Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.05 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
để có một nền kinh tế phát triển và bền vững, thích hợp với nền kinh tế thị trờng,
hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hơn mời năm nớc ta đã thực hiện
công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến to lớn, sức sản xuất
đợc giải phóng, nhiều tiềm năng đợc khơi dậy, hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển mạnh.
Nớc ta là một nớc đang phát triển, số lợng các doanh nghịêp trong cả nớc tăng lên
nhanh chóng, nhất là các DNVVN. Các doanh nghiệp này đang giữ vai trò quan
trọng trong nền kinh tế nh tạo thêm nhiều việc làm, thu hút vốn vào sản xuất, kinh
doanh tăng thêm thu nhập và đa dạng hoá thu nhập dân c, đóng góp vào tăng trởng
kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động hiệu quả hơn, góp phần vào công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Các DNVVN có lợi thế là chi phí đầu t không lớn,
dễ thích ứng với sự biến đổi của thị trờng, phù hợp với trình độ quản lý kinh doanh
của phần lớn chủ doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay.
Tuy vậy, các doanh nghiệp này hiện đang gặp nhiều khó khăn cả từ bên trong (nh
năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, chất lợng sản phẩm
thấp) và từ môi trờng kinh doanh. Để có thể tồn tại , phát triển và tiến hành hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp này rất cần sự quan tâm giúp đỡ, hỗ
trợ của toàn thể xã hội.
Những định hớng lớn trong đờng lối phát triển kinh tế của Đảng ta, thể hiện trong
các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Bộ Chính trị có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phát triển các DNVVN.
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi xin nhận là đề tài này với mong muốn có một cái
nhìn đúng đắn hơn và đóng góp một phần nhỏ bé trong sự phát triển của DNVVN .
Do trình độ còn hạn chế nên bài viết không khỏi còn nhiều thiếu sót mong thầy, cô
và các bạn đọc đóng góp ý kiến.
Quản lý Kinh tế 43B
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Tính tất yếu khách quan xuất hiện và


vai trò của dnv&n ở việt nam
I. Tính tất yếu khách quan xuất hiện DN VVN .
Thực tế đã cho thấy, DNVVN ra đời sớm hơn doanh nghiệp lớn. Tiền thân của
các DNVVN là các hộ gia đình tự cung tự cấp vào buổi ban đầu của xã hội khi sự
phân công lao động đã đạt đến trình độ nhất định cùng với chế độ t hữu về t liệu sản
xuất (TLSX) đợc xác lập tạo tiền đề cho sản xuất hàng hoá ra đời và phát triển của
doanh nghiệp mới chỉ dừng ở phạm vi sản xuất gia đình, không có sự phân biệt giữa
chủ và ngời làm công. Ngời sản xuất cũng trực tiếp là ngời đem sản phẩm của mình
đi trao đổi. Trong quá trình SXKD, một số ngời đã tích luỹ đợc nhiều của cải và tiền
vốn, quy mô sản xuất đã bắt đầu đợc mở rộng. Khi đó, lực lợng sản xuất trong gia
đình không đủ để đáp ứng, buộc họ phải đi thuê thêm nhân công. Quá trình này đa ra
một kết qủa tất yếu là quy mô sản xuất của các doanh nghiệp thay đổi, một số doanh
nghiệp có quy mô ngày càng lớn, còn một số khác do thua lỗ, phá sản phải đi làm
thuê cho các ông chủ khác. Cho đến ngày nay, việc thay đổi trong giới chủ kinh
doanh luôn diễn ra. Những ngời có vốn liếng ít ỏi muốn tự khẳng định mình, họ
đứng ra mở doanh nghiệp là DN V&DNVVN, họ mở rộng quy mô sản xuất bằng
cách huy động thêm vốn. Từ đó xuất hiện những doanh nghiệp chung vốn hoặc
những doanh nghiệp có vốn lớn từ việc phát triển cổ phiếu. Việc canh tranh giữa các
doanh nghiệp là rất quyết liệt, xuất phát từ sự tồn tại và phát triển trong mỗi doanh
nghiệp.
Những doanh nghiệp thành công luôn chờ cơ hội để mua những doanh nghiệp cạnh
tranh khác để vơn lên, cho thấy rằng doanh nghiệp lớn trởng thành và phát triển từ
DN VVN.
Thời đại ngày nay với sự phát triển cao của khoa học công nghệ đã tác động đến
doanh nghiệp thì doanh nghiệp vẫn có thể đạt đợc những trình độ kỹ thuật công nghệ
hiện đại và co thể ra đời nhiều hàng hoá chất lợng cao cung cấp cho thi trờng. Các
DN VVN vẫn tồn tại trong sự gắn bó lẫn nhau. So với các doanh nghiệp lớn, các
DNVVN vẫn có đợc những lợi thế để khẳng định chính mình.
Quản lý Kinh tế 43B
2

