Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.44 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tự
quan trọng: cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ, tăng trởng
ổn định trong một thời gian khá dài kết quả đó có sự đóng góp to lớn của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế ở nớc ta.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua có bớc phát triển tơng
đối nhanh về số lợng, sự đóng góp vào GDP ngày càng cao. Thế nhng việc
phát triển loại doanh nghiệp này (nhất là đối với doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế t nhân) ở nớc ta còn đang có nhiều vớng mắc cần đợc giải
quyết. Việc đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những
năm tới đang là một yêu cầu cấp thiết đối với nớc ta.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã đi sâu nghiên cứu
và chọn đề tài cho môn học QT DNV&N Thực trạng và giải pháp phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay .
Nội dung của đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam.
Phần II: Thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong thời gian qua
Phần III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta trong thời gian tới.
Mặc dù đã đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Đổng Xuân Ninh và bản
thân đã có sự phấn đấu nỗ lực hết mình song do thời gian làm đề án có hạn
cũng nh trình độ kiến thức và hiểu biết về thực tế còn hạn chế, nên đề án
của em sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em mong đợc sự thông cảm và giúp
đỡ của thầy cô cùng các bạn để em có thể hoàn thành tốt hơn đề án môn
học của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Phần I - những vấn đề lý luận cơ bản về phát


triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất kinh doanh có đăng ký. Theo cách
hiểu này thì khu vực doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay gồm các doanh
nghiệp với các hình thức pháp lý đợc đăng ký là doanh nghiệp nhà nớc, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã,
hình thức cá nhân và nhóm kinh doanh đăng ký theo nghị định 66/HĐBT.
Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một bộ phận nằm trong
khu vực doanh nghiệp nêu trên.
Doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty lớn không là DNV&N vì chúng
phải tuân thủ sự chi phối của Tổng công ty mẹ. Một số nớc quy định về tỷ lệ
cổ phần tối đa do công ty lớn sở hữu đối với DNV&N, vợt quá mức độ,
doanh nghiệp sẽ không đợc coi là vừa và nhỏ nữa. Việc định nghĩa khu vực
DNV&N ở Việt Nam cũng cần xét đến những khía cạnh này.
yếu tố quan trọng nhất khi nói đến DNV&N là quy mô doanh nghiệp. Có
nhiều yếu tố thể hiện quy mô doanh nghiệp, thí dụ vốn hoặc lao động phản
ánh quy mô đầu vào, doanh thu hay giá trị gia tăng thể hiện quy mô đầu ra
của doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp là khái niệm tổng quát phản ánh
mức độ và trình độ sử dụng các nguồn lực và khả năng tạo ra các sản phẩm
và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có nhiều chỉ tiên khác nhau thể hiện
quy mô doanh nghiệp và không một chỉ tiêu hay nhóm chỉ tiêu nào có thể
phản ánh đầy đủ quy mô doanh nghiệp.
Trên cơ sở những phân tích trên đây chúng ta đa ra định nghĩa sau đây về
DNV&N ở Việt Nam, trong Dđiều kiện hiện nay: DNV&N ở Việt Nam là
các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký không phân biệt thành
phần kinh tế, có quy mô theo một số tiêu chí thoả mãn quy định của Chính
phủ đối với từng ngành nghề trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Tiêu chí và trị số các tiêu chí xác định DNV&N ở Việt Nam.

