Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.19 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Công tác kế hoạch hóa ở Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh quan
tâm coi trọng ngay từ những ngày đầu giành được độc lập, tự do cho đất
nước. Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Người đã ra sắc lệnh số 78/SL thành lập
Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết đất nước. Ngày 14 tháng 5 năm 1950,
Ban Kinh tế Chính phủ ra đời theo sắc lệnh số 68/SL có nhiệm vụ nghiên cứu
khởi thảo để đệ trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình, kế
hoạch kinh tế hoặc những vấn đề quan trọng về kinh tế. Kể từ tháng 10 năm
1955, hệ thống cơ quan kế hoạch từ trung ương đến địa phương được hình
thành. Là một bộ phận trong hệ thống đó, Sở Kế hoạch & Đầu tư Sơn La
trong suốt gần một nửa thế kỷ qua, từ khi được thành lập cho đến nay cũng đã
không ngừng xây dựng và trưởng thành cùng với sự phát triển của ngành Kế
hoạch nói chung.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH SƠN LA
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1- Thời kỳ từ giữa năm 1963 đến đầu năm 1965
Giữa năm 1963, sau khi có quyết định chia 3 tỉnh Sơn La, Nghĩa Lộ,
Lai Châu, bộ máy Uỷ ban Kế hoạch - Thống Kê tỉnh Sơn La được thành lập.
1.1.2- Thời kỳ từ đầu năm 1965 đến đầu năm 1996
Từ năm 1965, công tác thống kê được tách riêng thành một cơ quan
độc lập và chủ trương tập hợp đội ngũ cán bộ để lập Ban điều tra tài nguyên
phân vùng kinh tế. Thời kỳ này, Uỷ ban KH Sơn La chuyển sang xây dựng
KH kinh tế thời chiến: đó là KH tuyển quân, KH hậu cần cho tiền tuyến. Chủ
trương kinh tế lúc này là tập trung vào các công trình phục vụ chiến đấu, cầu,
hầm, đường, kho tàng, sơ tán các cơ sở kinh tế, trường học, bệnh viện...về nơi
an toàn. Hình thức chủ yếu là KH ngắn hạn, gồm KH năm, KH quý, đồng thời
có lúc áp dụng hình thức KH tháng để điều hành kinh tế nhất là trong lĩnh vực
giao thông vận tải và KH tuyển quân, hậu cần.
Thời kỳ 1965-1975, Ủy ban KH Sơn La đã tổ chức điều tra tài nguyên,
phân vùng kinh tế, xác định phương hướng lâu dài, lập bản đồ 3 vùng kinh tế


lớn và 10 tiểu vùng để từng bước xây dựng kinh tế một tỉnh miền núi từ “chọc
lỗ tra hạt” đi lên sản xuất hàng hoá.
Thời kỳ 1975-1985, đây là thời kỳ xây dựng KH tái thiết kinh tế sau
chiến tranh. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 4 (12/1976) đã thông qua KH 5
năm 1976-1980 với 2 mục tiêu cơ bản: Xây dựng một bước cơ sở vật chất kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội và bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới của
tỉnh. Vận dụng chủ trương, nghị quyết của Đảng, ngành KH Sơn La kết hợp
với các ngành trong tỉnh đã tích cực tham mưu, đề xuất với Tỉnh uỷ, UBND
các biện pháp lớn để thực hiện KH như:
- Tổ chức lại sản xuất gắn với phân bố lực lượng lao động, tiến hành
xây dựng QH dài hạn phát triển kinh tế, văn hoá cấp tỉnh, huyện, ngành.
- Cải tiến công tác KHH, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong
quá trình KHH.
- Cụ thể hoá các nội dung tăng cường hiệu lực của Bộ máy Nhà nước
trước hết là trong quản lý kinh tế, không lẫn lộn giữa quản lý hành chính kinh
tế và quản lý sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế kinh tế mới; đổi mới phương pháp và cơ chế KHH,
giảm bớt số chỉ tiêu pháp lệnh, tăng quyền chủ động cho cơ sở, đổi mới cơ
chế khoán sản phẩm trong nông nghiệp.
Thời kỳ 15 năm đổi mới (1986-2000) là thời kỳ chuyển sang cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. KHH vẫn được coi là công cụ quản lý
quan trọng cả ở tầm vĩ mô và vi mô. KH của tỉnh tiếp tục thực hiện chức năng
hoạch định phương hướng phát triển kinh tế, tính pháp lệnh được thu hẹp, chỉ
còn áp dụng chủ yếu đối với nguồn tài chính và vốn đầu tư tập trung của Nhà
nước; đối với các doanh nghiệp và nhân dân, KH Nhà nước mang tính hướng
dẫn và đi vào cuộc sống thông qua các chính sách, biện pháp đòn bẩy kinh tế.
Trong bước đầu chuyển đổi đó khó tránh khỏi lúng túng, sai sót, song nhìn
tổng quát có thể đánh giá việc đổi mới KHH trong 10 năm qua không để xảy
ra sự hụt hẫng và đã góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn của
công cuộc đổi mới và PT KT-XH.

