Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngay từ khi nhà nớc ra đời và cho đến nay ,dựa vào quyền lực chính trị của
mình, nhà nớc đã đặt ra các thứ thuế buộc mọi ngời phải nộp , căn cứ vào đó
nhà nớc tiến hành hoàn trả gián tiếp thông qua các hoạt động phúc lợi, công
cộng ...Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là nguồn thu ngân sách nhà
nớc mà còn là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy, mỗi quốc
gia thực hiện đổi mới nền kinh tế đều phải bổ sung các loại thuế với những chủ
trơng, chính sách mới phù hợp hơn. Đó là lý do vì sao năm 1954, thuế giá trị gia
tăng(GTGT) ra đời thay cho thuế doanh thu.
Tại Việt Nam, thuế GTGT đợc áp dụng từ 1/1/1999 đã góp phần phát triển
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu t nớc ngoài,
tăng cờng công tác hạch toán kế toán... Song, bên cạnh những u điểm nổi bật
đó, chính sách thuế này hiện đang là vấn đề tranh luận đối với các cơ quan ban
hành, các nhà nghiên cứu, còn đối với các doanh nghiệp luôn gặp khó khăn khi
áp dụng đặc biệt trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu(XNK) vì đây là hoạt
động kinh doanh, buôn bán với nớc ngoài trải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn
đòi hỏi cần phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của nhà nớc. Do đó, việc
nghiên cứu công tác thuế GTGT trong các doanh nghiệp XNK là rất cần thiết.
Để việc nghiên cứu đạt hiệu quả cao, phạm vi đề án này chỉ dừng lại xem xét tại
các doanh nghiệp XNK trực tiếp.
Nội dung đề án gồm bốn phần chính:
Phần một : Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT ở Việt Nam và trên thế giới
trong các doanh nghiệp XNK.
Phần hai : Hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp XNK đang áp
dụng tại Việt Nam.
Phần ba : Phơng hớng hoàn thiện quá trình thực hiện và quản lý thuế
các doanh nghiệp XNK.
Phần bốn :Kiến nghị.
Trong mỗi phần, đề án sẽ đa ra và bàn bạc những qui định về tổ chức, quản lý
và hạch toán kế toán thuế GTGT, những vớng mắc trong luật thuế này đối với
các doanh nghiệp XNK và các hiểu biết của cá nhân đợc trình bày cụ thể. Tuy
nhiên, vì trình độ còn hạn chế, đề án không tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận
đợc ý kiến đóng góp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Thành Long đã hớng dẫn em
hoàn thành đề án môn học này !
Hà Nội, ngày 20/11/2002.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I/ Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT ở Việt Nam và trên
thế giới trong các doanh nghiệp XNK
Hoạt động XNK là hoạt động mua, bán hàng hoá của quốc gia này với
quốc gia khác theo nghị định th kí kết giữa hai Chính Phủ và ngoài nghị định
th, theo hợp đồng thơng mại kí kết giữa các tổ chức kinh tế. Hoạt động này có
thời gian lu chuyển hàng hoá dài hơn hàng hoá của các đơn vị kinh doanh trong
nớc và bán hàng hoá thu ngoại tệ. Các doanh nghiệp XNK hoạt động theo hai
phơng thức : xuất nhập khẩu trực tiếp là phơng thức mà doanh nghiệp phải trực
tiếp trong quan hệ giao dịch, kí kết hợp đồng, thanh toán...,và tự đảm bảo cân
đối về tài chính , còn xuất khẩu uỷ thác là phơng thức mà doanh nghiệp nhập
hoặc xuất hộ hàng hoá cho chủ hàng và đợc hởng một tỷ lệ hoa hồng nhất định.
Thuế GTGT áp dụng trong các doanh nghiệp này đợc qui định chi tiết
trong các văn bản sau: TT 122/2000/TT- BTC hớng dẫn thi hành NĐ
79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành luật
thuế GTGT ; TT 82/2002/TT-BTC hớng dẫn sửa đổi bổ sung một số nội dung
của TT 122/2000/TT-BTC và các văn bản pháp qui khác liên quan đến thuế
GTGT đối với hàng XNK.
1. Quản lý thuế GTGT trong doanh nghiệp XNK ở Việt Nam
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT
đánh vào hàng hoá nhập khẩu vì hàng hoá này đợc tiêu dùng trong nớc và chính
sách thuế này nhằm bảo vệ hàng tiêu dùng trong nớc.