Trong thực tế, việc lựa chọn chỉ tiêu để đo lờng quy mô doanh nghiệp th-
ờng nhằm đảm bảo tính đơn giản, thông dụng, dễ hiểu và khả thi về mặt
thống kê. Với những yêu cầu đó thì ở Việt Nam, việc lựa chọn chỉ tiêu lao
động và vốn kinh doanh ( nh nhiều công trình nghiên cứu về DNV&N đề
nghị) làm các chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp là có thể chấp nhận đợc
trong điều kiện hiện nay. Sự lựa chọn này cũng phù hợp với thông lệ ở phần
lớn các nớc trên thế giới và trong khu vực trong việc xác định DNV&N.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng nhiều trị số khác nhau về lao động và
về vốn để xác định DNV&N. Sau đây là một số thí dụ cụ thể:
- Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi DNV&N là các doanh nghiệp có d-
ới 500 lao động, vốn cố định dới 10 tỷ đồng, vốn lu động dới 8 tỷ đồng và
doanh thu hàng tháng dới 20 tỷ đồng.
- Liên Bộ Lao động và Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là có:
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời.
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng
- Dự án VIE/US/95/004 Hỗ trợ DNV&N ở Việt Nam là doanh nghiệp có:
+ Lao động dới 200 ngời
+ Vốn đăng ký dới 0,4 triệu USD (tơng đơng khoảng 5 tỷ đồng Việt Nam)
- Quỹ hỗ trợ DNV&N thuộc chơng trình Việt Nam EU hỗ trợ các doanh
nghiệp có số lao động từ 10-500 ngời và vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300 ngàn
USD tức từ khoảng 600 triệu đến 3,8 tỷ đồng VN.
- Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nhà nớc) coi DNV&N là các
doanh nghiệp có:
+ Giá trị tài sản không quá 2 triệu USD
+ Lao động không quá 500 ngời.
- Tiêu chí trên đợc sắp đặt cho phù hợp với các mục tiêu chính sách và các
tiêu chí DNV&N sẽ biến động theo năng lực của nền kinh tế và theo nguyên

tắc bảo vệ khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp có xu hớng lớn
mạnh.
2 Các đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam:
Khi nói tới DNV&N nói chung, chúng ta đều nghĩ đến đặc điểm chung
nhất đó là: số lợng lao động ít, trình độ không cao; nhu cầu về vốn đầu t nhỏ
nhng tỷ suất vốn cao và thời gian hoàn vốn nhanh; chi phí sản xuất cao do đó
giá thành đơn vị sản phẩm cao hơn so với sản phẩm của các doanh nghiệp lớn
do đó vị thế của các DNV&N trên thị trờng nhỏ. Các DNV&N bị hạn chế
trong việc đáp ứng nhu cầu rộng nhng lại có u thế trong việc đáp ứng nhu cầu
đặc thù; các doanh nghiệp này dễ phân tán và ít gây tác động mạnh tới nền
kinh tế xã hội
Các DNV&N ở Việt Nam hiện nay ngoài những đặc điểm trên còn có
những đặc điểm cơ bản sau:
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Sự phát triển của các DNV&N ở Việt Nam trải qua nhiều biến động
thăng trầm đặc biệt là sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trờng
- Việt Nam là một nớc kinh tế kém phát triển nên sản xuất nhỏ là phổ biến,
do đó các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có diện rộng phổ biến.
- Phần lớn các DNV&N trong khu vực ngoài quốc doanh mới thành lập ,
thiếu kiến thức kinh doanh cha quên với thị trờng. Các doanh nghiệp nhà nớc
quy mô vừa và nhỏ còn chịu ảnh hởng nặng nề của cơ chế cũ; máy móc, thiết
bị, công nghệ lạc hậu, bế tắc về thị trờng tiêu thụ.
- Về sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nớc (có trên 4000 DNV&N) và sở hữu t
nhân (trên 17000 doanh nghiệp và công ty t nhân, trên 1,8 triệu hộ kinh tế
các thể hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT).
- Về hình thức tổ chức bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nớc,
doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hộ kinh
tế cá thể.

