dụng thuốc tại bệnh viện năm 2010-2012

50
3.17

Tỷ trọng kinh phí của từng nhóm thuốc được sử dụng tại bệnh viện
năm 2012.
52


DANH MỤC HÌNH

TT TÊN HÌNH TRANG

1.1 Sơ đồ chu trình cung ứng thuốc 4
1.2 Chu trình mua sắm thuốc 6
1.3 Sơ đồ pháp lý về hệ thống đấu thầu hiện hành 7
1.4 Chu trình quản lý sử dụng thuốc. 11
1.5
Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị tiền thuốc sử dụng bình quân các
năm ở Việt Nam
14
1.6 Biểu đồ chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người Việt Nam. 15
1.7 Mô hình tổ chức của

BVYHCT Thái Bình

18
1.8 Sơ đồ cơ cấu tổ chức khoa dược. 18
2.1 Tóm tắt các chỉ tiêu nghiên cứu 21
3.1 Mô hình tổ chức của
BVYHCT Thái Bình

24
3.2
Biểu đồ biểu thị tỷ lệ giường bệnh tại BVYHCTTB so với năm 2010
24
3.3
Biểu đồ cơ cấu nhân lơcj khoa dược
26
3.4 Sơ đồ quy trình cung ứng thuốc của BVYHCTTB 29
3.5
Các bước hoạch định trong quá trình cung ứng thuốc của khoa dược
BVYHCT Thái Bình

31
3.6 Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện của BVYHCTTB. 32
3.7 Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng thuốc theo các nhóm - các năm tại BVYHCTTB 35
3.8 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ thuốc chủ yếu (thuốc nam bắc) có trong

39
3.9 Biểu đồ so sánh thuốc nam và thuốc bắc trong DMTBV 40
3.10
Biểu đồ biển diễn kinh phí cho hoạt động cung ứng thuốc trong 3 năm
2010 – 2012


44
3.11 Sơ đồ mô tả quy trình thực hiện nghiệp vụ kho. 46
3.12 Quy trình cấp phát thuốc sắc tới khoa phòng.

47
3.13
Quy trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú 48
3.14
Biểu đồ biểu diễn tiền thuốc tồn kho và tiền thuốc bình quân dùng
trong 1quý từ năm 2010 – 2012.

49
3.15 Biểu đồ biểu diễn tiền thuốc sử dụng tại BVYHCTTB từ năm 2010 – 2012 51



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Dịch nghĩa
ADR Theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
BHYT Bảo hiểm y tế.
BVYHCTTB Bệnh viện Y học cổ truyền TháiBình.
BGĐ Ban giám đốc
BYT Bộ Y tế
DMT Danh mục thuốc
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện.
DMTCY Danh mục thuốc chủyếu.
DSĐH Dược sỹ Đại học.
DSTH Dược sỹ Trung học.
DMTBV Danh mục thuốc bệnh viện

HĐT & ĐT Hội đồng thuốc và điều trị.
MHBT Mô hình bệnh tật.
KHTH Kế hoạcht ổng ợp
SYT Sở Y tế
TCKT

Tài chính kế toán
UBND

Ủy ban nhân dân
YHCT Y học cổ truyền.
YHHĐ Y học hiện đại.
WHO Tổ chức Y tế Thế giới.




1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Như đã biết: Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ toàn
diện cho người bệnh, là đơn vị khoa học kỹ thuật có nghiệp vụ cao về y tế. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng công tác khám chữa
bệnh của bệnh viện là vấn đề cung ứng thuốc đầy đủ và kịp thời, đảm bảo chất
lượng của khoa Dược bệnh viện. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố như MHBT, nguồn cung ứng thuốc, giá thuốc…, cần có
sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố này để lựa chọn những phương thức hợp lý trong
cung ứng thuốc, đặc biệt là các thuốc y học cổ truyền, nguồn dược liệu phần nhiều
nhập khẩu từ Trung Quốc, trong đó dược liệu nhập qua đường tiểu ngạch với số
lượng không nhỏ Trong khi nhu cầu sử dụng thuốc chữa bệnh của người dân cũng