1.1.3. Thời kỳ từ năm 1996 đến nay
Từ năm 1996, Uỷ ban KH tỉnh chuyển thành Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Sơn La. Tiếp nối truyền thồng từ những năm trước, Sở Kế hoạch và Đầu
tư Sơn La đã tiếp tục củng cố tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ xây dựng
KH phát triển KT-XH 2006-2010, đổi mới cơ bản và toàn diện cơ chế KHH.
Nhìn lại 45 năm xây dựng và trưởng thành, Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn
La dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh đã trưởng
thành và lớn mạnh không ngừng. Mỗi thành tích, mỗi sự đổi thay phát triển
của tỉnh nhà đều có sự đóng góp xứng đáng của ngành Kế hoạch. Ghi nhận
những đóng góp đó, năm 1988 Sở Kế hoạch và Đầu tư Sơn La đã được chính
phủ tặng cờ thi đua dẫn đầu ngành Kế hoạch toàn quốc; được UBND tỉnh
tặng cờ thi đua xuất sắc các năm 1994, 1995, 1998, 2000, 2002; Năm 1993,
Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba; Năm 2000 tặng Huân
chương Lao động hạng Hai và trong dịp kỷ niệm 60 năm ngày thành lập
ngành Kế hoạch Việt Nam ( 31/12/ 1945 - 31/12/2005) và 42 năm thành lập
ngành Kế hoạch Sơn La toàn ngành vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân
chương Lao động hạng Nhất; Năm 2007,2008 được Bộ Kế hoạch & Đầu tư
tặng bằng khen. Ngoài ra, nhiều cá nhân và các đồng chí lãnh đạo sở Kế
hoạch và Đầu tư được Chính phủ, Bộ Kế hoạch, Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh tặng
bằng khen; nhiều đồng chí được tặng Kỷ niệm chương vì sự nghiệp Kế hoạch.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thông tư số 02/2004/TTLB-BKHĐT-BNV ngày 01/6/2004 của Bộ Kế
hoạch & Đầu tư - Bộ Nội vụ và Quyết định số 56/2003/QĐ-UB ngày
9/5/2005 của UBND tỉnh Sơn La quy định: chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế
hoạch & Đầu tư Sơn La bao gồm:
1.2.1 Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý các
lĩnh vực QH, KH và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định.
1.2.2. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý
các lĩnh vực KH và đầu tư cho UBND huyện và các Sở, Ban, ngành của tỉnh.
1.2.3. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực

hiện các văn bản quy phạm pháp luật về KH và đầu tư ở địa phương.
1.2.4. Về quy hoạch và kế hoạch:
- Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh QH tổng thể, KH dài hạn, KH 5
năm và hàng năm, bố trí KH vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân
đối chủ yếu về KT-XH của tỉnh. Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện QH tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh sau khi đã được phê duyệt.
- Trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện KH phát triển
KT-XH và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, quản lý và
điều hành một số lĩnh vực về thực hiện KH tháng, quý, năm.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, quận, thị xã xây
dựng QH, KH. Thẩm định các QH, KH của các Sở, ban, ngành và QH, KH của
UBND huyện để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân
sách cho các đơn vị trong tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2.5. Về đầu tư trong nước và nước ngoài:
- Trình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về danh mục các dự án
đầu tư trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài; về tổng mức vốn đầu tư
và việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giám sát, kiểm
tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các chương trình dự án do tỉnh quản lý.
- Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
- Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh; tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư và cấp phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
1.2.6. Về quản lý vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ.
- Là cơ quan đầu mối vận động, thu hút, điều phối quản lý vốn, hướng
dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử
dụng vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh.
- Chủ trì, theo dõi và đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; làm đầu mối xử lý những vấn đề vướng

mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ.
1.2.7. Về quản lý đấu thầu:
- Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về KH đấu thầu, kết quả xét
thầu các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án
đã được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
1.2.8. Về quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thẩm định và trình UBND
tỉnh QH tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn.
- Trình UBND tỉnh QH phát triển và các cơ chế quản lý đối với các
cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa phương.
1.2.9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
- Trình UBND tỉnh chương trình, KH sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định các Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
- Đăng ký kinh doanh cho các đối tượng thuộc thẩm quyền; hướng dẫn
nghiệp vụ đăng ký kinh doanh cho cơ quan chuyên môn cấp huyện; kiểm tra,
xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ trì đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình; tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình phát triển các thành phần kinh tế trên.
1.2.10. Chỉ đạo, hướng dẫn cho cơ quan chuyên môn của UBND huyện
về KH và đầu tư trên địa bàn; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
1.2.11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KH và đầu tư.

