Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vấn đề sở hữu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.76 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vấn đề sở hữu kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Lời mở đầu
inh tế thị trờng ở Việt Nam đợc phát triển theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. đó là sự định hớng cuả một xã hội mà sự hùng mạnh của nó
nhờ vào sự giàu có, hạnh phúc của dân c. Xã hội không còn chế độ
ngời bóc lột ngời, dựa trên cơ sở: Nhân dân lao động làm chủ, con ngời đợc
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực hởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta đã gặt hái không ít thành công, tuy
nhiên cũng gặp phải một số sai lầm, đặc biệt là vấn đề sở hữu ở nớc ta. Đảng
ta đã kịp thời khắc phục sai lầm đó tại đại hội lần thứ VII.
k
Sở hữu về t liệu sản xuất là một trong những vấn đề thời sự
không những ở nớc ta mà còn ở nhiều nớc xã hội chủ nghĩa khác. Nó cũng là
một trong những vấn đề cơ bản của hệ thống quan hệ sản xuất, của các chế
độ kinh tế-xã hội. Đối với nớc ta, để thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tất yếu phải xác lập đợc
chế độ sở hữu về t liệu sản xuất phát triển từ thấp đến cao theo hớng dần dần
làm cho sở hữu xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân là một trong những nhiệm vụ then chốt và phải đợc tiến hành thật tốt
trong suốt thời kỳ quá độ.
Hiện nay, đang có những nhận xét, đánh giá, phê phán khác
nhau về các hình thức sở hữu xã hội chủ nghĩa. Trên thực tế, nớc ta đã vấp
phải sai lầm và còn nhiều lúng túng trong việc xây dựng chế độ sở hữu mới.
Vì vậy nghiên cứu vấn đề sở hữu có ý nghĩa quan trọng và cấp bách cả về
mặt lý luận và thực tiễn đối với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội nói
chung và đặc biệt đối với nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I- phạm trù sở hữu và các khái niệm có liên quan.
1-phạm trù sở hữu.
Sở hữu l phạm trù cơ bản trong hệ thống kinh tế-xã hội, nó là
hình thức nhất định đợc hình thành trong lịch sử về chiếm hữu của cải vật
chất của xã hội. Con ngời sinh ra từ tự nhiên, để sinh sống và tồn tại, dể sản
xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
chính mình, con ngời phải chiếm hữu(chinh phục) tự nhiên. Do vậy, chiếm
hữu biểu hiện quan hệ giữa ngời với tự nhiên, là hành vi gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của con ngời, là phạm trù vĩnh viễn trong tất cả các giai đoạn
khác nhau của lịch sử nhân loại. Còn sở hữu là hình thức xã hội của chiếm
hữu trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định, gắn liền với một tổ chức xã
hội nhất định. Vì vậy sở hữu là quan hệ giữa ngời với ngời trong sự chiếm
hữu tự nhiên, là phạm trù lịch sử, thay đổi cùng với sự thay đổi các hình thái
xã hội trong lịch sử.
Con ngời chiếm hữu tự nhiên không phải chỉ đơn thuần tiêu dùng cá
nhân, mà quan trọng hơn là tiêu dùng cho sản xuất, tái sản xuất thêm nhiều
của cải hơn để chiếm hữu. Nh vậy, một mặt, quan hệ giữa ngời với vật tự
nhiên phát sinh do quan hệ gia ngời với ngời trong sản xuất đặt ra, từ đó mới
có quan hệ sở hữu. Mạt khác quan hệ giữa ngời với ngời bao giờ cũng phải có
vật làm trung gian, môi giới. Vật đó là sản phẩm của tự nhiên hoặc là sản
phẩm của quá trình lao động. Sở hữu là quan hệ kinh tế chứ không phải quan
hệ ý chí của những ngời trong xã hội. Chỉ trong mối quan hệ giữa ngời với
ngời độc lập với quan hệ ý chí thì vật sở hữu mới thành sở hữu thực tế, mới
đem lại quyền lợi thực tế cho ngời sở hữu.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phạm trù sở hữu khi đợc thể chế hoá thành quyền sở hữu đợc

thể hiện thông qua một cơ chế nhất định đợc gọi là chế độ sở hữu. Chế độ sở
hữu đợc xác định bằng các quyền : quyền sở hữu, quền sử dụng quyền quản
lý, quyền chi phối v.v.... trong đó đáng chú ý nhất là quyền sở hữu và quyền
sử dụng, là hai mặt vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau trong phạm trù sở
hữu. Chế độ sở hữu là vấn đề căn bản nhất của chế độ kinh tế xã hội. Chỉ có
giải quyết đúng đắn vấn đề sở hữu mới có căn cứ giải quyết các vấn đề động
lực, lợi ích kinh tế, chính trị, pháp quyền và xã hội.