như nhu cầu dùng thuốc để khám chữa bệnh cho bệnh nhân của các bệnh viện ngày
càng nhiều. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010, 2011 của
Cục quản lý khám chữa bệnh, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện chiếm
tỷ trọng 47,9% (năm 2010 ) và 58,7% ( năm 2011) tổng giá trị tiền viện phí hàng
năm trong bệnh viện [31], [11]. Những bất cập trong cung ứng, sử dụng thuốc tại
các bệnh viện cũng ngày càng gia tăng, chẳng hạn như: thuốc không thiết yếu
(không thực sự cần thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin
… [11]. Gần đây Bộ Y Tế đã ban hành thông tư quy định tổ chức và hoạt động khoa
dược bệnh viện và hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động này rất khác nhau giữa các hạng bệnh viện. Cung
ứng thuốc kịp thời, đầy đủ đồng thời đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý là nhiệm vụ
trọng tâm của khoa Dược mỗi bệnh viện [6],. Nhiệm vụ đó đòi hỏi tổ chức và hoạt
động công tác dược bệnh viện phải được đổi mới, tăng cường, trong đó ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành, triển khai
hoạt động như một tất yếu khách quan.
Bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình là bệnh viện hạng II với quy mô 160
giường, có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và vùng lân cận bằng
phương pháp YHCT kết hợp với y học hiện đại. Để đánh giá chất lượng hoạt động
cung ứng thuốc tại bệnh viện, từ đó đưa ra một số kiến nghị, đề xuất góp phần nâng
cao chất lượng của hoạt động cung ứng thuốc nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị tại
2

bệnh viện YHCTTB trong giai đoạn tới, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: "
Khảo sát hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Y học cổ truyền Thái Bình,
giai đoạn 2010 - 2012" với mục tiêu:
1- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng
thuốc của bệnh viện y học cổ truyền, giai đoạn 2010 – 2012.
2- Khảo sát thực trạng hoạt động lựa chọn, mua, cấp phát, sử dụng
thuốc tân dược, đông dược tại bệnh viện y học cổ truyền tỉnh
Thái Bình.

3- Đề xuất một số ý kiến giúp phần nâng cao chất lượng cung ứng
thuốc tại bệnh viện trong giai đoạn tới.






















3

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN [6]
Cung ứng đủ thuốc, thường xuyên, có chất lượng và hướng dẫn sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả cho người bệnh là một trong những mục tiêu hàng

đầu của bệnh viện [6][14][24].
Trong những năm qua hoạt động cung thuốc bệnh viện có nhiều thay đổi. Từ
cung ứng thuốc kiểu bao cấp, mạng lưới cung ứng phát triển đa dạng về thành phần
và quy mô, ngoài các doanh nghiệp trong nước còn có các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài với nguồn thuốc phong phú về hoạt chất, đa dạng về chủng loại với
các tên thượng mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh viện lựa chọn thuốc phù
hợp với nhu cầu điều trị. Phương thức mua cũng có nhiều thay đổi, từ 2005 về trước
các bệnh viện tự tổ chức đấu thầu và chào hàng cạnh tranh. Sau khi thông tư số
10/2005/TTLT-BYT-BTC [10] hướng dẫn thực hiện đấu thầu thuốc trong các bệnh
viện và các cơ sở công lập ban hành đã giúp các bệnh viện rất nhiều về việc giải
quyết vướng mắc trong đấu thầu thuốc.
Hoạt động cấp phát đã có nhiều cải thiện đáng kể: một số bệnh viện đã tổ
chức cấp phát thuốc tới tận tay người bệnh theo hướng dẫn của chỉ thị 05/2004/CT-
BYT [9] Công nghệ thông tin được ứng dụng trong quản lý và cấp phát thuốc đã
giúp tiết kiệm được thời gian và nhân lực.
Sử dụng thuốc hợp lý an toàn vẫn đang là vấn đề nan giải, tình trạng lạm
dụng thuốc sai chỉ định vẫn tồn tại ở nhiều cơ sở. Hoạt động dược lâm sàng đã triển
khai ở nhiều bệnh viện nhưng hiệu quả vẫn còn khiêm tốn.
1.1.1. Chu trình cung ứng thuốc bệnh viện
Cung ứng thuốc vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ chính của khoa dược. Hoạt
động này là quá trình đưa thuốc từ nhà sản xuất, phân phối đến tận người bệnh.
Chu trình cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi hoạt động khép kín bao
gồm: Lựa chọn thuốc, mua sắm thuốc, cấp phát và sử dụng thuốc. Các hoạt động
này đều liên quan chặt chẽ hữu cơ với nhau, hoạt động trước là tiền đề cho hoạt
động sau. Trung tâm của hoạt động này là HĐT&ĐT với vai trò là tổ chức hoạch
định chiến lược và giám sát các bước trong chu trình. Hiệu quả của công tác khám
4

chữa bệnh có vai trò quan trọng của cung ứng thuốc. Mô hình bệnh tật, phác đồ điều
trị, ngân sách là tiền đề cho hoạt động này.