1.1. Phạm vi áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá XNK
*Đối tợng chịu thuế : Đó là hàng hoá nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam đợc phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam, từ
khu chế xuất nhập khẩu vào thị trờng nội địa trừ các đối tợng không chịu thuế.
*Đối tợng không chịu thuế :
+ Hàng nhập khẩu trong các trờng hợp sau: Hàng viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại ( của các tổ chức quốc tế, Nhà nớc, Chính phủ, Hiệp
hội...),quà tặng biếu của các cơ quan Nhà nớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, hàng mang
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo ngời theo tiêu chuẩn hàng lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài khi về nớc mang theo.
+ Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân, thuộc đối tợng miễn trừ ngoại
giao theo Pháp lệnh miễn trừ ngoại giao đợc hởng quyền u đãi miễn trừ thuế
GTGT theo qui định hiện hành. Trờng hợp mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam
có thuế GTGT sẽ đợc hoàn thuế.
+ Hàng chuyển khẩu quá cảnh, mợn đờng qua Việt Nam, hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu, hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu.
+ Các loại nguyên liệu nhập khẩu để : sản xuất hàng hoá xuất khẩu, gia
công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công với nớc ngoài.
+ Hàng nhập khẩu cung ứng trực tiếp cho tàu biển, máy bay, tàu hoả, ph-
ơng tiện vận tải khác từ Việt Nam đi nớc ngoài hoặc từ nớc ngoài đến ( qua)
Việt Nam đi tiếp nớc ngoài nh cung ứng xăng, dầu, nớc và các loại thực phẩm,
bao gồm cả suất ăn phục vụ hành khách, cung ứng các dịch vụ sữa chữa, làm vệ
sinh phơng tiện vận tải quốc tế hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách
hành lý từ Việt Nam đi nớc ngoài và từ nớc ngoài đến Việt Nam.
+ Các loại hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn
thuế, tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và các cửa khẩu biên giới.
+ Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng cha chế tác thành sản
phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
+ Các loại thiết bị máy móc , phơng tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại
trong nớc sản xuất đợc mà cơ sở có dự án đầu t nhập khẩu để làm TSCĐ theo dự
án đó. Nếu cơ sở nhập khẩu dây chuyền thiết bị máy móc đồng bộ thuộc diện
không chịu thuế GTGT nhng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị,
máy móc trong nớc đã sản xuất đợc thì cũng không tính thuế GTGT cho cả dây
chuyền máy móc đó.
+ Vũ khí, khí tài nguyên nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh.
+ Chuyển giao công nghệ. Đối với những hợp đồng chuyển giao công
nghệ có kèm theo máy móc thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với
phần giá trị công nghệ đợc chuyển giao.
+ Hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu thì không
phải chịu thuế GTGT.
+ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác cha chế biến
thành sản phẩm khác cụ thể : dầu thô, than đá, đá phiến, quặng mangan, quặng
thiếc sắt...
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đối tợng nộp thuế: Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT thì đối t-
ợng nộp thuế là các tổ chức , cá nhân hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ
chức kinh doanh và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế .
1.2 Phơng pháp tính thuế
1.2.1 Căn cứ tính thuế
* Giá tính thuế
+ Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác định
theo các qui định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu đợc miễn thuế nhập khẩu hoàn toàn thì giá tính
thuế GTGT hàng nhập khẩu là giá xác định để tính thuế nhập khẩu. Còn nếu đ-
ợc miễn một phần thuế thì giá tính thuế GTGT đợc xác định là giá tính thuế
nhập khẩu cộng với phần thuế nhập khẩu phải nộp( sau khi đã trừ đi phần đợc
giảm thuế nhập khẩu).
+ Hàng hoá là quà biếu, tặng vợt quá qui định miễn thuế thì bị xử lý thu
thuế nhập khẩu phần vợt quy định, khi đó thuế GTGT phải xác định giá tính
thuế theo công thức trên.
+ Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới uỷ thác xuất nhập khẩu
và dịch vụ dịch vụ khác hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha có thuế.
* Thuế suất
Có 4 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%, 20%.
+ Thuế suất 0% : đợc áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm : hàng
gia công xuất khẩu, hàng sản xuất chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu , sản
phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu hoặc sữa chữa máy móc, thiết bị, phơng
tiện vận tải cung ứng dịch vụ phần mềm cho nớc ngoài, cho doanh nghiệp chế
xuất ; dịch vụ xuất khẩu lao động ; xây dựng, lắp đặt công trình ở nớc ngoài và
của doanh nghiệp chế xuất hoặc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ để trả nợ nớc ngoài
cho Chính phủ.