Phạm trù sở hữu cần đợc xem xét dới hai góc độ có mối quan hệ với nhai là
hình thức pháp lý sở hữu và sở hữu thực hiện về kinh tế.
Về mặt pháp lý, sở hữu thờng đợc trong bniện pháp, nó khẳng
định ai là chủ của đối tợng sở hữu., là mối quan hệ giữa ngời với ngừơi về đối
tợng sở hữu .
Về mặt kinh tế, sở hữu biểu hiện thông qua thu nhập của mỗi
một chủ thể trong nền kinh tế , khi thu nhập ngày càng cao thì cũng có nghĩa
là sở hữu về mặt kinh tế ngày càng đợc thực hiện. Sở hữu luôn hớng tới lợi
ích kinh tế .
Bởi vậy, phạm trù sở hữu có thể đợc xem nh là sự phản ánh
thống nhất biện chứng giữa sở hữu với t cách là hình thức pháp lý, là điều
kiện cần thiết của sản xuất với sở hữu đợc thực hiện về mặt kinh tế, mặt kết
quả thực tế trong quá trình sản xuất và tái sản xuất.
2-Đối tợng sở hữu
Sở hữu là quan hệ kinh tế luôn ở trạng thái vận động và biến đổi
cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất. Trong quá trình đó, đối tợng sở
hữu cũng có sự thay đổi thích ứng . Lịch sử cho thấy đối tợng cơ bản của sở
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hữu đã có sự dịch chuyển từ sở hữu vật tự nhiên, sở hữu đất đai, nô lệ, tiến
đến t liệu sản xuất hiện đại(máy móc) và bao quát nhất là sở hữu vốn (t bản).
Nếu nh trong nền kinh tế tự nhiên và nền kinh tế hàng hoá giản
đơn, ngời ta quan tâm chủ yếu đến mặt hiện vật của sở hữu thì trái lại , trong

nền kinh tế thị trờng hiện đại ngời ta không chỉ quan tâm đến mặt hiện vật ,
mà điều quan trọng hơn là quan tâm đến hình thái giá trị-hình thái tiền của
nó. Đối tợng sở hữu ngày càng mở rộng, không chỉ sở hữu t liệu sản xuất
( tuy vẫn là cơ bản), vật phẩm tiêu dùng mà còn sở hữu vốn, thông tin, môi tr-
ờng, những sản phẩm trí tuệ: các phát minh sáng chế, quy trình công nghệ ...
Tuy nhiên, xét một cách phổ biến, cũng nh xét trình độ cụ thể
của nớc ta, đối tợng chủ yếu của sở hữu vẫn là những t liệu sản xuất cơ bản
của nền sản xuất xã hội.
Sở hữu về t liệu sản xuất là cơ sở, là nội dung then chốt của một
quan hệ sản xuất nhất định. Nó quyết định bản chất xã hội của quan hệ sản
xuất, cơ cấu giai cấp của xã hội, mục đích của sự phát triển kinh tế xã hội và
cơ chế điều tiết sản xuất của hình thái kinh tế xã hội. Trong bất cứ xã hội
nào, giai cấp nắm quyền sở hữu về t liệu sản xuất tất yếu cũng sẽ là giai cấp
nắm quyền thống trị xã hội, nắm quyền chi phối và phân phối sản phẩm xã
hội.
3-các hình thức sở hữu
Hình thức đầu tiên là công hữu, sau đó do sự phát triển của lực
lợng sản xuất, có sản phẩm d thừa có kẻ chiếm làm của riêng xuất hiện t hữu.
Đó là hình thức sở hữu cơ bản thể hiện ở mức độ quy mô và phạm vi sở hữu
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và lợi ích
của chủ sở hữu tri phối. Chẳng hạn, công hữu thể hiện thông qua sở hữu nhà
nớc, sở hữu toàn dân; sở hữu t nhân thể hiện ở t bản t hữu lớn, t hữu nhỏ.