1.2.12. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong
lĩnh vực KH và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
1.2.13. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2.14. Quản lý về tổ chức bộ máy; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
1.2.15. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
1.2.16. Thường trực Hội đồng thẩm định Tái định cư thuỷ điện Sơn La.
1.2.17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Quyết định số 56/2005/QĐ-UB của UBND Tỉnh Sơn La về việc kiện
toàn, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư quy
định về cơ cấu tố chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư như sau:
- Lãnh đạo Sở: Gồm giám đốc và 04 phó giám đốc( theo quy định Sở
không được có quá 03 phó giám đốc; nhưng phó giám đốc Nguyễn Thái Hưng
hiện đang đi tăng cường cơ sở 3 năm nên Sở đã bổ nhiệm thêm phó Giám đốc
Nguyễn Văn Nhuận).
- Văn phòng Sở (Tổ chức, hành chính, quản trị, tài chính);
- Thanh tra Sở;
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Xúc tiến đầu tư và Dự án giảm nghèo;
+ Phòng Kinh tế ngành;
+ Phòng Văn xã;
+ Phòng Tổng hợp;
+ Phòng Đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Phòng Quy hoạch;
+ Phòng Đăng ký kinh doanh và Đổi mới doanh nghiệp;
1.3.2. Công tác tổ chức đội ngũ cán bộ

Công tác tổ chức đội ngũ cán bộ ngày càng có bước chuyển biến mạnh
mẽ cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu cho mục tiêu phát triển
nhanh của tỉnh.
- Tổng số: 69. Trong đó: Nam: 45; Nữ: 24;
- Tuổi đời: Cao nhất: 59; Thấp nhất: 23; Tuổi trung bình: 38;
- Thành phần dân tộc: Kinh: 60; Thái 06; Mường: 01; Tày: 02;
- Trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 01; Thạc sĩ: 01; Đại học: 62;
Trung học: 05;
- Trình độ chính trị: Cử nhân: 04; Cao cấp: 06; Trung cấp: 04;
Năm năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của
Tỉnh uỷ, Sở đã cử hàng chục lượt cán bộ đi học tập trung, tại chức ở các hệ
đào tạo, thi tuyển Cán bộ công chức, học thi tuyển các lớp chuyên viên,
chuyên viên chính, các lớp bồi dưỡng lý luận cao cấp chính trị tại chức, tập
trung.
Mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch & Đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau:
*Đ/c: Nguyễn Văn Nhuận phụ trách công tác công - thương của phòng Kinh tế ngành và giúp Giám đốc sở trong lĩnh vực thẩm
định QH chi tiết, khu, điểm dự án di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La và các công việc liên quan đến công tác tái định cư thuỷ
điện Sơn La thuộc chức trách nhiệm vụ của Sở.
**Đ/c: Nguyễn Thái Hưng hiện đang tăng cường cho Ban quản lý dự án tái định cư huyện Mường La.
GIÁM ĐỐC
Võ Văn An
P.GIÁM ĐỐC
Lê Minh Phong
P.GIÁM ĐỐC
Nguyễn Chính Mậu
P.Văn xãVăn phòng
(Hành Chính)
P.Kinh
tế ngành
P.Quy

hoạch
P.Xúc tiến ĐT &
dự án giảm nghèo
Văn Phòng
(Tổ chức cán bộ)
P.Tổng hợp Thanh tra
sở
P.Đầu tư xây dựng
cơ bản
P.Đăng ký kinh doanh
& Đổi mới DN
P.GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thái Hưng**
P.GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Nhuận*
1.4. Đánh giá hoạt động của Sở KH & ĐT Sơn La năm 2008
1.4.1. Những thành tựu đạt được
- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: Sở Kế hoạch & Đầu tư
Sơn La đã thực hiện tốt vai trò, chức năng của cơ quan tham mưu tổng hợp,
giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều hành KH phát triển KT-XH năm
2008 và xây dựng KH phát triển KT-XH của tỉnh năm 2009; tổ chức thực
hiện và kiến nghị, đề xuất các giải pháp quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh; quản lý đầu tư trong nước, nước ngoài ở địa phương; quản lý đấu thầu,
đăng ký kinh doanh và đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp; cải tiến quy trình, thủ
tục trong lĩnh vực dịch vụ công. Đặc biệt năm 2008 là năm sơ kết thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII về KH phát triển KT-XH 5 năm,
với khối lượng công việc lớn, Sở đã tiếp nhận và xử lý 8.696 văn bản, trong
đó có 253 văn bản của Trung ương, 8.443 văn bản của các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố, doanh nghiệp, tổ chức, đoàn thể chính trị- xã hội trong tỉnh;
ban hành 2.765 văn bản, trong đó có 178 quyết định, 708 tờ trình, 532 báo