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Vai trò của DNVVN
1. Khái niệm DNVVN .
ở Việt Nam hiện nay, phát triển DNVVN đang đợc Nhà nớc quan tâm đặc biệt.
Vì sự thành đạt về kinh tế xã hội của một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự phát
triển kinh tế của các DN. Mà trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trờng thì DN
qui mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay vẫn cha có
đợc một định nghĩa chung, cũng nh nhận thức chung có hệ thống về vai trò, vị trí và
cơ chế quản lý DNVVN. Để nhận diện DNVVN một cách có cơ sở khoa học, chúng
ta hãy đi từ việc xác định DN nói chung :
DN là một tổ chức kinh doanh, có t cách pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản
xuất, cung ứng trao đổi những hàng hoá trên thị trờng theo nguyên tắc tối đa hoá lợi
ích của đối tợng tiêu dùng thông qua tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu về tài sản của
DN. Hiện nay ngời ta phân loại DN theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo tính chất
hoạt động, ngành kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn sở hữu, qui mô DN và tính chất
quản lý
Theo ngành kinh tế kỹ thuật có DN Công Nghiệp, Nông- Lâm Ng Nghiệp,
Thơng mại dịch vụ
Theo hình thức sở hữu có hình thức DNNN, DN t nhân
Theo cấp quản lý có DN Trung Ương, DN địa phơng
Theo qui mô trình độ sản xuất kinh doanh có DN qui mô lớn, DN qui mô vừa,
DN qui mô nhỏ. Ngoài ra còn các cơ sở sản xuất kinh doanh không chính thức đăng
kí thành lập DN và nó cũng thuộc loại DN nhỏ và siêu nhỏ .
Các tiêu thức để xác định DNVVN :
Việc xác định DNVVN của một nớc thờng đợc cân nhắc đối với từng giai đoạn
phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung trong cả nớc và tính chất nền kinh
tế hiện hành của nớc đó. Nh vây việc xác định DNVVN không có tính chất cố định
mà có xu hớng thay đổi theo tính chất, những hoạt động của nó, mục đích của việc
xác định và mức độ phát triển DN. Tiêu chuẩn đợc sử dụng để xác định DNVVN là :
Tổng vốn đầu t đợc huy động vào sản xuất kinh doanh ; giá trị tài sản cố định ; số

Quản lý Kinh tế 43B
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lao động đợc sử dụng thờng xuyên ; giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ,
lợi nhuận, vốn bình quân cho một lao động Trong thực tế mỡi n ớc có những quan
niệm khác nhau và lựa chọn tiêu thức không hoàn toàn giống nhau. Tuy vậy để tiện
cho việc so sánh quốc tế một khái niệm về DNVVN dựa trên tiêu thức số lao động đ-
ợc sử dụng có thể là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu ảnh hởng của
những khác biệt giữa các quốc gia về mức thu nhập cũng nh những thay đổi trong
giá trị của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì khác nhau. Ngoài tiêu thức
lao động, tiêu thức thứ hai là tổng vốn đầu t cũng đợc nhiều nớc quan tâm sử dụng.
Thông thờng đơn vị đo lờng là đồng tiền nội địa, nhng để khắc phục sự hạn chế của nó
trong việc so sánh quốc tế ngời ta thờng qui đổi ra loại tiền thông dụng đợc sử dụng
trong giao dịch quốc tế nh USD tuỳ thuộc vào điều kiện mỗi n ớc mà ngòi ta còn
quan tâm đến độ lớn của mỗi tiêu thức lao động hoặc vốn đầu t trong các ngành,
nhóm ngành khác nhau .
2. vai trò của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của nớc ta hiện nay.
Trong nền kinh tế chủ yếu còn là sản xuất nhỏ của nớc ta, DNVVN chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng số DN và có vai trò đặc biệt quan trong trong việc phát triển
kinh tế - xã hội. Cùng với nông nghiệp và kinh tế nông thôn, DNVVN trong công
nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm sự ổn định và bền vững của nền kinh tế,
tăng trởng kinh tế, tạo việc làm cho ngời lao động, khai thác và tận dụng có hiệu quả
tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân c, phát triển
các nghề truyền thống góp phần phân bố công nghiệp, bổ sung cho công nghiệp lớn
và đảm bảo những cân bằng về kinh tế-xã hội, môi trờng .
So với DN lớn, DNVVN có những lợi thế : cơ động, linh hoạt, dễ dàng chuyển h-
ớng sản xuất, kinh doanh nhạy bén với những thay đổi của thị trờng, sẵn sàng đầu t
vào những lĩnh vực thử nghiệm, đổi mới công nghệ. Do số lợng DNVVN rất lớn nên
lĩnh vực này có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, thoả mãn nhu cầu đa dạng của cuộc
sống. Tuy nhiên do qui mô chỉ ở mức vừa và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, các DN khó

có đIều kiện áp dung công nghệ tiên tiến, chất lợng lao động và khả năng tiếp thị
thấp nên sc cạnh tranh của từng DN bị hạn chế.
Quản lý Kinh tế 43B
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vai trò của DNVVN thể hiện cụ thể ở những điểm sau :
2.1. Tận dụng tốt các nguồn lực tại chỗ.
DNVVN với nguồn vốn ít ,lao động thủ công là chủ yếu,do vậy nguồn nguyên
liệu sử dụngcũng chủ yếu là tại chỗ,thuộc phạm vi địa phơng,dễ khai thác sử
dụng,qua đó cũng tạo điều kiện giải quyết việc làm trong khu vực,rất ít doanh nghiệp
sử dụng nguyên liệu nhập ngoại.Cuộc khảo sát 1000 doanh nghiệp nhỏ cho thấy
80% nguồn nguyên liệu cung ứng cho các doanh nghiệp là ở tại địa phơng.
2.2. Tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
Việt Nam là một trong những nớc đông dân, gần 80% dân số và khoảng 70% số
lao động sống ở nông thôn, chủ yếu sống bằng nghề nông. Nhng, giải quyết việc làm
bằng nông nghiệp có giới hạn, vì diện tích canh tác trên đầu ngời rất thấp và có xu h-
ớng giảm dần, nhất là các tỉnh phía bắc. Mặt khác, với tốc độ tăng dân số trên
2%/năm, hàng năm cả nớc có trên 1 triệu ngời đến tuổi lao động có nhu cầu việc
làm. Đó là cha kể đến những ngời thất nghiệp và bán thất nghiệp hiện nay do chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, sắp xếp lại các DN Nhà nớc và bộ máy Nhà nớc, các quân nhân
giải ngũ. Thực tế những năm qua cho thấy, toàn bộ những DN Nhà nớc năm cao
nhất cũng chỉ thu hút đợc 1,6 triệu lao động. Trong khi đó, các đơn vị kinh tế cá thể
trong công nghiệp và thơng mại đã thu hút đợc 3,5 triệu lao động, các công ty và DN
t nhân thu hút đợc gần nửa triệu lao động. Chi phí trung bình để tạo ra một chỗ làm
việc trong các DNVVN khoảng 740000 Đồng, chỉ bằng 3% so với các DN lớn. Nếu
tính cả số lao động đợc giải quyết việc làm ngoài DN do các DNVVN tạo ra với hệ
số mở rộng thì số DN do các DN này thu hút có thể lên tới 4 triệu ngời. Điều đó cho
thâý vai trò đặc biệt quan trọng của các DNVVN trong việc tạo việc làm, thu hút ng-
ời lao động với chi phí thấp, chủ yếu bằng vốn và tài sản của dân .
Việt Nam là nớc nông nghiệp năng suất lao động xã hội và thu nhập dân c còn