Ngoài ra, một số trờng hợp coi nh hàng xuất khẩu cũng áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% : hàng gia công xuất khẩu của cơ sở trực tiếp gia công theo hợp
Giá tính thuế GTGT = Giá nhập khẩu tại cửa khẩu +Thuế nhập
hàng nhập khẩu ( Giá CIF) khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đồng gia công đã kí kết với bên nớc ngoài nhng hàng cha đợc xuất khẩu ngay
mà giao cho cở sở khác trong nớc theo chỉ định của bên nớc ngoài để tiếp tục
gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã kí với nớc
ngoài , tiền gia công do bên nớc ngoài trực tiếp thanh toán ; hàng gia công xuất
khẩu thông qua cơ sở trực tiếp kí hợp đồng với nớc ngoài.
Thủ tục , hồ sơ đối với hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0% gồm : Hợp đồng bán hàng hoá kí với nớc ngoài, xác nhận hàng thực
xuất khẩu của cơ quan hải quan , hoá đơn GTGT lập cho hàng hoá xuất khẩu và
một số giấy tờ khác theo từng trờng hợp qui định.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế
địa phơng các giấy tờ cần thiết , nếu không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không
đợc áp dụng thuế suất 0% ,cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện nộp thuế
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT nh hàng hóa tiêu thụ nội địa.
+ Các mức thuế suất khác 5%, 10%, 20% phân biệt theo tính chất và
công dụng của sản phẩm.
Cần lu ý về sự khác nhau giữa hàng hoá,dịch vụ không chịu thuế và hàng
hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất 0%: Đó là hàng hoá xuất khẩu đợc áp
dụng thuế suất 0% thì không phải nộp thuế GTGT đầu ra mà còn đợc khấu trừ
hoặc hoàn trả số thuế đầu vào. Trong khi đó, hàng hóa,dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT thì không phải nộp thuế GTGT đầu ra nhng cũng không
đợc khấu trừ hoặc hoàn thuế đầu vào , vẫn phải nộp thuế GTGT đầu vào nếu có .
Đặc điểm này cho thấy , hàng hoá xuất khẩu đợc u đãi về thuế cao hơn hàng
hoá , dịch vụ không chịu thuế.
1.2.2 Phơng pháp tính thuế
L u ý : Nếu trong lô hàng có trờng hợp các mặt hàng có thuế suất thuế
GTGT khác nhau thì phải tính thuế GTGT riêng cho từng mặt hàng, sau đó tổng
hợp lại tổng số thuế GTGT của cả lô hàng
Trình tự tính thuế GTGT:
+ Cần xác định những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế GTGT để tính thuế
nhập khẩu trớc khi làm căn cứ tính thuế GTGT:
Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT * Thuế suất thuế GTGT
phải nộp hàng nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu cả lô hàng nhập khẩu vừa chịu thuế nhập khẩu, vừa chịu thuế
GTGT thì tính thuế nhập khẩu trớc rồi tính thuế GTGT.
Nếu lô hàng nhập khẩu chỉ có một số mặt hàng chịu thuế GTGT thì tính
thuế nhập khẩu cho cả lô hàng, sau đó tính giá tính thuế GTGT cho từng mặt
hàng chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT cho từng mặt hàng đó.
Nếu lô hàng nhập khẩu có những mặt hàng đợc miễn, giảm thuế nhập
khẩu nhng thuế GTGT không đợc miễn ,giảm thì xác định giá tính thuế GTGT
nh mục 1.2.1.
Những mặt hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu
thuế GTGT.
+ Tính thuế GTGT :
Cần thực hiện theo các bớc sau :
Xác định trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT.
Xác định chính xác số thuế nhập khẩu phải nộp của hàng hóa chịu thuế
GTGT.
Xác định thuế suất GTGT áp dụng cho mặt hàng đó.
Tính thuế GTGT theo công thức trên.
+ Thông báo thuế và thời gian tính thuế :theo qui định đối với thuế xuất
nhập khẩu.