- Trình độ quản lý trong các DNV&N còn rất hạn chế thiếu kiến thức về
quản trị kinh doanh và luật pháp, thiếu kinh nghiệm. Trình độ văn hoá kinh
doanh còn thấp tồn tại nhiều tiêu cực.
- Các DNV&N ở nớc ta phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn. Xu hớng tập trung vào các ngành ít vốn thu hồi vốn nhanh, lãi
xuất cao nh thơng nghiệp, du lịch, dịch vụ.
- Nhà nớc chỉ mới có các định hớng lớn khuyến khích DNV&N, cơ chế
chính sách thiếu đồng bộ, nguồn lực tài chính của Nhà nớc còn hạn chế.
3. Sự cần thiết khách quan phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
3.1 Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có những lợi thế sau:
- Gắn liền với các công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ truyền
thống với công nghệ hiện đại. Các DNV&N dễ dàng và nhanh chóng đổi mới
thiết bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại.
- Quy mô nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- DNV&N chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít nhng hiệu quả cao và thời gian
thu hồi vốn nhanh.
- DNV&N có tỷ suất vốn đầu t trên lao động thấp hơn nhiều so với các
doanh nghiệp lớn, cho nên chúng có hiệu suất tạo việc làm cao hơn.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNV&N gọn nhẹ, linh hoạt,
công tác điều hành mang tính trực tiếp. Quan hệ giữa ngời lao động và ngời
quản lý (quan hệ chủ thợ) trong các DNV&N khá chặt chẽ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các DNV&N có ảnh hởng rất ít hoặc
không gây nên khủng hoảng kinh tế xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hởng bởi
các cuộc khủng hoảng kinh tế dây chuyền.

Bên cạnh những lợi thế quan trọng, DNV&N cũng có những bất lợi sau:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ thờng yếu kém, lạc
hậu.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các DNV&N bị hạn chế rất
nhiều
- Trình độ quản lý ở các DNV&N còn rất hạn chế.
- Các DNV&N có năng suất lao động và sức cạnh tranh kinh tế thấp hơn
nhiều so với các doanh nghiệp lớn.
3.2 Vai trò và tác động kinh tế - xã hội của DNV&N:
Mặc dù có những bất lợi trên nhng DNV&N có vị trí, vai trò và tác động
kinh tế xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số
về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia
tăng mạnh. ở hầu hết các nớc, số lợng các DNV&N chiếm trên dới 90% tổng
số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các DNV&N nhanh hơn số lợng các
doanh nghiệp lớn. ở Việt Nam con số này cũng tơng tự.
Thứ hai, các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng trởng của nền
kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân
của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dới 50% GDP ở mỗi
nớc. ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì
hiện nay khu vực DNV&N của cả nớc chiếm khoảng 24% GDP
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải quyết
một số lợng lớn chỗ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói, giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho ngời lao động thì khu vực này vợt trội hơn hẳn các khu
vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. ở hầu hết các n-
ớc, DNV&N tạo việc làm cho khoảng 50 80% lao động trong các ngành

công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn
sa thải công nhân thì các DNV&N lại thu hút thêm nhiều lao động hoặc có
tốc độ thu hút lao động mới cao hơn các doanh nghiệp lớn.
Thứ t, các DNV&N góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trờng. Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá
và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp với đòi hỏi uyển chuyển của nền kinh tế
thị trờng cho nên các DNV&N có vai trò to lớn góp phần làm năng động nền
kinh tế trong cơ chế thị trờng.
Thứ năm, khu vực DNV&N thu hút đợc khá nhiều vốn ở trong dân. Do
tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán và yêu cầu về lợng vốn ban đầu không nhiều nên
các DNV&N có vai trò to lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong mọi tầng lớp nhân dân để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, các DNV&N có vai trò to lớn đối với quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn. Sự phát triển của các
DNV&N ở nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng
mại dịch vụ phát triển. Sự phát triển của các DNV&N ở thành thị cũng
góp phần làm tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần
tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Các DNV&N
còn góp phần làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
Thứ bảy, các DNV&N còn góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị
hoá phi tập trung và thực hiện phơng châm Ly nông bất ly hơng
Thứ tám, các DNV&N là nơi ơm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào
tạo, rèn luyện các doanh nghiệp.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3 Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình

thành và phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn sản xuất hàng hoá giản
đơn không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản xuất hàng hoá
vừa là ngời sở hữu các t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động trực tiếp, vừa là
ngời quản lý công việc của mình, vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của
mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp
gia đình, còn gọi là doanh nghiệp cực nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông th-
ờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để đi làm việc đợc, đều muốn
thử sức mình trong nghề kinh doanh. Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một
trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, bắt
đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ của riêng
mình, tự sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất, kinh doanh có một số ngời gặp vận may và đặc biệt là
nhờ tài ba, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khéo léo điều
hành và tổ chức sắp xếp công việc, càn cù, chịu khó, tiết kiệm đã thành
đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng xuyên mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đến một giai đoạn nào đó, lực lợng lao
động gia đình không đảm đơng hết các công việc, cần phải thuê ngời làm và
trở thành ông chủ. Ngợc lại, một bộ phận lớn ngời sản xuất hàng hoá nhỏ
khác, hoặc do không gặp vận may trong kinh doanh sản xuất và đời sống,
hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành công việc, hoặc thiếu cần cù
chịu khó, nhng lại hoang phí trong chi tiêu đã dẫn đến thua lỗ triền miên,
buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời khác. Những giai đoạn
đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng trực tiếp lao động và những ngời
thợ làm thuê thờng là bà con họ hàng và láng giềng của ông chủ, về sau mở
rộng ra đến những ngời hàng xóm và ở xa đến. Các học giả thờng xếp những
loại doanh nghiệp này vào phạm trù DNV&N .
Trong quá trình sản xuất-kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát triển
doanh nghiệp của mình, bằng cách mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, và
nhờ vậy nhu cầu về vốn sẽ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng

tăng, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất-kinh doanh đã thôi thúc
các nhà doanh nghiệp, hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. Bằng
các hình thức liên kết ngang, dọc hoặc hỗn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều
doanh nghiệp lớn đã hình thành và phát triển.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ
tạo thành. Phần đông các doanh nghiệp lởn trởng thành, phát triển từ các
DNV&N và thông qua liên kết với các DNV&N. Quy luật đi từ nhỏ lên lớn là
con đờng tất yếu về sự phát triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và trong quá trình công nghiệp
hoá. Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp nhiều loại quy mô doanh
nghiệp làm cho nền kinh tế mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu, xơ cứng,
tạo nên tính đa dạng, phong phú, linh hoạt, vừa đáp ứng các xu hớng phát
triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng của thị trờng trong điều kiện của
cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu quả chung
của toàn nền kinh tế.
Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không thể không có các doanh nghiệp
quy mô lớn, vốn nhiều, kỹ thuật hiện đại làm nòng cốt trong từng nghành,
nhằm tạo ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng quốc tế.
Ngoài việc xây dựng những doanh nghiệp lớn thật cần thiết chúng ta còn phải
thực hiện những biện pháp để tăng khả năng tích tụ và tập trung của các
DNV&N, tạo điều kiện cho chúng ta có thể vơn lên trở thành những doanh
nghiệp lớn. Sự kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong từng ngành, cũng
nh trong toàn nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến phát triển các DNV&N là
phù hợp với xu thế chung và thích hợp với điều kiện xuất phát điểm về kinh
tế xã hội ở nớc ta hiện nay. Vì vậy, phát triển mạnh mẽ các DNV&N với
công nghệ hiện đại thích hợp nhằm thu hút nhiều lao động là phơng hớng
chiến lợc quan trọng của của quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam.