thấp, việc phát triển DNVVN là phơng hớng cơ bản để tăng năng suất lao động, đa
dạng hoá sản phẩm và tăng thu nhập dân c. Qua khảo sát một số địa phơng ở vùng
đồng bằng Sông Hồng những ngời lao động trong các DNVVN có mức thu nhập
Quản lý Kinh tế 43B
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bình quân từ 200-300 ngàn đồng/tháng gấp 3-4 lần của lao động nông nghiệp. Số lao
động đang làm việc trong các loại hình sản xuất kinh doanh đợc thể hiện ở bảng sau:
Năm
Tiêu chí
1994 1995 1996
Lao động (ngời) 5453404 6368509 6903242
DN nhà nớc 1654605 1800870 1848000
Tập thể 135284 102557 98400
DN có vốn nớc ngoài 97823 144380 208100
DN & công ty t nhân 336146 339809 379742
Cá thể 3229537 3980853 4300000
2.3 Đóng góp vào kết quả của họat động kinh tế :
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nớc ta, DNVVN có sức lan toả vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo tiêu chí mới, số lợng DNVVN chiếm 98%
tổng số các DN thuộc các hình thức DNNN, DN Tập thể ,DN T nhân ,Cty Cổ phần,
Cty TNHH, DN có vốn đầu t nớc ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể. Tính đến năm
1996, nớc ta có 2,2 triệu hộ cá thể sản xuất kinh doanh, 5790 DN Nhà nớc, 21360
DN và Cty T nhân, số lựơng các DNVVN thể hiện ở bảng sau :
Năm
Tiêu chí
1992 1994 1995 1996
Tổng số DN 1514615 1558627 2078125 2245558
DN VVN 7060 6264 5873 5790
Tập thể 3231 2275 1867 1760

DN có vốn nớc ngoài 515 1054 1399 1648
DN & công ty t nhân 51398 15893 18727 21380
Cá thể 1498661 1533141 2050259 2210000
Theo số liệu ớc tính của Bộ kế hoạch và đầu t ,DNVVN của cả nớc chiếm khoảng
24%GDP, trong số đó DNVVN ngoài quốc doanh chiếm khoảng 19% GDP,
DNVVN thuộc khu vực kinh tế nhà nớc chiếm khoảng 5%GDP. Năm 1996, toàn bộ
hku vực DNVVN trong và ngoài quốc doanh và các DN có vốn đầu t nớc ngoài đã
tạo ra khoảng 31%giá trị tổng sản lợng công nghiệp, chiếm khoảng 78% tổng mức
Quản lý Kinh tế 43B
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bán lẻ, 64%tổng lợng vận chuyển hàng hoá trong một số ngành nh chiếu cói mây
đan tre, giày dép, mỹ nghệ, DNVVN sản xuất 100% sản phẩm .
2.4. Thu hút vốn đầu t phát triển kinh tế
Nhờ đờng lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nớc, hàng năm các loại hình
DN đã thu hút một lợng vốn đáng kể của dân c,đa nguồn vốn đó vào chu chuyển,
khắc phục một nghịch lý đã tồn tại trong nhiều năm là các DN thiếu vốn trầm trọng
trong khi lợng vốn trong dân còn nhiều khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Tuy l-
ợng vốn thu hút vào một DN không nhiều, nhng nhờ số lợng DNVVN khá lớn nên
tổng số vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng.
2.5 Làm cho nền kinh tế năng động:
Số lợng các DNVVN khá lớn lại thờng xuyên tăng lên, nên đã làm tăng khả
năng cạnh tranh và giảm bớt mức độ rủi ro cho các DN, đồng thời tăng số lợng
chủng loại hàng hoá, dịch vụ, thoả mãn nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng. Sự phát
triển của DNVVN trong nền kinh tế có tác dụng tích cực đối với việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, phá dần tình trạng độc
canh, thuần nông, năng cao hàm lợng giá trị nông sản hàng hoá. Các DNVVN thông
qua các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá, cung cấp nguyên liệu thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trờng mà các
DN lớn không thể làm đợc. Phát triển DNVVN làm cho việc phân bố lại DN hợp lý