1.2.3 Hoá đơn , chứng từ mua bán hàng hoá XNK
Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ có hàng hoá xuất khẩu
(kể cả hàng hoá gia công hay hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu )thuộc
đối tợng chịu thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn GTGT. Khi
xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu,
nếu cha có căn cứ lập hoá đơn GTGT, doanh nghiệp sử dụng phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài Chính (Tổng cục thuế) phát hành,kèm theo
lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lu thông hàng hoá trên thị trờng. Sau khi
làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT cho hàng
hoá xuất khẩu.
Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu do Bộ Tài Chính qui định, biên lai
thu thuế phải tách biệt từng loại thuế: thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT
và phải cấp cho ngời nộp thuế để họ làm căn cứ quyết toán, khấu trừ, hoàn thuế
GTGT ở các khâu sản xuất, tiêu thụ tiếp theo ở trong nớc.
1.3 Hoàn thuế GTGT
* Các trờng hợp xét hoàn thuế :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng
kì với số lợng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất
khẩu lớn so với thuế đầu ra thì đợc xét hoàn thuế từng kì.
+Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn
lại của tổ chức,cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam đợc hoàn lại số
thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn, thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
*Thủ tục hoàn thuế :
+ Các tổ chức, cá nhân thuộc diện đợc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề
nghị, kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở.
+ Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm hớng dẫn đối tợng đợc hoàn thuế
lập đúng, đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo qui định và chịu trách nhiệm kiểm
tra, xác định số thuế hoàn trả cho cơ sở kinh doanh và làm thủ tục hoàn trả thuế
cho kho bạc.
Thời hạn giải quyêt hoàn thuế tối đa là 15 ngày.
2. Quy định khai báo hải quan và xử lý vi phạm
2.1 Quy định khai báo hải quan
+ Doanh nghiệp nhập khẩu chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp thuế
GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan hải quan thu thuế nhập khẩu. Nếu doanh nghiệp nhập khâủ tại chỗ không
kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán hoặc sử dụng vào mục đích khác
thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo qui định của luật thuế GTGT tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm còn xử phạt về hành vi gian lận thuế theo qui định
hiện hành.
+ Những hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế GTGT, ngời
nhập khẩu phải trình nộp các loại giấy tờ chứng minh theo qui định của Bộ Tài
Chính và Tổng cục Hải quan.
+ Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo đờng xuất nhập cảnh , phi
mậu dịch, nhập khẩu qua biên giới, đất liền không phải diện xuất khẩu, nhập
khẩu chính ngạch, hàng nhập khẩu là hàng tiêu dùng phải nộp thuế GTGT ngay
khi nhập khẩu.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải qui đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá bình quân mua vào do ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm tính
thuế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Trờng hợp Hải quan trực tiếp thu thuế GTGT phải nộp thuế vào kho bac
Nhà nớc bằng đồng Việt Nam, ghi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan Hải
quan mở tại kho bạc Nhà nớc.
2.2 Xử lý vi phạm
- Trờng hợp qua kiểm tra , thanh tra phát hiện cở sở kinh doanh có hành vi
gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế với số tiền thuế GTGT gian lận từ 5
triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh bị xử lý nh sau : Không đợc hoàn thuế ,
khấu trừ đối với số thuế GTGT kê khai gian lận; bị xử lý theo qui định hiện
hành ; không đợc cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế đối với số thuế đề nghị
hoàn trong hồ sơ hoàn thuế; không đợc xem xét hoàn thuế trong thời gian 12
tháng kể từ khi cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp có hành vi gian lận thuế.
Nếu hết thời hạn 12 tháng, nếu cơ sở kinh doanh đã khắc phục hậu quả , có
ý thức chấp hành tốt các qui định của luật thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét giải
quyết hoàn thuế cho số thuế GTGT đầu vào cha đợc bù trừ hết.
- Các hành vi bị coi là gian lận trong kê khai nộp thuế , hoàn thuế : hoá
đơn in giả ,hoá đơn khống ;hoá đơn giao cho ngời mua (liên 2 ) ghi khác với
hoá đơn lu tại cơ sở kinh doanh( liên 1) ; hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực
tế của hàng hoá ,dịch vụ bán ra ; hoá đơn đã qua tẩy xoá; lập giả chứng từ nộp
thuế GTGT khâu nhập khẩu để gian lận trong kê khai nộp thuế, hoàn thuế
GTGT ; hàng hoá bán trong nớc nhng kê khai là xuất khẩu để hởng thuế suất
0%...