Ngoài ra còn có hình thức sở hữu hỗn hợp. Nó phát sinh tất yếu do yêu cầu
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển của lực lợng sản xuất cũng nh quá trình xã hội hoá nói chung đòi
hỏi. Đồng thời, nhằm thoả mãn nhu cầu, lợi ích ngày càng tăng và khắc phục
sự bất lực, yếu kém của các chủ thể kinh tế trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Sở hữu hỗn hợp hình thành thông qua hợp tác, liên doanh, liên kết tự
nguyện, phát hành mua bán cổ phiếu...

Cần thấy rõ rằng, các hình thức sở hữu đều có những u diểm và
hạn chế vốn có của nó. Và trong mỗi hình thái kinh tế xã hội không phải chỉ
có một hình thức sở hữu duy nhất mà luôn bao gồm nhiều hình thức sở hữu
đan xen, hỗ trợ nhau phát triển. Trong đó, bên cạnh hình thức sở hữu đặc trng
bao giờ cũng tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác-các hình thức sở hữu tàn d
của xã hội trớc và các hình thức mầm mống của xã hội sau.
4-Sự phát triển của phạm trù sở hữu
Lần theo chiều dài lịch sử cho thấy các quyền gắn liền với phạm
trù sở hữu vốn có, có sự biến đổi đáng kể ở thời kỳ đầu. Thông thờng, quyền
sở hữu và quyền quản lý sử dụng ... thống nhất trong cùng một chủ sở hữu về
mặt pháp lý. Song cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Phát triển kinh tế hàng hoá-thị trờng cùng với sự đẩu mạnh quá trình xã hội
hoá sản xuất thì các quyền đó có xu hớng tách rời ra. Sự xuất hiện t bản cho
vay đã làm cho quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng t bản sở hữu tách rời t
bản sử dụng. Sự xuất hiện công ty cổ phần và lao động quản lý trở thành
một nghề, làm tách rời quyền sở hữu với quyền quản lý. Tất nhiên sự tách
rời này chỉ có ý nghĩa tơng đối, vì giám đốc thực hiện chức năng quản lý dụa
theo các chiến lợc sản xuất kinh doanh kỹ thuật và công nghệ do hội đồng
quản trị với t cách là đại diện cho các chủ sở hữu đa ra. Do vậy, nguyên lý
quyền sở hữu quyết định quyền quản lý và phân phối cũng không vì thế mà
không còn giá trị.
Quyền sở hữu ở đây chỉ là việc nắm quyền chi phối giá trị nhằm
mục đích tìm kiếm một giá trị lớn hơn. Còn quyền sử dụng, quản lý là việc
thực hiện một hoạt động kinh tế cụ thể nhất định để tạo ra giá trị nó là phơng
tiện để tăng giá trị. Quan hệ giữa chúng là quan hệ giữa mục đích và phong
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiện. Thông qua đó ngời chủ sở hữu và ngời sử dụng đều đạt đợc lợi ích kinh
tế của mình. Nh vậy quan hệ lợi ích một mặt phải đảm bảo lợi ích cho chủ sở
hữu, mặt khác, phải đảm bảo lợi ích của ngời sử dụng lợi ích ấy. đó chính là

động lực mạnh mẽ nhất đối với ngời sở hữu (dám mạo hiểm bỏ vốn cho ngời
khác sử dụng ) và ngời sử dụng vốn tìm mọi cách kinh doanh có lãi. Điều này
là tất yếu khi nền kinh tế hàng hoá phát triển vì tài sản và vốn chỉ sinh lợi khi
đa vào sử dụng, kinh doanh một cách hợp lý, có nghĩa là phải đi vào vận
động của tái sản xuất xã hội.
Quan hệ lợi ích giữa ngời chủ sở hữu và ngời sử dụng thờng đợc
thiết lập dới nhiều hình thức, mức độ hết sức đa dạng và phong phú. Chẳng
hạn có thể xét ở ba mức độ sau đây:
Một là, chủ sở hữu trao vốn, tài sản cho ngời khác sử dụng trong một
thời gian nhất định và đợc hởn lợi ích nhất định, không cần kiểm tra quá trình
sản xuất, kinh doanh, không phải chịu rủi ro trong kinh doanh; đồng thời, đòi
hỏi ngời sử dụng phải có tài sản thế chấp.