hơn về mặt lãnh thổ ở cả nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng, giảm sức ép
về dân số đối với các thành phố lớn.
2.6 Đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Quá trình phát triển DNVVN cũng là quá trình cải tiến máy mócvà thiết
bị,nâng cao năng lực sản xuấtvà chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trờng ,
đến một mức đọ nào đó nhát định sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ,làm cho quá trình
cnh,hđh đất nớc diễn ra không chỉ ở chiều sâu mà ở cả chiều rộng.
DNVVN phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển dẫn đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày một tốt hơn (đặc biệt ở vùng nông thôn).
Quản lý Kinh tế 43B
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng, xu thế, yêu cầu phát triển
DNVVN ở việt nam
I . Thực trạng của các DN&VN nớc ta :
1. Chỉ tiêu vốn và lao động:
- Xét theo qui mô vốn: Theo ớc tính của viện quản lý kinh tế Trung ơng, nếu
xét theo tiêu chí về vốn( dới 5 tỷ Đồng) thì có 88,2% trong tổng số DN là
DNVVN .Trong đó đối với khu vực DN thuần tuý Việt Nam thì tỷ lệ này là 89,5%
và khu vực có vốn đầu t nớc ngoàI là 33,6% .
- Xét theo qui mô lao động: Nếu xét theo qui mô lao động ( trung bình dới 200
ngời) thì 96% tổng số DN Việt Nam (kể cả DN có vốn đầu t nớc ngoàI) là DNVVN.
Nh vậy xét theo hai tiêu chí vốn và lao động thì khoảng từ 88- 90% DN ở Việt Nam
thuộc loại vừa và nhỏ. Trong đó khoảng gần 4000 DN Nhà nớc và trên khoảng
35000 DN ngoài quốc doanh. Trong đó ngành thơng mại dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn
46,2%. Gần 18%số DNVVN của cả nớc hoạt động trong ngành công nghiệp và xây
dựng. Khoảng 10% DNVVN hoạt động trong các ngành vận tải, dịch vụ, kho bãi
Riêng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long đã chiếm trên 55% tổng số
DNVVN của cả nớc tiếp theo đó là Đồng bằng Sông Hồng và duyên hải miền Trung.
Thách thức lớn nhất của các DNVVN và các nhà quản lý kinh tế của Việt Nam, đặc

biệt trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi theo lộ trình AFTA
là làm thế nào để các DNVVN có thể cạnh tranh đợc với các công ty, các tập đoàn
xuyên quốc gia khi chúng ta thực hiện các cam kết của các tổ chức này. Trong khi
đó các DNVVN gặp phải những khó khăn, một phần xuất phát từ chính bản thân các
DN và một phần từ cơ chế, chính sách của Nhà nớc
2. Về tình hình sản xuất kinh doanh
Phát triển DNVVN cùng với các DN hiện đại, qui mô lớn là một trong những ph-
ơng sách tốt nhằm nâng cao hơn việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho sản
xuất, do đó nâng cao sản lợng, thu nhập thực tế và mức sống của nhân dân. Theo số
Quản lý Kinh tế 43B
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu thống kê năm 1998 DNVVN đã thu hút 25-26% lực lợng lao động phi nông
nghiệp và đang có xu hớng tăng, đóng góp khoảng 25-26%GDP của cả nớc tăng
thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc. DNVVN ở các thành phố góp phần làm
giảm tỉ lệ thất nghiệp giải quyết phần lớn các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra.
Phát triển DNVVN ở nông thôn đã thu hút phần lớn lao động d thừa và lao động
nông nhàn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo h-
ớng CNH, HĐH, duy trì các ngành nghề truyền thống, tạo thêm việc làm tăng thu
nhập cho ngời lao động.
Tuy nhiên cần thấy rằng trong thực tế phần lớn các DNVVN ở nớc ta không đạt đ-
ợc mức hiệu qủa kinh tế xét theo tiêu chuẩn CNH, HĐH. Hoạt động dới dạng thủ
công và gia đình, các DNVVN này thờng chỉ sử dụng những kỹ thuật lạc hậu và sản
xuất ra những sản phẩm chất lợng cha cao, khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
khu vực và thế giới nh hiện nay. Sản phẩm của các DN nhỏ ở nông thôn mới chỉ đáp
ứng đợc nhu cầu tiêu dùng hiện tại, chất lợng và mẫu mã cha thích úng với thị hiếu
của ngời tiêu dùng nên chủ yếu phục vụ cho thị trờng tại chỗ (66% tiêu thụ tại
huyện, 21% tiêu thụ tại xã,12% tại làng, 1% xuất khẩu).
Theo đánh giá của phòng thơng mại và công nghiệp VN thì tình hình sản xuất
kinh doanh của DNVVN trong một vài năm trở lại đây đều cho thấy sự giảm sút.