II/ Hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
xuất nhập khẩu
1. Nhiệm vụ của kế toán với công tác kế toán thuế GTGT trong doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
Từ khi áp dụng, luật thuế GTGT đã mang lại những thành quả nhất định,
song việc thực hiện luật thuế này cần phải hoàn thiện hơn để phát huy hết u
điểm và hạn chế nhợc điểm . Bên cạnh những tồn tại và vớng mắc thuộc luật
thuế GTGT , công tác kế toán thuế GTGT cũng còn nhiều gian lận và sai sót.
Vì vậy, kế toán cần đảm bảo hạch toán chính xác, trung thực, phải mở, ghi
chép sổ kế toán, lập, luân chuyển, lu giữ hoá đơn chứng từ trong việc mua, bán
hàng hoá, dịch vụ. Nếu doanh nghiệp xuất nhập khẩu là đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu tr thuế buộc phải sử dụng hoá đơn GTGT hoặc
chứng từ theo đúng chế độ khi nhập khẩu hàng hoá. Nếu xuất khẩu hàng hoá
phải sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ Tài Chính phát hành trừ trờng hợp đợc dùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế. Lập hoá đơn GTGT phải ghi đầy
đủ, chính xác các yếu tố qui định : Giá bán (cha có thuế GTGT), các khoản phụ
thu và phí tính ngoài giá bán( nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán ( đã có
thuế GTGT).
Doanh nghiệp khi nhập khẩu sẽ nhận đợc bộ chứng từ kế toán ( kể cả hối
phiếu đòi tiền của bên xuất khẩu) và các chứng từ ngân hàng có liên quan, kế
toán sẽ lu bộ chứng từ vào tệp hồ sơ hàng mua đang đi đờng, nếu hàng về doanh
nghiệp tiến hành kiểm nhận. Khi hoàn thành thủ tục Hải quan về nhập khẩu, kế
toán sẽ phản ánh vào sổ sách kế toán.
Doanh nghiệp khi xuất khẩu thì hàng đợc xác định tiêu thụ khi hoàn thành
thủ tục Hải quan, xếp lên phơng tiện và rời biên giới, kế toán sẽ ghi các bút toán
phản ánh vào sổ sách kế toán.
2. Chế độ hạch toán kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất nhập
khẩu
2.1 Tài khoản hạch toán
Theo chế độ hạch toán kế toán hiện hành, doanh nghiệp dùng TK 133 và
TK 3331( chi tiết TK 33312) để phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ và phải
nộp.
* TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Tài khoản này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp tính trực tiếp và cơ sở kinh
doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nếu hàng hoá mua vào đồng thời
vừa chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và đầu vào không đợc khấu trừ. Cuối kì,
kế toán tiến hành phân bổ cho từng hoạt động theo doanh thu bán hàng.
Kết cấu và nội dung của tài khoản:
+ Bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ thực tế phát sinh.
+ Bên Có : Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ trong kì.
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
+ D Nợ : Số thuế GTGT còn đợc khấu trừ , số thuế GTGT đợc hoàn lại nh-
ng cha nhận.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp hai:
+ TK 1331 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TK 1332 : Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ
* TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp ngân sách Nhà nớc.
Kết cấu và nội dung của TK 3331:
+ Bên Nợ : Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Các khoản đợc miễn giảm, trừ vào thuế phải nộp
Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
Thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nớc
+ Bên Có : Số thuế GTGT phải nộp Nhà nớc.
+ D Có : Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
+ D Nợ : Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nớc.
TK 3331 có hai tài khoản cấp ba : TK 33311, TK33312.
Để phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp , còn phải nộp
của hàng nhập khẩu, kế toán sử dụng TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập
khẩu.
2.2 Phơng pháp hạch toán
2.2.1 Trờng hợp hàng hoá xuất nhập khẩu trực tiếp
+ Nếu hàng hoá nhập khâủ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT
của hàng nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ , ghi :
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 3331( chi tiết TK 33312 ) : Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp.
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất , kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp tính
trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chơng trình dự án ,hoạt động văn
hóa, phúc lợi... đợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp
của hàng nhập khẩu đợc tính vào giá trị hàng mua vào , ghi :
Nợ TK 151 : Hàng mua đi đờng
Nợ TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 153 : Công cụ , dụng cụ.
Nợ TK 156 : Hàng hoá .
Nợ TK 611 : Mua hàng ( theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 211 : Tài sản cố định.