Hai là; chủ sở hữu trao vốn và tài sản cho ngời khác sử dụng lợi ích
của chủ sở hữu phụ thuộc một phần nào đó theo kết quả sản xuất, kinh doanh
, phải chịu rủi ro ở mức độ nhất định; họ vừa đòi hỏi sử dụng có thế chấp ở
mức độ nào đó vừa kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh ở múc độ nhất
định.
Ba là,ngời chủ sở hữu giao quyền sử dụng cho ngời chuyên nghề kinh
doanh (thuê giám đốc), lợi ích của chủ sở hữu phụ thuộc hoàn toàn vào kết
quả kinh doanh. Giám đốc làm thuê không đòi hỏi phải thế chấpnhng chịu sự
kiểm soát chặt chẽ theo những cơ chế quản lý và kỷ luật kinh tế phù hợp.
Việc tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, quyền quản lý đã đem lại ý
nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn trong nền kinh tế thị trờng ngày nay.
5-phơng pháp tiếp cận vấn đề sở hữu
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ quan điểm và phơng pháp xem xét sở hữu là một
mặt căn bản của quan hệ sản xuất, phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực l-
ợng sản xuất, cần phải khẳng định rằng : sự thay đổi các hình thức sở hữu
trong lịch sử là một quá trình lịch sử tự nhiên. Chính C.Mác và Ph.ăng-ghen

cũng nhiều lần nói rằng bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu
cũng đều là kết quả tất yếu của việc tạo nên những lực lợng sản xuất mới,
không còn phù hợp với các quan hệ sở hữu cũ nữa. Nh vậy, các thiết chế
chính trị, pháp quyền chẳng qua chỉ là phản ánh và bảo vệ các quan hệ sở
hữu tơng ứng và nó thay đổi cùng với sự thay đổi quan hệ sở hữu .
Sở hữu là một mặt cơ bản của quan hệ sản xuất, nó vận động
cùng với sự vận động của hệ thống quan hệ sản xuất, trớc hết gắn với quan hệ
lợi ích kinh tế và những hình thức kinh tế nhất định. Vì vậy, nghiên cứu sở
hữu không thể tách rời những mặt khác của quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế
xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc tìm hiểu phạm trù sở
hữu cần phải đợc nhận thức bao gồm những khâu, nhiều mối quan hệ, tức là
đi sâu vào kết cấu bên trong của sở hữu.
II-cơ cấu sở hữu trong quá trình hình thành và phát
triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam
Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay là một cơ cấu sở hữu đa dạng
với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. đó cũng là điểm cơ bản nhất trong quá
trình đổi mới kinh tế là cơ sở, là động lực cho viẹc phát triển nền kinh tế thị
trờng theo định hớng đã đặt ra đó là định hớng xã hội chủ nghĩa.
1-sự cần thiết phải tồn tại nhiều hình thức sở hữu
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta trớc đây, cơ
cấu sở hữu đợc thiết lập chỉ với hai hình thức cơ bản là sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Những hình thức sở hữu ấy đã không phản ánh đợc thực chất tính
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất và trình độ hiện thờicủa lực lợng sản xuất. Từ đó dẫn tới sự vi phạm lợi
ích kinh tế của ngời lao động đã làm cho nền kinh tế mất đi động lực. Một
khi lợi ích kinh tế bị thủ tiêu thì nền kinh tế không phát triển đợcvà là nguyên
nhân của tình trạng ngời lao động thờ ơ với nhà máy, hầm mỏ, đồng ruộng .
Do đó về hình thức biểu hiện thì các t liệu sản xuất là có chủ , là thuộc sở hữu

toàn dân và tập thể nhng thực ra là vô chủ. Vì vậy đã đẩy nền kinh tế nhiều
năm lâm vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ.
Tại đại hội VI của đảng đã nghiêm túc kiểm điểm lại thực tiễn
qúa trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta từ trớc đó và rút ra kết luận: lực
lợng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trờng hợp quan hệ sản xuất lạc hậu
mà cả khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ có những yếu tố đi quá
xa so với trình độ phát triển của của lực lợng sản xuất . Cùng với việc phát
hiện ra sai lầm đó, Đảng ta đã kiên quyết khắc phục., sửa chữa thông qua đổi
mới và việc thừa nhận vai trò và sự tồn tại của hìh thức t hữu trong tính đa
dạng các hình thức sở hữu. Đây là mọt bớc ngoặt mang tính tầm vóc chiến lợc
mới, thể hiện sự đổi mới từ gốc của đảng ta.