Một số DN đang hoạt động có hiệu quả, do lợi thế qui mô nhỏ và vừa nên rất linh
động trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Song cũng rất nhiều DNVVN đang trong tình trạng khó khăn. Bên cạnh yếu tố trợt
giá và tăng tỉ giá ngoại tệ, việc chậm phát triển của nền kinh tế, các DN còn thiếu
chủ động trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trờng tiêu thụ cũng nh nguồn lực
đầu vào. Điều này cho thấy các DNVVN ở Việt Nam có thể đạt đợc hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh nếu chúng ta giả quyết tốt các vấn đề cản trở ở cả 2 mặt vi
mô và vĩ mô.
3. Vốn :
Vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các DNVVN ở Việt Nam. Có đến 55%số DN
thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, các DNVVN vay vốn chủ yếu từ
các tổ chức phi tài chính, thông thờng từ bạn bè, ngời thân với lãi suất không chính
Quản lý Kinh tế 43B
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thức gấp 3 đến 6 lần lãi suất ngân hàng. Bên cạnh đó điều kiện tham gia thị trờng
chứng khoán của Việt Nam đã loại các DNVVN ra khỏi cuộc chơi. Các DNVVN
khó có thể vay đợc các khoản tính dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ ngân hàng
và các tổ chức tín dụng chính thức khác. Mặt khác cáckhoản vay có bảo đảm hiếm
khi dành cho các DNVVN. Nguyên nhân chính là do các thủ tục phức tạp dẫn đến
chi phí giao dịch cao làm cho các khoản tín dụng này trở nên quá tốn kém với
DNVVN. Hơn nữa ngân hàng không muốn cho DNVVN vay vì cho DNVVN vay
một khoản vay không lớn nhng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoặc bằng cho một
DN lớn vay. Nguyên nhân là do áp dụng cùng một thủ tục cho vay mà không phân
biệt DN nhỏ hay lớn. Bên cạnh đó những qui chế về kí quĩ và các dự án đầu t quá
cứng nhắc làm cho các DNVVN không thể đáp ứng đợc do không có tài sản thế
chấp. Đa số các DNVVN hiện không có điều kiện thế chấp theo yêu cầu của ngân
hàng để vay vốn, tỷ trọng vốn vay của DNVVN chỉ chiếm 20% nhu cầu vốn hoạt
động. Nhìn chung các DNVVN đều dựa vào nguồn vốn tự có là chính hoặc huy động
vốn từ ngời thân, ngời quen. Việc các DNVVN không sử dụng đợc nguồn vốn tín

dụng là hạn chế lớn nhất đối với sự phát triển của loại hình DN này trong việc mở
rộng qui mô sản xuất, hiện đại hoá các trang thiết bị sản xuất và đầu t phát triển theo
chiều sâu.
4. Về thị trờng :
Sức cạnh tranh và tiếp cận với thị trờng thế giới còn ở mức độ rất thấp. Những
sản phẩm của các DNVVN phải cạnh tranh với một số lợng lớn các hàng hoá nhập
lậu với giá rẻ hơn. Điều này xuất phát từ việc các DNVVN khó có thể tiếp cận đợc
với thị trờng thế giới. Do những hạn chế về hoạt động thơng mại, tham gia vào các
hoạt động thị trờng không mang tính định hớng. Các DNVVN cha chủ động tự giác
tham gia các hiệp hội, tổ chức để nắm bắt kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo đánh giá về kết quả nghiên cứu thịu trờng mới đây cho thấy các
DNVVN nhất là các DN ngoài quốc doanh có ít tiếng tăm trên thị trờng, do vậy khả
năng tiếp cận nguời tiêu dùng còn hạn chế, không dám bỏ tiền ra thuê quảng cáo
trên các phơng tiện thông tin; nhất là thiếu khả năng tiếp cận thị trờng nớc ngoài để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Quản lý Kinh tế 43B
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sức cạnh tranh giảm trên thị trờng trong nớc: Các DNVVN gặp nhiều khó khăn
do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đẳng ở thị trờng trong nớc. Lý
do xuất phát từ việc bản quyền và các quyền sở hữu trí tuệ khác cha đợc thực hiện
một cách nghiêm túc.Do đó những hàng giả, hàng nhái còn phổ biến. Cơ sở hạ tầng
còn yếu kém cũng làm giảm khả năng cạnh tranh ngay trên thị trờng trong nớc.
Chất lợng hàng hoá cha cao, mẫu mã hàng hoá cha đáp ứng đợc nhu cầu về thị hiếu
của khách hàng, lại bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu, do đó sức bán kém. Bên cạnh
đó các DNVVN đôi khi lại ở thế yếu do sự độc quyền của một số DN lớn mà không
bị cản trở bởi luật cạnh tranh .
Thị trờng tiêu thụ không ổn định do thiếu thông tin về thị trờng. Một số đại
diện của các DNVVN phải thừa nhận rằng họ hầu nh có rất ít thông tin về thị trờng
có liên quan đến DN họ, nếu có nguồn thông tin đó cũng khó đảm bảo độ chính xác

và kịp thời. Điều này ảnh hởng không nhỏ đến việc sản xuất kinh doanh của DN.
Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu đối với các DNVVN, những vấn đề nh yêu cầu cấp
giấy phép xuất khẩu, hạn ngạch xuất khẩu, các thủ tục xuất khẩu rờm rà tạo thành
một trở ngại trên thực tế buộc các DNVVN phải xuất khẩu hàng của mình thông qua
các tổng công ty ngoại thơng của nhà nớc hoặc các DN nhà nớc. Mặc dù nghị định
57/CP gần đây đã cho phép tất cả các DN đợc phép xuất nhập khẩu trong phạm vi
kinh doanh đã đăng ký với bạn hàng nớc ngoài nhng hiệu quả còn hạn chế. Chế độ
tài trợ dành cho xuất khẩu đối với các DNVVN còn cha rõ ràng cộng với thông tin
về tình hình thị trờng quốc tế không đợc cập nhật đã hạn chế hoạt động của DNVVN
rất nhiều.
5. Về trình độ kỹ thuật công nghệ , đất đai của DNVVN :
Đất đai cho các hoạt động của DNVVN còn thiếu. Các DNVVN gặp nhiều khó
khăn trong việc đợc cấp quyền sử dụng đất hoặc họ gặp khó khăn khi thuê đất làm
trụ sở và nhà máy. Nguyên nhân là các thủ tục để đợc cấp quyền sử dụng đất không
rõ ràng và thờng không công nhận đối với DNVVN. Đặc biệt trong trờng hợp đất
công nghiệp, các quyền mua, bán, chuyển nhợng và cầm cố, quyền sử dụng đất để
ký quĩ vẫn còn cha đợc chấp nhận. Trong cuộc điều tra 452 dự án đầu t mới năm
1997 chỉ có 17 dự án thuộc khu vực t nhân. Cũng có những khó khẳn trong việc
Quản lý Kinh tế 43B
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp nên còn tồn tại một thị trờng đất đai đáng
kể hoạt động một cách không chính thức và bất hợp pháp. Nh vậy đất đai cũng là
một vấn đề phải quan tâm để gúp cho các DNVVN có kiều kiện để sản xuất kinh
doanh.
Về công nghệ: theo đánh giá thì phần lớn công nghệ do các DNVVN sử dụng
là lạc hậu, không đồng bộ đã hạn chế rất lớn khả năng cạnh tranh của các DNVVN ở
nớc ta. Nhìn chung trong những năm gần đây,các DNVVN ở nớc ta đã đổi mới công
nghệ ở mức nhất định. Công nghệ là yếu tố quyết định tới năng suất, chất lợng sản
phẩm giúp các DN có thể cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên nguồn vốn tài chính bị