Chu trình cung thuốc được thể hiện theo sơ đồ sau:













Hình 1.1. Sơ đồ chu trình cung ứng thuốc
1.1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động phân tích đánh giá sàng lọc để xác định danh
mục thuốc cung ứng. Mục tiêu của lựa chọn thuốc là thuốc sử dụng phù hợp với
người bệnh, về mô hình bệnh tật, thể trạng cũng như khả năng chi trả. Để lựa chọn
được thuốc phù hợp cần sàng lọc lần lượt các thuốc đó dựa trên các tiêu chí sau:
- Thuốc có hiệu quả nhất, an toàn nhất, phù hợp với hoàn cảnh người bệnh nhất.
- Trong trường hợp bệnh nặng thì yêu cầu hiệu quả là trước tiên. Trong trường hợp
bệnh mãn tính thể trạng yếu thì tiêu chuẩn an toàn phải được đặt lên hàng đầu [23].
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật của
bệnh, trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, khoa học,
công nghệ, thông tin, kinh tế ngoài ra còn lựa chọn trên cơ sở danh mục thuốc chủ
yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh ban hành kèm theo quyết định số
05/2008/QĐ-BYT ngày 1/2/2008 của Bộ trưởng BYT [19], thông tư 31/2011 TT-
BYT ngày 11/7 năm 2011[5] ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc chủ
LỰA CHỌN

( Selection)
Năm
CẤP PHÁT
( Distribution)
HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG ( Use)
Mô hình bệnh tật
Phác đồ điều trị
Ngân sách
Thông tin
Khoa học
Công nghệ
Kinh tế
5

yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán và
danh mục thuốc YHCT chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh của BYT
[26]. Tổ chức y tế thế giới năm 1999 đã xây dựng một số tiêu chí như sau:
- Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an toàn
thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng cũng như ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định
- Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì cần
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như: Hiệu quả điều trị, độ an
toàn của thuốc, giá cả và khả năng cung ứng.
-Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho toàn bộ quá
trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác
nhau như các đặc tính dược động học, thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa.
- Thuốc chủ yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất.

- Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập tên biệt dược hoặc nhà sản
xuất cụ thể [1], [7], [42].
HĐT&ĐT là tổ chức tư vấn cho thủ trưởng đơn vị về thuốc và các vấn đề
liên quan đến thuốc trong đơn vị. Thành viên HĐT&ĐT của bệnh viện do giám đốc
bệnh viện quyết định. HĐT&ĐT cần phải thống nhất tất cả các tiêu chí dựa trên
những tiêu chí của WHO để chọn thuốc một cách khách quan và có cơ sở.
Thành phần của HĐT&ĐT là những người có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn cao nhất trong lĩnh vực điều trị. Thành viên hội đồng bao gồm: Đại
diện cho các khoa lâm sàng, bộ phận quản lý và khoa; một dược sỹ lâm sàng; điều
dưỡng trưởng; trưởng hoặc phó khoa dược; giám đốc hoặc phó giám đốc; một nhà
quản lý đại diện bộ phận tài chính; một thành viên thuộc phòng kế hoạch tổng hợp.
Thông thường, chủ tịch hội đồng là giám đốc bệnh viện, thư ký hội đồng là
trưởng khoa dược, HDT&ĐT có ảnh hưởng đến tất cả các khâu cung ứng thuốc một
cách trực tiếp hay gián tiếp: Chức năng quan trọng nhất của hội đồng là đánh giá và
lựa chọn thuốc để xây dựng DMTBV. HĐT&ĐT phối hợp và chỉ đạo khoa dược
bệnh viện mua thuốc theo các yêu cầu của hội đồng.
6