Hiện nay, Đảng và nhà nớc ta đang chủ trơng phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Sự tồn tại một cơ cấu sở hữu đa dạng với nhiều hình thức sở hữu khấc nhau ở
nớc ta hiện nay là một tất yếubởi các lý do sau đây:
Một là, trong điều kiện lực lợng sản xuất cha phát triển đến trình độ
cao, tất yếu phải có sự tồn tại của một hệ thống quan hệ sản xuất đa dạng,
đảm bảo cho sự phù hợp sinh động đối với trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất và thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển.
Hai là, trong thời kỳ quá độ cần thiế phải sử dụng các hình thức kinh
tế quá độ, trung gian, sự đan xen của các kết cấu kinh tế hỗn hợp. đặc iệt
trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay thì việc sử dụng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều trình độ, nhiều hình thức kinh tế với nhiều cấp độ khác nhau nhằm khai
thác triệt để mọi năng lực sản xuất cũng là một đòi hỏi bức thiết.
Ba là, trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu cùng với sự phát
triển phân công lao động xã hội sẽ thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá, kinh tế

thị trờng ởp nớc ta phát triển để xoá dần tính chất tự túc, tự cấp của nền kinh
tế, để đa nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn.
2-Cơ cấu sở hữu trong quá trình hình thànhvà phát
triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Xuất phát từ tính đa dạng của sở hữu và đa thành phần kinh tế,
từ đại hội đảng lần thứ VI đến nay nền kinh tế nớc ta đã từng bớc hình thành
các hình thức sở hữu. Hiện nay đang có nhiều ý kiến khác nhau về việc xác
định các hình thức sở hữu cơ bản trong thời kỳ quá độ. Song nếu xem xét cơ
cấu sở hữu và vai trò của mỗi hình thức sở hữu ở trạng thái vận động trong
thời kỳ quá độ thì có thể xác định các hình thức sở hữu cơ bản, đó là sở hữu
nhà nớc; sở hữu tập thể; sở hữu t bản nhà nớc; sở hữu cá thể, tiểu chủ và sở
hữu t bản t nhân.
2.1-Hình thức sở hữu nhà nớc
2.1.1-Đặc điểm, vai trò của hình thức sở hữu nhà n ớc.
Sở hữu nhà nớc là hình thức sở hữu mà nhà nớc là chủ thể đại
diện cho nhân dân sở hữu những tài nguyên, tài sản, những t liệu sản xuất
chủ yếu và những của cải của đất nớc .
Sở hữu nhà nớc bao gồm toàn bộ các lực lợng kinh tế vật chất
trong các doanh nghiệp nhà nớc, trong các ngân hàng, kho bạc, ngân sách, dự
trữ quốc gia... và toàn bộ đất đai, tài nguyên của đất nứơc mà nhà nớc là đại
diện chủ sở hữu.
Khái niệm sở hữu nhà nớc có nội dung và phạm vi rộng lớn
trong đó thành phần kinh tế nhà nớc với vai trò điều tiết, hớng dẫn toàn bộ
nền kinh tế.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do phạm vi rộng lớn của khái niệm sở hữu nhà nớc nên việc tìm
hiểu về sở hữu nhà nớc ở đây sẽ chủ yếu đi vào phân tích vấn đề sở hữu trong
thành phần kinh tế nhà nớc và chế độ sở hữu ruộng đất trong nông nghiệp vì
đây là những vấn đề phản ánh rõ nét sự đổi mới kết cấu bên trong của sở hữu

nhà nớc hiện nay.
2.1.2-Thực trạng của sở hữu nhà n ớc.
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, chúng ta đã và
đang thực hiện một quá trình nhằm củng cố và phát triển vai trò của sở hữu
nhà nớc trong toàn bộ nền kinh tế với nhiều giải pháp khác nhau để xác định
địa bàn , quy mô tồn tại của sở hữu nhà nớc . Đồng thời với nó là quá trình rà
soát lại thực trạng sở hữu nhà nớc và thực hiện đa dạng hoá , đi sâu vào đổi
mới nội dung bên trong với các cấp độ, mức độ khác nhau của sở hữu nhà n-
ớc.