4. Những nhân tố ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Sự hình thành, tồn tại và phát triển của các DNV&N ở nớc ta chịu tác
động bởi rất nhiều nhân tố, chúng ta có thể khái quát thành hai nhóm nhân tố
cơ bản sau:
4.1 Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp:
Đây là nhóm nhân tố có ảnh hởng trực tiếp, mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt
động và sự phát triển của các DNV&N. Nhóm nhân tố này bao gồm:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vốn tài chính: Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu bẩo đảm tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Thiếu vốn, các doanh nghiệp sẽ
gặp rất nhiều khó khăn.
- Thiết bị, công nghệ: Bộ ba thị trờng vốn công nghệ luôn là vấn
đề cốt lõi của mọi donh nghiệp trong đó có DNV&N. Điều kiện thiết bị ,
công nghệ sẽ quyết định tới năng suất, chất lợng sản phẩm cũng nh vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng
- Nhà xởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và các kết cấu hạ tầng khác
cũng có ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của DNV&N.
- Kiến thức và năng lực quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp là
nhân tố quan trọng đa doanh nghiệp ngày một phát triển trong điều kiện cạnh
tranh khốc liệt
- Trình độ tri thức và tay nghề của ngời lao động làm việc trong các doanh
nghiệp có ảnh hởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đó.
Những ngời có tri thức, tay nghề cao, kỹ năng thành thạo, lao động lành nghề
sẽ sử dụng tốt các loại thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại làm ra những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh tốt.
- Khả năng tiếp cận thông tin và hệ thống thông tin nhất là những thông
tin về thị trờng, giá cả, công nghệ, sản phẩm là hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp trong đó có DNV&N giúp các doanh nghiệp đó có những quyết

định đúng đắn trong chiến lợc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ.
4.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh và sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc
Nhóm nhân tố này bao gồm:
Thị trờng: đây là nhân tố mang tính tổng hợp nhất, là nhân tố hàng đầu
tạo môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Theo nghĩa đầy đủ thì thị tr-
ờng bao gồm cả thị trờng yếu tố đầu vào và thị tr ờng đầu ra
Môi trờng thể chế, Luật pháp và cơ chế chính sách tạo hành lang pháp lý
và những điều kiện cần thiết duy trì và phát triển các DNV&N. Nhân tố này
đặc biệt quan trọng trong điều kiện cơ chế thị trờng còn nhiều bất cập, vớng
mắc nh ở nớc ta hiện nay.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.Những nội dung và yêu cầu để phát triển các DOANH NGHIệP
vừa&Nhỏ ở Việt Nam
5.1 Những nội dung cơ bản để phát triển DNV&N ở Việt Nam hiện nay:
Đờng lối đổi mới của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, giải phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống
kinh tế. DNV&N có tiềm tàng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và
trong nhân dân, đang đợc khơi dậy và phát triển với những nội dung cơ bản
sau:
Thứ nhất là phát triển DNV&N theo chiều rộng, có nghĩa là không ngừng
mở rộng quy mô, tăng nhanh số lợng các DNV&N thông qua các hình thức
sau:
- Đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển đồng bộ cân đối các loại hình
DNV&N bao gồm: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hộ kinh tế cá thể sao cho các
DNV&N chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các doanh nghiệp của

cả nớc.
- Phát triển rộng rãi các DNV&N trong nhiều ngành kinh tế trong đó tập
trung chủ yếu vào các lĩnh vực: Thơng mại, dịch vụ sửa chữa, công nghiệp và
xây dựng, vận tải và dịch vụ kho bãi....
Điều này có nghĩa là phát triển các DNV&N về mặt không gian lãnh thổ,
việc phát triển các DNV&N không chỉ tập trung ở khu vực thành thị mà phải
phát triển rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ cho các khu công nghiệp tập
trung. DNV&N sẽ là cầu nối giữa công nghiệp với nông thôn, nông nghiệp,
sản xuất và với hàng tiêu dùng theo xu hớng xã hội hoá, tiến tới công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông thôn.
Thứ hai, là phát triển DNV&N theo chiều sâu có nghĩa là không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế xã hội của các DNV&N ở n-
ớc ta biểu hiện ở việc nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, hạ giá
thành, nâng cao khả năng cạnh tranh, cải thiện vị thế của doanh nghiệp, đóng
góp tích cực vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Muốn vậy ngoài
nỗ lực của bản thân doanh nghiệp còn cần sự trợ giúp từ phía nhà nớc và các
cá nhân, tổ chức để nâng cao chất lợng các yếu tố đầu vào (thiết bị công
nghệ, lao động, vốn....) sử dụng tối u các nguồn lực đó.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5.2 Những yêu cầu đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu
quả các DNV&N ở nớc ta:
Để đảm bảo cho sự phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả các DNV&N ở
nớc ta, thực hiện tốt những nội dung trên thì cần phải đạt đợc những yêu cầu
sau:
- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chính sách,luật pháp của nhà nớc, hệ
thống các biện pháp và tổ chức hỗ trợ phát triển, đồng thời cải thiện hệ thống
tổ chức kiểm soát của nhà nớc và các thiết chế cộng đồng xã hội nông thôn
nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho các DNV&N tiến hành sản xuất kinh
doanh không ngừng mở rộng qui mô và phát triển.