1.1.1.2. Mua thuốc
Mục tiêu của mua thuốc là đảm bảo cung ứng đúng thuốc, đúng số lượng với
giá cả hợp lý, thời gian giao hàng phải đúng thời hạn quy định và với tiêu chuẩn
chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn đã ghi rõ trong hồ sơ mời thầu.
Hoạt động mua thuôc có liên quan đáng kể tới chất lượng thuốc, qúa trình
mua thuốc hiệu quả gồm nhiều bước, HĐT& ĐT phải giám sát quá trình mua thuốc
và đảm bảo rằng các quá trình mua thuốc được tiến hành theo đúng quy định và
tuân thủ thực hành mua thuốc tốt [42]. Trong cơ chế thị trường hoạt động mua
thuốc bị chi phối bởi nhiều yếu tố, để thuốc đến được với người bệnh với giá cả phù
hợp và chất lượng đạt tiêu chuẩn đòi hỏi phải thực hiện tốt các bước trong chu trình
mua sắm thuốc như trong sơ đồ sau:













Hình 1.2. Chu trình mua sắm thuốc
 Xác định nhu cầu thuốc.
Nhu cầu thuốc là một nhu cầu thiết yếu, tối cấp thiết cho công tác khám chữa
bệnh. Việc xác định nhu cầu về số lượng thuốc thường dựa trên nhiều yếu tố: Số
lượng thuốc tồn trữ, số lượng thuốc sử dụng kỳ trước, mô hình bệnh tật và sự phát
triển kỹ thuật chuyên môn mới.
Cấp
phát
Thanh toán
Kiểm nhập thuốc
và kiểm tra
Đặt hàng, theo
dõi đơn

đặt hàng
Chọn nhà
cung ứng
Chọn phương
thức mua

Cân đối nhu cầu-
kinh phí lập dự
trù
Chu trình
mua thuốc
7

Để làm dự trù sát với yêu cầu sử dụng phải dựa vào số liệu: Lượng thuốc
bình quân sử dụng tại cơ sở kỳ trước, phân tích đánh giá sự hợp lý, bất hợp lý trong
lượng thuốc được sử dụng, số lượng tồn kho, khả năng tài chính của đơn vị
 Chọn phương thức mua:
Có nhiều phương thức mua thuốc: Mua theo hình thức đấu thầu: Đấu thầu
rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự
thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Chỉ thị số 03/BYT-CT của Bộ y tế ban hành ngày 25/2/1997 [3] có nêu rõ: “
Việc mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu
công khai theo quy định của nhà nước”. Hiện nay hệ thống pháp lý về đấu thầu
được tổng hợp thành sơ đồ như hình 1.3.













Hình 1.3. Sơ đồ pháp lý về hệ thống đấu thầu hiện hành

Việc thực hiện đấu thầu mua sắm thuốc phải căn cứ trên luật đấu thầu số
61/2005/QH11 [38], Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12 [41], luật dược
34/2005/QH11 [35], Nghị định 85/2009- NĐ-CP ngày 21/10/2009 của thủ tướng
chính phủ [35], thông tư 50/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 19/1/2012 [26],
thông tư 11/2011/TTLT-BYT-BTC-BCT [21], thông tư 05/2010- KHĐT ngày
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11
Luật sửa đổi, bổ sung số
38/2009/QH12
Nghị định 85/2009- NĐ-CP
Thông tư
50/2011/TTLT-
BYT-BTC-
BCT
Thông tư
11/2011/T
TLT-
BYT-
BTC-BCT
Thông tư
01/2012/T
TLT-
BYT-
BTC-BCT
Thông tư
68/2012-
BCT