Đối với khu vực kinh tế nhà nớc thông qua quá trình cơ cấu lại
đã khắc phục tình trạng lạm phát doanh nghiệp nhà nớc nh trớc đây , hình
thành lên ba hệ thống : danh nghiệp , phi doanh nghiệp , kết cấu hạ tầng kinh
tế có sự độc lập tơng đối để cùng phát huy vai trò , tác dụng nhằm đảm bảo
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc . Đặc biệt nhà nớc đã tiến hành hai biện
pháp chủ yếu là sát nhập và giải thể theo luật định đối với các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ , số vốn ít , thết bị lạc hậu , thô sơ , tình trạng làm việc thua lỗ
kéo dài.
Cũng từ quá trình cải cách khu vực kinh tế nhà nớc mà hệ thống
doanh nghiệp nhà nớc đã dần tách khỏi hệ thống phi doanh nghiệp (thuộc
kinh tế nhà nớc ) tức là quyền chủ động mở ra cho doanh nghiệp nhà nớc
đồng nghĩa với việc làm cho doanh nghiệp độc lập với ngân sách nhà nớc.
Trên cơ sở thực hiện việc tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng và
quyền quản lý, đã thiết lập các mối quan hệ phù hợp giữa nhà nớc vời t cách
là ngời chủ sở hữu với giám đốc điều hành và tập thể ngời lao động. Từ đó đã
các bộ, sở từ chỗ làm hai nhiệm vụ ( chủ quản và chức năng ) sang làm một
nhiệm vụ gắn với chức năng quản lý vĩ mô của nhà nớc về chuyên ngành
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó với các thành phần kinh tế trong cả nớc. Việc thực hiện các nguyên tắc
hạch toán kinh tế đã nâng cao tính chủ động, sáng tạo của giám đốc , đội ngũ

lao động trong các doanh nghiệp nhà nớc từng bớc thích ứng với cơ chế thị tr-
ờng đồng thời gắn hoạt động của họ với lợi ích và trách nhiệm vật chất với
nhà nớc . Do vậy đã đảm bảo một sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân với
lợi ích tập thể tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất đồng thời thông qua đó vai
trò của nhà nớc với t cách là chủ sở hữu cũng đợc nâng cao . Kết quả sau khi
sắp xếp và đổi mới là : hệ thống doanh nghiệp nhà nớc đã thực sự khởi sắc,
chất lợng hoạt động đợc cải thiện : từ 30 40% số lợng doanh nghiệp nhà
nớc làm ăn thua lỗ trong các năm 1990 1991 đến năm 1993 1994 tỷ lệ
đó đợc thu hẹp lại còn 10 15% và số doanh nghiệp nhà nớc làm ăn có lãi
chiếm 70 75%.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành chủ trơng cổ phần hoá một bộ
phận doanh nghiệp nhà nớc nhằm chuyển một phần sở hữu của nhà nớc thành
sở hữu của các cổ đông nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . Hình
thức công ty cổ phần ở đây bao gồm các chủ sở hữu không đồng nhất cùng
góp vốn đó là nhà nớc, cán bộ công nhân viên hoặc có thể có cả t nhân vì vậy
đã phát huy đợc vai trò của các loại chủ sở hữu làm tăng cờng hiệu quả hoạt
động của công ty mà vai trò của sở hữu nhà nớc vãn đợc củng cố. Các chủ sở
hữu đều hợp tác tự nguyện lời ăn, lỗ chịu, và đợc phân phối kết quả sản xuất (
lợi nhuận ) qua lợi tức cổ phần . Ngoài ra,nhà ớc còn có một khoản thu nữa là
thuế và ngời lao động tất yếu còn có cả lơng. Mô hình công ty cổ phần tuy
còn mới mẻ nhng đã đem lại một số kết quả đáng khích lệ ở một số doanh
nghiệp nhà nớc tiến hành cổ phần hoá : ở công ty đại lý liên hiệp vận chuyển
(thuộc bộ giao thông vận tải , nhà nớc giữ lại 18% sở hữu của công ty, doanh
thu của công ty năm 1994 so với năm 1993 tăng 146% và bằng 372% so với
măm 1992, lợi nhuận tăng 181% so với năm 1993 và bằng 375% so với năm
1992.
Tuy nhiên, hiện nay sở hữu nhà nớc đang đặt ra một số vấn đề
tồn tại bức xúc đó là:
11

×