giới hạn không cho phép các DN tự mình đổi mới cũng nh áp dụng mạnh mẽ công
nghệ kỹ thuật tiên tiến.Vì vậy tỉ lệ đổi mới trang thiết bị cũng rất thấp, chỉ khoảng
10%/năm tính theo vốn đầu t. Điều này cho thấy trình độ về thiết bị, công nghệ kỹ
thuật của các DNVVN vẫn thấp và còn lạc hậu khá xa so với mức trung bình thế
giới.
Khoảng gần 50%DN ở nông thôn chỉ sử dụng công nghệ thô sơ ; 15,5%sử dụng
các công cụ nửa cơ giới, hơn 35,5% có sử dụng máy chạy điện. Phần lớn thiết bị của
các DN ngoài quốc doanh trên địa bàn là các công cụ tự chế hoặc thanh lý từ các
doanh nghiệp nhà nớc nên hàng hoá sản xuất ra có chất lợng không cao, không đảm
bảo cạnh tranh trên thị trờng.
Bên cạnh đó còn phải kể đến thực trạng mặt bằng sản xuất thiếu, cơ sở hạ
tầng yếu kém và không ổn định cũng tác động bất lợi đến hoạt động cuả DN.
6. Về kiến thức và tay nghề của lực lợng lao động và đội ngũ quản lý ở các
DNVVN :
Nguồn nhân lực hoạt động trong các DNVVN cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Các DNVVN thờng thu hút một số lợng lớn lao động góp phần đáng kể trong việc
tạo thêm việc làm. Song nguồn nhân lực của DNVVN vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều
chủ DN cha đợc đào tạo chuyên môn bài bản, đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ s bậc
cao bị thiếu hụt đã cản trở sự phát triển của các DNVVN.
Quản lý Kinh tế 43B
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc hết, trình độ và tay nghề của ngời lao động và đội ngũ quản lý trong
DNVVN là một vấn đề bức xúc hiện nay. lực lợng công nhân kỹ thật và lao động
lành nghề đợc đào tạo quá ít, trình độ thấp. Theo ớc tính thì đa số các chủ DN và lực
lợng lao động trong các DNVVN hiện nay có trình độ cấp II (40-45%), số lao động
có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc đào tạo chiếm khoảng 60-70%. Trong khi đó
chỉ có một số lợng nhỏ các chủ doanh nghiệp có trình độ đại học.
Trình độ chuyên môn của các chủ DNVVN còn nhiều hạn chế nh vậy nhng
quan trọng hơn là trình độ quản lý của họ cũng cha đáp ứng đợc những đòi hỏi của

nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động nh hiện nay. Thực tế cho thấy phần lớn các
chủ DN cha đủ khả năng quản lý DN khi đăng ký nhiều ngành nghề. Kinh nghiệm
quản lý DN theo phơng thức hiện đại còn yếu kém, cùng với phần đông lao động thủ
công giản đơn, trình độ thấp đã tạo ra rất nhiều khó khăn. Ngoài ra do nhiều hạn chế
nên một bộ phận chủ DN cha nhận thức đợc lợi ích của các công cụ chuyên môn hoá
nh kiểm toán, nghiên cứu triển khai trong nội bộ DN, thiết kế điều tra thị trờng,
quảng cáo, xử lý số liệu mà tự làm lấy nên làm tăng chi phí cố định và bỏ qua lợi
ích của chuyên môn hoá. Chính vì thế việc áp dụng các phơng thức kinh doanh hiện
đại, công nghệ tiên tiến vào các DNVVN gặp nhiều khó khăn, làm cho năng suất lao
động thấp, thu nhập không ổn định.
Một số hạn chế trong cơ chế chính sách phát triển DNVVN :
Quá trình hình thành và thực hiện của cơ chế chính sách phát triển DNVVN đã
bộc lộ những hạn chế cần đợc giải quyết, đó là:
+ Thiếu những văn bản pháp luật quan trọng, có tính chất định hớng. Những
chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô còn hạn chế, thiếu hớng dẫn cụ thể.
Việc thiếu vắng những văn bản có tính chất định hớng quan trọng có ảnh hởng rất lớn
đến sự phát triển của các DN. Nhà nớc ta cha có luật căn bản, cụ thể về DNVVN cũng
nh các văn bản chính thức định hớng phát triển DNVVN vào những ngành nghề nào là
chủ yếu Chính vì thế ngay khi mới ra đời các DNVVN đã phải đơng đầu cạnh tranh với
tất cả các loại hình DN, kể cả DN lớn. Do vậy tình trạng sớm bị phá sản là điều khó có
thể tránh khỏi đối với các DNVVN.
Quản lý Kinh tế 43B
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống các chính sách vẫn cha đồng bộ, một số chính sách đã đợc ban hành
nhng cha đợc đi vào thực hiệnvì có sự mâu thuẫn hoặc thiếu đồng bộ giữa các khâu
(nh luật khuyến khích đầu t trong nớc,nớc ngoài gặp rất nhiều khó khăn). Điều đó
không những ảnh hởng đến sự phát triển của các DNVVN, mà còn ảnh hởng đến sự
giám sát, kiểm soát của nhà nớc.
Một văn bản pháp luật, một chính sách ra đời đều phải xuất phát từ tình hình thực