Thông tư

05/2010-
KHĐT


8

10/2/2010 [28]. Theo đó, tùy theo giá trị và đặc điểm của gói thầu mà bệnh viện
chọn một trong các phương thức sau:
Đấu thầu rộng rãi: Áp dụng cho tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh;
Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến
nhất.
* Đấu thầu hạn chế: Áp dụng cho gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật, có tính chất
nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ một số nhà thầu đáp ứng được; Phải mời tối thiểu là
5 nhà thầu có đủ năng lực tham dự.
*Chỉ định thầu: Lựa chọn trực tiếp nhà thầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng;
Các trường hợp áp dụng là: Trường hợp khẩn cấp (Thiên tai, dịch bệnh) mọi thủ tục
dưới 15 ngày; gói thầu theo yêu cầu của nhà đầu tư; gói thầu thuộc dự án bí mật
quốc gia; gói thầu mua sắm hàng hóa dưới 1 tỷ đồng; gói thầu mua sắm thường
xuyên dưới 100 triệu đồng.
* Chào hàng cạnh tranh:Gói thầu có giá dưới 2 tỷ đồng, áp dụng với mua sắm hàng
hóa thông thường. Phải có ít nhất 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau.
* Mua sắm trực tiếp: Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC-BCT ngày 19/1/2012
hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế [28], để tránh tình trạng thiếu
thuốc ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, các cơ sở khám chữa bệnh được áp
dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác để mua thuốc với số lượng hạn chế trong các
trường hợp sau:
Thuốc thuộc danh mục thuốc hiếm phát sinh đột xuất theo nhu cầu đặc trị
được BYT ban hành nhưng chưa đưa vào kế hoạch đấu thầu; thông tư cũng quy
định rõ hạn mua thuốc ngoài kế hoạch đấu thầu tại các đơn vị, mỗi lần không quá
200 triệu đồng. Mỗi năm hạn mức mua thuốc tại các bệnh viện, tùy thuộc vào hạng

bệnh viện theo quy định của BYT như sau: Các bệnh viện hạng 3, hạng 4 được mua
không quá 600 triệu đồng; bệnh viện hạng 1, hạng 2 mỗi năm được mua không quá
1 tỷ đồng; bệnh viện hạng đặc biệt được mua không quá 2 tỷ đồng.
* Tự sản xuất pha chế: Giai đoạn hiện nay tại các bệnh viện, hoạt động pha chế chủ
yếu pha một số thuốc dùng ngoài với số lượng không đáng kể.
* Chọn nhà cung ứng:
9

Khi kết quả đấu thầu đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hiệu lực. Chủ
tịch HĐT&ĐT ban hành DMTBV, trưởng khoa dược chọn nhà cung ứng. Việc lựa
chọn nhà cung ứng phải dựa trên cơ sở về năng lực kinh doanh, năng lực tài chính
và uy tín, thương hiệu của nhà cung ứng. “Chỉ mua thuốc đã có số đăng ký của
những nhà cung cấp và sản xuất dược phẩm tin cậy có giấy phép hành nghề đạt tiêu
chuẩn GMP và có đầy đủ hồ sơ về quy trình thực hành nhằm đảm bảo thuốc được
mua đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu về chất lượng” [23]. Nhà cung ứng phải đảm
bảo thỏa mãn các yêu cầu về kỹ thuật, biện pháp cung ứng, thời hạn giao hàng. Sau
khi công bố kết quả trúng thầu, bệnh viện lựa chọn được nhà cung ứng, hai bên
thương thảo hoàn thiện hợp đồng và tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế mua bán
bằng văn bản. Việc thương thảo cần tập trung thống nhất các điều khoản thể hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Trưởng khoa dược
ủy quyền cho thủ kho chính lập dự trù thuốc cho từng tháng và gửi cho nhà cung
ứng được lựa chọn. Dự trù này phải được trưởng khoa dược, trưởng phòng TCKT
ký và giám đốc bệnh viện phê duyệt mới có hiệu lực và là cơ sở để đặt hàng.
*Đặt hàng và theo dõi đơn đặt hàng: Dự trù thuốc sau khi được gửi đi trong từ 3
đến 7 ngày nhà cung ứng phải giao đủ hàng tại kho chính của bệnh viện. Trong
trường hợp có khó khăn đột xuất hoặc bất khả kháng, nhà cung ứng phải thông báo
cho khoa dược biết để phối hợp giải quyết. Bên đặt hàng phải giám sát đơn đặt hàng
về số lượng thuốc, chủng loại, chất lượng, giá cả, tiến độ giao hàng như đã quy định
trong hợp đồng.
*Nhận thuốc và kiểm nhận thuốc: Tất cả các loại thuốc phải được kiểm nhập trước

khi nhập kho. Hội đồng kiểm nhập do Giám đốc bệnh viện bổ nhiệm. Thành phần
hội đồng kiểm nhập gồm: Trưởng khoa dược, trưởng phòng TCKT, thủ kho, thống
kê dược, cán bộ cung ứng. Khi tiến hành nhập thuốc phải kiểm tra thuốc bằng cảm
quan, kiểm tra chủng loại, hàm lượng, số lượng, chất lượng thuốc đối với mọi
nguồn mua theo các yêu cầu sau:
+ Khi nhận thuốc: Có tiến hành đối chiếu hoá đơn với thực tế và kết quả
thầu về các chi tiết của từng mặt hàng như: Tên thuốc, phiếu báo lô với số lượng
thực tế, quy cách đóng gói, hàm lượng, số lượng, nơi sản xuất, số đăng ký, số kiểm
soát, hạn dùng, hãng sản xuất, nước sản xuất.
10