cáo, 1.347 công văn.
- Mặc dù khối lượng công việc trong năm lớn, song Đảng uỷ, Ban
Giám đốc Sở vẫn rất quan tâm chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho cán bộ, công chức, trong cơ quan; kịp thời tổ chức quán triệt học tập các
chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Động viên cán bộ, công chức phấn đấu vươn lên trong công tác,
phát huy tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, chống các biểu hiện tiêu
cực nhũng nhiễu, cửa quyền trong khi thi hành công vụ. Do vậy cán bộ công
chức toàn ngành phấn khởi, yên tâm công tác, tôn trọng và chấp hành nghiêm
chỉnh việc sắp xếp, luân chuyển, điều động và tăng cường công tác cho các
nhiệm vụ của tỉnh, hăng hái thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.4.2. Một số khuyết điểm, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong năm 2008 vẫn còn nổi lên
một số tồn tại, khó khăn, đó là:
- Công tác tham mưu có lúc chưa đảm bảo chất lượng và tiến độ theo
yêu cầu của cấp trên.
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng còn nhiều khó khăn, vướng mắc.
Tiến độ thẩm định một số dự án còn chậm, chất lượng và hiệu quả đầu tư
chưa cao.
- Việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo hàng tháng, quý của các sở,
ngành, huyện, thành phố đã có tiến bộ song vẫn còn mang tính hình thức,
thông tin không đầy đủ, chưa chính xác, không chủ động đề xuất được các
giải pháp để tập trung tháo gỡ khó khăn, khắc phục tồn tại, yếu kém của
ngành mình, cấp mình, gây khó khăn cho công tác tham mưu tổng hợp chung.
- Chất lượng xây dựng KH năm 2009 của nhiều sở, ngành, huyện,
thành phố chưa cao, thiếu tính khoa học, chưa sát thực, phải bổ sung, chỉnh
sửa nhiều lần.
1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại:
- Cơ chế phối kết hợp giữa các sở, ngành, huyện chưa chặt chẽ, thiếu
thống nhất. Mặt khác, khối lượng công việc được giao lớn, đôi khi đột xuất,

khẩn trương đã làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng công tác tham mưu.
- Cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng chưa đồng bộ, thường xuyên
thay đổi, quy trình thẩm định, thủ tục còn rườm rà. Công tác tập huấn nghiệp
vụ chưa kịp thời, sâu rộng trong khi năng lực của các ban quản lý dự án, chủ
đầu tư, nhà thầu, tư vấn nhìn chung còn yếu đã phần nào ảnh hưởng tới chất
lượng, tiến độ thẩm định và trình duyệt các dự án.
- Một số sở, ngành, huyện, thị chưa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
thông tin báo cáo định kỳ, không gửi hoặc gửi không đều, gửi chậm, nội dung
chưa đầy đủ, chưa đánh giá được những mặt tích cực cũng như những tồn tại,
hạn chế, khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
của cấp mình, ngành mình để có biện pháp tháo gỡ, điều chỉnh kịp thời.
- Năng lực trình độ cán bộ công chức trong ngành chưa đồng đều, một
bộ phận cán bộ công chức còn chưa năng động, sáng tạo, chưa chịu khó
nghiên cứu học hỏi trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ năng lực chuyên
môn. Ở một số huyện thị, ban, ngành đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch
chưa được quan tâm bố trí đúng với yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ được giao lớn song kinh phí chi thường xuyên trong năm
còn eo hẹp nên việc tạo điều kiện cho các cán bộ được tham gia tập huấn, trao
đổi, học tập kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn là rất hạn chế, việc
đi kiểm tra, đôn đốc kế hoạch ở cơ sở cũng ít có điều kiện thực hiện.
1.4.4. Kiến nghị
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở KH & ĐT Sơn La đã tuân theo đúng
những quy định của Bộ kế hoạch & Đầu tư. Tuy nhiên, theo tôi để nâng cao
hiệu quả hoạt động của các phòng, ban nói riêng và của Sở nói chung nên tách
những nhiệm vụ chuyên môn liên quan tới phát triển kinh tế hợp tác xã ra
khỏi chức năng, nhiệm vụ của phòng đăng ký kinh doanh & đổi mới doanh
nghiệp và thành lập phòng Hợp tác xã riêng. Điều này cũng là hợp lý vì cơ
cấu tổ chức của Bộ kế hoạch & Đầu tư cũng có vụ hợp tác xã riêng.

×