tiễn củađất nớc, từ những vấn đề kinh tế vĩ mô để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh của vi mô, theo hớng tích cực của các qui luật kinh tế thị trờng. Mặt khác, nó
phải mang tính khả thi thì mới đi vào lòng dân đợc. Nhng các chính sách kinh tế vĩ
mô và vi mô nhằm hỗ trợ các DNVVN ở nớc ta còn hạn chế, nặng về hình thức,
thiếu hớng dẫn cụ thể, nh chính sách đối với những DN sử dụng nhiều lao động và
chính sách vay vốn tín dụng với lãi suất u đãi nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao
động. Các hệ thống thông tin, các dịch vụ t vấn về mặt hàng, khách hàng, thị trờng,
công nghệ, thiết bị, luật pháp, thông lệ quốc tế về kinh doanh
+ Cơ chế quản lý cha tạo đợc môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các DN vợt
qua các hạn chế tài chính, kỹ thuật và thị trờng.
Vốn, lao động, công nghệ, kỹ thuật và thị trờng là những vấn đề quan trọng cho
phát triển cuả các DNVVN. Thế nhng thực tế ở nớc ta cho thấy thị trờng tài chính
cha hoàn thiện, cha phát triển, đặc biệt là hoạt động của hệ thống ngân hàng, tổ chức
tín dụng, khả năng hạn hẹp về tích tụ vốn bên trong và huy động vốn ngoài DN. Nớc
ta cha có các hình thức tín dụng chuyên cho các DNVVNnh ở một số nớc nh Hàn
Quốc, Nhật Bản .Điều đó đã bộc lộ sự yếu kém trong cơ chế quản lý của Nhà n ớc
ta.
Một vấn đề nan giải chung cho các DNVVN là thiếu chiến lợc về thị trờng. Các
DNVVN vẫn bị giới hạn bởi thị trờng địa phơng là chủ yếu, sự vơn ra nớc ngoài còn
quá ít. Mặt khác, một số hàng hoá trong nớc còn bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu
do cơ chế quản lý cha chặt chẽ. Hiện nay đối với các DNVVN việc hội nhập nền
kinh tế thế giới và khu vực vừa là cơ hội, vừa là thách thứckhông nhỏ; nhng nhiều
DNVVN cha sẵn sàng do thiếu thông tin về thị trờng và cha có chế độ tài trợ thích
hợp, nhất là đối với các mặt hàng xuất khẩu. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý
Quản lý Kinh tế 43B
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cần giúp các DNVVN nắm đợc thông tin, nâng cao hiểu biết về luật thơng mại quốc
tế, giúp đỡ trong các thủ tục xuất khẩu để tiếp cận với thị trờng ngoài nớc.
DNVVN ở nớc ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ trang thiết bị kỹ

thuật. Việc lựa chọn và áp dụng công nghệ thích hợp vào sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn do trình độ hạn chế đã dẫn đến chất lợng sản phẩm thấp. Nếu không
có chơng trình, mục tiêu hỗ trợ, chuyển giao công nghệ thì DNVVN khó có thể phát
triển thực sự. Do vậy, cần sửa đổi các cơ chế để khuyến khích và tạo điều kiện dễ
dàng cho DN tiếp cận và áp dụng công nghệ mới, kể cả trong việc nhập khẩu thiết bị
có công nghệ nguồn, chuyển giao công nghệ Nh vậy, tạo lập đợc môi trờng kinh
doanh thuận lợi là điều kiện tiền đề để phát triển DNVVN ở nớc ta trong quá trình
chuyển đổi nền kinh tế.
+ Vai trò của các DNVVN hiện nay đã đợc quan tâm nhng còn nhiều hạn chế.
Điều nay xuất phát từ chỗ còn thiếu một sân chơi bình đẳng giữa DNVVN và DN
quốc doanh. Khung pháp lý cho các DNVVN còn cha rõ ràng, sự ủng hộ của các cơ
quan chức năng còn hạn chế. Bởi vậy nhiều chủ doanh nghiệp đã kiến nghị sớm đợc
tạo điều kiện thuận lợi để đợc phát triển trong một sân chơi bình đẳng.
Nhìn tổng thể về các hoạt động hỗ trợ đối với các DNVVN, nhiều chuyên gia
đánh giá rằng DNVVN có tiềm lực to lớn đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, nh-
ng các chính sách hỗ trợ DNVVN còn cha rõ ràng, kết quả còn mờ nhạt, mức độ và
phạm vi tác động còn hạn chế.Do vậy các cơ quan chức năng sự bình đẳng trong sự
phát triển đối với tất cả các doanh nghiệp trong cả nớc.
+ Hệ thống quản lý các DNVVN đổi mới chậm và cha phù hợp, thể hiện ở một số
mặt sau:
Việc phân cấp quản lý cácDNNhà nớc nói chung, các DNVVN nói riêng theo
ngành và địa phơng không phù hợp với xu thế vận động của nền kinh tế thị trờng,
dẫn đến sự bất bình đẳng trong việc huy động vốn và lựa chọn lĩnh vực sản xuất kinh
doanh.
Hệ thống tổ chức quản lý, kiểm soát của Nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng
còn cồng kềnh, phức tạp, hoạt động cha có sự phối hợp chặt chẽ, phân công trách
nhiệm rõ ràng. Mặt khác, việc quản lý các DNVVN ngoài quốc doanh quản lý một
Quản lý Kinh tế 43B
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