+ Đối với thuốc hướng tâm làm phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhập riêng
theo quy chế.
*Thanh toán: Theo đúng hợp đồng mua bán đã được ký kết bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
1.1.1. Cấp phát, tồn trữ và bảo quản thuốc
- Tồn trữ không chỉ là cất giữ đảm bảo về mặt số lượng mà còn là quá trình
bảo quản theo quy định cho từng loại thuốc khác nhau boa gồm việc cất giữ hàng
hóa trong kho, xuất , nhập kho hợp lý khoa học, quá trình kiểm kê và kiểm soát. Có
quy trình cấp phát thuốc đúng thủ tục, hợp lý, đảm bảo chặt chẽ, đúng nguyên tắc.
- Để hạn chế sai sót xảy ra khi cấp phát thuốc, người cấp phát phải thực hiện
“ ba kiểm tra- ba đối chiếu”. Ba kiểm tra: Kiểm tra thể thức phiếu lĩnh thuốc hoặc
đơn thuốc; kiểm tra số lượng, hàm lượng, kiểm tra tên thuốc, chất lượng. Ba đối
chiếu: Đối chiếu tên thuốc trên bao bì của thuốc được phát; Đối chiếu nồng độ, hàm
lượng của thuốc phát với phiếu lĩnh; Đối chiếu số khoản, số lượng mỗi khoản với
phiếu lĩnh.
Thực hiện quy tắc FIFO. Kho thuốc phải được thiết kế theo tiêu chuẩn GSP,
thuốc phải được bảo quản trong kho có đầy đủ điều kiện bảo quản cần thiết, có hệ
thống thông gió thoáng mát, có điều hòa nhiệt đọ, chống nóng, chống ẩm mốc, mối
mọt, có ẩm kế, nhiệt kế thực hiện đúng điều kiện bảo quản ghi trên nhãn( Ví dụ:

Vaccin, thuốc nội tiết, sản phẩm sinh học phải được bảo quản ở nhiệt độ lạnh, mát).
Thuốc gây nghiện, hướng thần phải được bảo quản đúng quy chế(có tủ riêng khóa
chắc chắn, do DSĐH quản lý)
- Có hệ thống theo dõi quá trình bảo quản và tồn trữ, hệ thống sổ sách, thẻ
kho và báo cáo thường xuyên.
- Thực hiện kiểm kê định kỳ hàng quí. Đối với thuốc hướng tâm thần, hàng
quý phải báo cáo tình hình sử dụng, tồn kho cho phòng quản lý dược Sở y tế.
1.1.1.4. Sử dụng thuốc
Quản lý sử dụng thuốc nhằm đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu
quả và kinh tế cho người bệnh. Theo WHO, “ Sử dụng thuốc hợp lý là bệnh nhân
nhận được thuốc thích hợp với bệnh cảnh, với liều dùng thích hợp với từng cá nhân,
11

trong thời gian thích hợp và giá cả thấp nhất với người đó và cộng đồng”. Quản lý
sử dụng thuốc bao gồm các hoạt động như trong chu trình sau:
Chu trình quản lý sử dụng thuốc được mô tả như hình 1.4.