- Nhanh chóng khắc phục những khó khăn đồng thời phát triển đồng bộ các
loại thị trờng đặc biệt là thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán và thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
- Tăng cờng việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, hoàn thiện hệ
thống ngân hàng tín dụng đảm bảo đủ vốn cho quá trình tái sản xuất mở rộng
của các DNV&N ở Việt Nam hiện nay.
- Cần có sự cố gắng nỗ lực từ phía chính quyền nhà nớc các cấp để cải thiện,
nâng cao số lợng và chất lợng hệ thống thiết bị công nghệ, nhà xởng, mặt
bằng sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng khác.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo sử dụng
hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cờng đẩy mạnh khả năng tiếp cận thông tin của các DNV&N ở nớc
ta, đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời chính xác và đầy đủ đáp ứng yêu
cầu sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phần II - Thực trạng phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
trong thời gian qua
1. Đánh giá chung về quá trình phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở Việt Nam trong thời gian qua:
Lịch sử ra đời của các DNV&N ở Việt Nam đã có từ rất lâu, chúngđợc
hình thành cùng với quá trình ra đời nghề thủ công và làng nghề truyền thống
trong nông thôn.
Trong thời kỳ bị thực dân Pháp đô hộ, nghề thủ công truyền thống vẫn đ-
ợc tiếp tục tồn tại và phát triển. Dới tác động của tiến bộ kỹ thuật và cách
kinh doanh t bản chủ nghĩa, các DNV&N đã hình thành, bớc đầu đợc cơ giới
hoá, cho phép sản xuất hàng hoá phát triển, đáp ứng nhu cầu trong nớc và

xuất khẩu.
Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công và đất nớc bớc vào cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, các DNV&N vẫn phát triển đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của bộ đội, nhân dân và phục vụ cuộc kháng chiến trờng kỳ
chống thực dân Pháp đến thắng lợi vẻ vang.
Từ năm 1954 đến 1975, DNV&N ở hai miền có sự phát triển khác nhau.
Sau ngày đất nớc thống nhất, trong thời kỳ 1976 1985 các DNV&N đã
đợc phát triển mạnh mẽ dới nhiều hình thức (doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã,
công ty hợp danh, hộ gia đình ) Tuy nhiên trong thời kỳ bao cấp này, phần
lớn các doanh nghiệp lựa chọn quy mô lớn vì có nhiều u điểm nổi bật (đợc
nhà nớc u đãi)
Cho tới 1986, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đa ra chủ tr-
ơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, thừa nhận sự tồn tại
lâu dài của các hình thức sở hữu khác nhau.chủ trơng này tạo điều kiện phát
triển sâu rộng các loại hình DNV&N.
Từ 1988 đến nay nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định
chế độ, chính sách đối với các DNV&N. Nhiều cơ quan khoa học, cơ quan
quản lý và nhiều địa phơng đã nghiên cứu về DNV&N và cũng đã có nhiều tổ
chức quốc tế hỗ trơ tài chính và khoa học cho DNV&N ở nớc ta.
Theo số liệu thống kê của viện nghiên cứu quản lý TW, năm 1998 cả nớc
ta có 5970 doanh nghiệp nhà nớc, 2607 doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài và
13

×