số lĩnh vực sản xuất kinh doanh còn buông lỏng. Các cơ quan quản lý và cán bộ
quản lý cha thực sự đổi mới kịp với quá trình phát triển của DNVVN. Vì vậy cần
thiết phải có sự kiện toàn, sắp xếp, đổi mới hệ thống và phơng pháp quản lý, kiểm
soát trên tinh thần hỗ trợ DNVVN phát triển.
7. Về quy mô sản xuất
Vốn ban đầu của doanh nghiệp ở nông thôn rất thấp so với thành thị; năm 1992 ở
nông thôn vốn sản xuất bình quân của doanh nghiệp hộ gia đình là 1010 USD, của
doanh nghiệp t nhân là 2500 USD, ở thành thị tơng ớng là 4200 USD và 15140
USD; có sự khác nhau rất lớn về quy mô vốn ban đầu giữa các tỉnh và giữa các
doanh nghiệp trong một tỉnh. Tỉnh có mức cao nhất và tỉnh có mức thấp nhất chênh
lệch tới gần 4 lần. Tín dụng của khu vực nhà nớc hầu nh cha có vai trò gì trong việc
tạo vốn ban đầu cho các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn: 60% doanh nghiệp dựa vào
vốn tự có và vốn vay không có lãi của bạn bè, ngơì thân; khoảng 15% doanh nghiệp
hộ gia đình và 29% doanh nghiệp t nhân có tạo thêm vốn từ các nguồn vay không
chính thức nhng mức độ cũng không nhiều; so với các doanh nghiệp nhỏ ở thành thị,
thì khả năng thu hút lao động của các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn thờng ít hơn từ
1 đến 3 lần và mức đầu t cho một lao động chỉ bằng khoảng 30%.
II. Xu thế phát triển DNVVN ở Việt Nam hiện nay
Đờng lối đổi mới của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, giảI
phóng sức sản xuất xã hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế, DNVVN có tiềm năng to
lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và trong nhân dân, đang đợc khơI dậy và
phát triển. Số lợng DN ngoàI quốc doanh mà phần lớn là DNVVN tăng lên nhanh
chóng trong khu vực kinh tế tập thể và DN Nhà nớc đang đợc tổ chức sắp xếp lạI
theo xu hớng giảm về số lợng, nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh. Về cơ cấu
theo loạI hình hộ gia đình, DN T nhân có tốc độ tăng nhanh nhất so với các loạI hình
DN khác .
Cho đến nay nớc ta vẫn là một nớc kém phát triển năng suất lao động và tích luỹ
còn thấp, dân cha có khả năng đầu t lớn nên giảI pháp thực tế là đầu t nhỏ với diện
Quản lý Kinh tế 43B

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
rộng để có tích luỹ từ nội bộ dân c, từ số lợng chuyển hoá thành chất lợng. Bên cạnh
các DN lớn sở hữu Nhà nớc giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, chúng ta có một hệ
thống DNVVN rộng khắp. Với lợi thế vốn có, DNVVN sẽ giảI quyết đợc nhiều vấn
đề mà DN lớn khó có thể làm tốt đợc : lao động, việc làm, môI trờng, chi phí đầu t
thấp, phù hợp với khả năng quản lý của chủ DN .
Trong tơng lai DNVVN sẽ phát triển rộng khắp nh một yếu tố phụ trợ cho các khu
Công nghiệp tập trung. DNVVN sẽ là cầu nối giũa công nghiệp với nông thôn, nông
nghiệp, sản xuất với tiêu dùng theo xu hớng xã hội hoá. Nền kinh tế sẽ cùng một lúc phát
triển theo hai hớng : vi hoá và tập đoàn hoá ; hai xu hớng đó không biệt lập mà xâu chuỗi,
hợp tác thành một hệ thống mà DNVVN là hạ tầng cơ sở cho cấu trúc nền sản xuất xã
hội. Sự co giãn và chuyển động xen kẽ của các DNVVN và DN lớn là liệu pháp cho cả sự
trì trệ lẫn sự phát triển quá nóng của nền kinh tế.
Đảng ta chủ trơng thực hiện CNH, HĐH đất nớc mà trọng tâm là công nghiệp hoá
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Với mạng lới rộng khắp và truyền thống gắn bó với
nông nghiệp và kinh tế nông thôn. DNVVN là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển ; hình thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất
nông nghiệp theo hớng CNH, HĐH. Hệ thống Công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia
dụng sẽ phát triển. Các làng nghề sẽ đợc hiện đại hoá .
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị để phát
triển DNVVN ở Việt Nam
I- Trớc hết phải đổi mới về phơng hớng Cơ chế quản lý
DNVVN
1. Tính tất yếu khách quan của việc đổi mới
1.1 Đổi mới cơ chế quản lý là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế, vì bản thân bất
cứ một nền kinh tế nào cũng có xu hớng vận động phát triển theo xu hớng xoáy trôn
ốc, ngày một cao hơn. Vì vậy, đổi mới hoàn thiện cơ chế quản lý nền kinh tế nói
chung, quản lý doanh nghiệp nói riêng là việc làm thờng xuyên. Đối với nớc ta, một
thời gian dài duy trì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tơng ứng với nó là cơ chế

Quản lý Kinh tế 43B
17

×