Hình 1.4. Chu trình quản lý sử dụng thuốc.
*Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng thuốc: Tình hình sử dụng thuốc
trong bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập, tình trạng sử dụng thuốc chưa hợp lý, thiếu
an toàn và hiệu quả vẫn đang còn tồn tại. Muốn tăng cường sử dụng thuốc hợp lý an
toàn cần phải xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc để có thể
có biện pháp can thiệp thiệp vào những vấn đề chưa hợp lý. Các yếu đó là: Thông

tin không đầy đủ; ảnh hưởng của công nghiệp; áp lực công việc, nhân lực; hạ tầng
cơ sở; mối quan hệ, quản lý; văn hóa, người bệnh đòi hỏi; cá nhân: Thiếu hiểu biết,
thói quen cũ.
*Các thông tin thuốc : Các thông tin tư vấn sử dụng thuốc có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả điều trị.
 Nhiệm vụ của đơn vị thông tin thuốc:
- Cung cấp thông tin về tên thuốc, hoạt chất, liều dùng, liều độc, xử lý quá
liều, hiệu chỉnh liều cho các đối tượng đặc biệt, tư vấn cho cán bộ y tế, bác sĩ
, dược sĩ khác trong cộng đồng và trong bệnh viện.Thu thập thông tin về
phản ứng có hại của thuốc và thuốc không đảm bảo chất lượng trong đơn vị
gửi về “ Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
của thuốc”.
-
Kê đơn
Hướng dẫn theo
dõi việc dùng
Đóng gói và
dán nhãn thuốc

Cấp phát
12

 Nội dung các thông tin về thuốc là: ADR; các khuyến cáo về: Liều dùng,
dược động học, sinh khả dụng của các biệt dược; thông tin về: tương tác
thuốc, CCĐ của các thuốc, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh nhân đặc
biệt; các thông báo về: Những thuốc được lưu hành ở Việt Nam, thuốc bị
đình chỉ, bị cấm sử dụng [8].
1.1.1.5. Một số tiêu chuẩn đánh giá cung ứng thuốc bệnh viện
Theo các văn bản qui định, việc cung ứng thuốc bệnh viện được đánh
giá trên các tiêu chuẩn cụ thể sau:

- Đầy đủ, kịp thời và hợp lý: Xây dựng DMTBV và cung ứng theo danh mục;
đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở
khám chữa bệnh; cơ cấu DMTBV có số lượng và chủng loại phù hợp với MHBT và
điều kiện thực tế của bệnh viện; xây dựng cơ số tồn kho hợp lý, đảm bảo lượng
thuốc dự trữ từ 2-3 tháng; chủ động nguồn kinh phí để mua thuốc và sử dụng kinh
phí linh hoạt để mua thuốc ngoài danh mục.
- Chất lượng thuốc đảm bảo : Thuốc được Bộ Y tế cho phép lưu hành toàn quốc
(Thuốc sản xuất trong nước có số đăng ký, thuốc nhập ngoại có VISA); không có
thuốc giả, thuốc quá hạn dùng, thuốc kém chất lượng, thuốc ký gửi không rõ nguồn
gốc; thuốc bệnh viện tự pha chế phải có phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn chất
lượng trước khi đưa vào sử dụng.
- An toàn trong cung ứng : Nguồn cung ứng thuốc phải đảm bảo tính pháp lý,
thuốc rõ nguồn gốc, ưu tiên mua thuốc của các doanh nghiệp nhà nước; chủ động
sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí mua thuốc, xây dựng cơ số tồn kho hợp lý; thực
hiện phương thức mua thuốc theo qui định của pháp luật; thực hiện đúng nguyên tắc
vận chuyển thuốc đúng qui chế chuyên môn; kiểm nhập thuốc: Thành lập hội đồng
kiểm nhập và hoạt động theo quy chế, đảm bảo thuốc nhập kho phải đủ về số lượng,
đúng về chủng loại và chất lượng.
- Bảo quản : Đảm bảo đủ điều kiện về kho tàng, trang thiết bị và con người
theo Nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).
- Chi phí cung ứng hợp lý : Chi phí mua thuốc: Mua được nhiều loại thuốc
có chất lượng, giá hợp lý; chi phí vận chuyển thấp nhất; chi phí cho bảo quản, pha
chế thuốc theo đơn hợp lý.
13

- Thuận tiện: Thời gian từ khi người bệnh ngoại trú tới nơi phát thuốc đến
khi nhận được thuốc trong vòng 30 phút; thời gian tính từ khi y tá khoa tới nơi phát
thuốc đến khi lĩnh thuốc cho khoa lừ 20-60 phút tuỳ loại bệnh viện.
- Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý: Bệnh viện thành lập được đơn vị
thông tin thuốc có dược sĩ lâm sàng phụ trách; thông tin thuốc cho hội đồng thuốc

và điều trị, cho bác sĩ kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho y tá điều dưỡng; tổ
chức theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR).
- Kinh tế.
1.1.1.6. Tình hình tổ chức cung ứng thuốc hiện nay ở Việt Nam
Cuối những năm 80 đầu những năm 90 nền kinh tế nước ta đang chuyển
sang hoạt động theo cơ chế mới. Nhà nước xoá bỏ bao cấp trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, cung ứng thuốc và xoá bỏ chế độ bù lỗ. Giá cả đã phản ánh đúng giá trị
của thuốc. Thuộc tính hàng hoá của thuốc đã được công nhận. Mặc dù tính chất đặc
biệt của nó vẫn phải nhấn mạnh vì thuốc là một loại hàng hoá đặc biệt cần phải
được sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả và đảm bảo chất lượng cao.
Theo số liệu thống kê của Cục quản lý Dược, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
đạt trên 1,9 triệu USD trong năm 2010, tăng gần 13% so với năm 2009. Mặc dù tốc
độ tăng trưởng tổng tiền thuốc sử dụng đang trong xu hướng giảm qua 2 năm 2009-
2010 nhưng vẫn giữ ở mức trên 2 con số. Tốc độ tăng trưởng giá trị tiền thuốc sử
dụng tăng bình quân đạt bình quân trên 18% trong 5 năm 2006-2010, cao hơn nhiều
so với mức tăng trưởng bình quân của ngành Dược toàn cầu (6,2%). BMI dự báo
giá trị tiền thuốc sử dụng sẽ đạt gần 3,4 triệu USD vào năm 2015 với tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 14,5%/năm trong giai đoạn 2011-2015, tuy chậm hơn giai
đoạn 2006-2010 nhưng vẫn ở mức cao và vượt xa mức tăng trưởng bình quân toàn
cầu theo IMS Health dự báo là 3-6%/năm và cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình
nhóm 3 các thị trường Dược phẩm mới nổi (Các thị trường mới nổi trừ Trung quốc,
Brazil, Ấn Độ và Nga) được dự báo ở mức 10-13%/năm.


14










Hình 1.5. Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị tiền thuốc sử dụng bình quân các năm
ở Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng dược phẩm Việt Nam là tốc độ tăng trưởng kinh tế, tuy
đang chậm lại trong năm 2010 nhưng vẫn được dự báo ở mức tốt (7-7,5%/năm
trong giai đoạn 2011-2015, theo EIU) và dân số lớn (đứng thứ 13 thếgiới năm 2010)
[25].
Theo phân tích ngành dược Viêt Nam: Nhu cầu tiêu dùng thuốc trung bình
theo đầu người đang gia tăng: Dân số việt Nam dự báo sẽ đạt 93 triệu người vào
năm 2015. Việc gia tăng dân số cùng với tăng trưởng thu nhập sẽ thúc đẩy chi tiêu
cho dược phẩm. Theo số liệu dự báo của BMI chi tiền thuốc bình quân một người
vào năm 2012 sẽ là 18,19 USD tăng 45,5% so với năm 2007.
Mức độ hưởng thụ thuốc của nhân dân ta còn là loại thấp trên thế giới, so
với các nước trong khu vực và các nước đang phát triển tuy vậy giá trị tiền thuốc
bình quân đầu người ở nước ta cũng tăng dần qua các năm gần đây[12].






15

Bảng 1.1. Bảng chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người Việt Nam.

Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
GDP( tỷ USD) 69,26


79,49

91,28 104,29 119,6 142,6
Tiêu dùng cho y
t
ế của chính phủ
( % GDP)
1,68 1,69 1,68 1,66 1,68 1,7
Chi tiêu thuốc
theo đầu người
( USD)
12,90

13,9 15 16,2 17,5 18,9
Nguồn: Báo cáo ngành Dược - chăm sóc sức khỏe BMI 2007







Hình 1.6. Biểu đồ chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người Việt Nam.
Mức độ tiêu thụ thuốc bình quân ở nước ta có xu hướng ngày càng tăng, do
thực hiện bảo hiểm y tế người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6
tuổi, do điều kiện kinh tế ngày càng được nâng cao và kỹ thuật chuẩn đoán bệnh
ngày càng hiện đại.
-Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh
đã không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế DMT

chữa bệnh chủ yếu được ban hành năm 2008 theo quyết định số 05/2008/QĐ-BYT
ngày 1/2/2008 [ 17 ].

×