Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.5 KB, 28 trang )

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH CƯỠNG CHẾ NỢ
THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
A. QUẢN LÝ THUẾ:
I. ĐỊNH NGHĨA:
Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các cá thể và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ:
1. Tạo thông tin khai điện tử trên máy tính theo đúng các tiêu chí quy định của pháp
luật về quản lý thuế và khuôn dạng chuẩn của cơ quan Hải quan.
2. Gửi thông tin khai điện tử đến cơ quan Hải quan.
3. Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan.
3.1. Thông báo hướng dẫn nộp hồ sơ đến cấp có thẩm quyền.
3.2. Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin khai điện tử.
3.3. Thông báo hướng dẫn làm thủ tục Hải quan điện tử và thực hiện theo hướng
dẫn tại thông báo.
3.4. Nhận thông báo kết quả xét miễn thuế, giảm thuế; hoàn thuế; xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN:
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan tự động kiểm tra tiếp nhận, phân loại
thông tin khai điẹn tử theo các hình thức:
1.1. Thông báo các trường hợp xét miễn thuế, giảm thuế; hoàn thuế; xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt vượt thẩm quyền của Chi cục hải quan CK CSG KV3; hướng dẫn
người khai thuế nộp hồ sơ đến các cấp có thẩm quyền.
1.2. Thông báo các trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục hải quan
CK CSG KV3 và xác định rõ :
a. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thông tin khai điện tử.
b. chấp nhận theo thông tin khai điện tử của người khai thuế.


c. Yêu cầu xuất trình hồ sơ thuế để kiểm tra.
2. Chi cục trưởng Chi cục hải quan CK CSG KV3 quyết định hình thức, mức độ kiểm
tra đối với hồ sơ thuế.
3. Đối với các trường hợp Chi cục hải quan CK CSG KV3 có trách nhiệm xem xét
theo quy định để trình cấp có thẩm quyền quyết định, Chi cục trưởng chi cục hải
quan CK CSG KV3 yêu cầu người khai thuế phải xuất trình hồ sơ giấy để kiểm tra.
4. Các quyết định hành chính về thuế thuộc thẩm quyền quyết định của Chi cục hải
quan CK CSG KV3 được gửi đến người nộp thuế dưới dạng chứng từ điện tử và
bản giấy.
5. Chi cục hải quan CK CSG KV3 cập nhật kết quả xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn
thuế, xóa nợ tiền thuế tiền phạt vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan; xác
nhận kết quả đã xử lý về thuế trên tờ khai Hải quan điện tử in đối với những hồ sơ
thuế do Chi cục hải quan CK CSG KV3 thụ lý theo quy định.
IV. ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Mục II Phần A thông tư Số: 59/2007/TT-
BTC.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,biên giới Việt Nam, bao gồm hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng
hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa diểm làm thủ tục
Hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
V. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất,
nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam theo quy định của pháp luật về Hải quan.

2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ,
các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi Chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính
thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyến phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân
đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng
hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Thủ tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định của Luật
hải quan; các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hải quan; và
các văn bản khác có liên quan.
VI. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ; ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ỦY QUYỀN, BẢO
LẢNH VÀ NỘP THAY THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
1.1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy
quyền nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
2.3. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
theo quy định tại Mục IV Phần C thông tư số 59/2007/TT-BTC.
B. NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ VÀ THỜI HẠN NỘP THUẾ

I. NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ THUẾ
Hàng ngày, sau khi nhận “báo có” từ Kho bạc hoặc “biên lai thuế” từ bộ
phận viết biên lai thì phải nhập dữ liệu ngay vào chương trình kế toán thuế để kịp
thời thanh khoản cho Doanh nghiệp. Chậm nhất đến ngày hôm sau phải nhập xong
số liệu. Trường hợp chứng từ báo cáo chưa rỏ ràng hoặc chưa đầy đủ nội dung
theo quy định trong vòng 3 (ba) ngày làm việc phải có công văn thông báo với Kho
bạc nhà nước hoặc Doanh nghiệp để làm rõ, bổ sung đầy đủ hoặc điều chỉnh. Trên
cơ sở đó để kịp thời thanh khoản nợ thuế cho Doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra các khoản nợ thuế trước khi ân hạn 5 (năm) ngày,
phải có văn bản hoặc điện thoại thông báo về thời hạn nộp thuế để doanh nghiệp
thuế đúng hạn (Áp dụng với khoản nợ từ 50 triệu đồng trở lên).
Đối với khoản nợ quá hạn trong thời gín 90 (chín mươi) ngày: Theo dõi,
quản lý chặt chẻ không cho các đối tượng này hưởng thời gian ân hạn thuế cho các
lô hàng nhập khẩu tiếp theo (chương trình quản lý thuế đã phân loại Doanh nghiệp
nợ quá hạn), có văn bản gởi Doanh nghiệp để yêu cầu nộp thuế và thông báo
Doanh nghiệp sắp bị cưỡng chế theo luật định (quá 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp
thuế sẻ bị cưỡng chế). Việc này được thực hiện sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
hết hạn nộp thuế và tối thiểu là 5 (năm) ngày trước khi thực hiện cưỡng chế.
Đối với khoản nợ quá hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết hạn: Theo
dõi, quản lý chặt chẻ không cho các đối tượng này làm thủ tục các lô hàng nhập
khẩu tiếp theo. Phân loại Doanh nghiệp vào đối tượng “chây ì” để áp dụng các biện
pháp xữ lý mạnh hơn:
Lập hồ sơ nợ thuế “chây ì”
Có văn bản thông báo cho Doanh nghiệp hoặc trực tiếp đến địa chỉ đăng kí
kinh doanh của Doanh nghiệp để yêu cầu Doanh nghiêp nộp thuế hoặc có cam kết
kế hoạch trả nợ thì xử lý như sau:
Tập hợp hồ sơ nợ thuế, lập lệnh thu thuế, thu tiền phạt gởi cục thuế địa
phương để thực hiện khấu trừ từ tiền hoàn thuế giá trị gia tăng khi nhận được
thông tin từ phòng nghiệp vụ hải quan thành phố.
Lập lệnh thu thuế, thu tiền phạt gởi Kho bạc nhà nước, Ngân hàng thương

mại, tổ chức tín dụng khác nơi doang nghiệp mở tài khoản để yêu cầu thực hiện
trích tiền từ tài khoản của Doanh nghiệp nộp Ngân sách nhà nước theo luật định.
Tập hợp doanh nghiệp “chây ì” để đưa lên thông tin đại chúng theo hướng
dẫn của Tổng cục hải quan.
Tiến hành thủ tục áp dụng biện pháp tịch thu hàng hóa hoặc kê biên tài sản
của Doanh nghiệp.
Trường hợp văn bản yêu cầu Doanh nghiệp nộp thuế bưu điện trả về do
Doanh nghiệp thay đổi địa chỉ hoặc mất tích, bổ trốn cần nhanh chóng tiến hành,
xác minh, truy tìm qua việc phối hợp với Chi cục thuế, Cục thuế, Sở kế hoạch đầu
tư, Công an phường xã.
Qua xác minh, trường hợp thay đổi địa chỉ: tiếp tục áp dụng biện pháp (đối
với khoản nợ quá hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn: theo dõi, quản lý chặt chẻ không
cho các đối tượng này làm thủ tục các lô hàng nhập khẩu tiếp theo. Phân loại
Doanh nghiệp vào đối tượng “chây ì” để áp dụng các biện pháp xũ lý mạnh hơn)
Qua xác minh, trường hợp đủ cơ sở xác định Doanh nghiệp mất tích, bỏ
trốn: Lập hồ sơ chuyển về phòng nghiệp vụ Cục hải quan thành phố để chuyển hồ
sơ sang cơ quan công an đề nghị xữ lý theo quy định của pháp luật.
II. THỜI HẠN NỘP THUẾ
1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30 (ba mươi)
ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
2.1. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa
do Bộ Thương mại công bố thì nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường
hợp sau:
2.1.1. Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 (ba mươi ) kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải
quan.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tai Mục IV Phần C thông tư 59/2007/TT-
BTC.

2.1.2. Hàng hóa tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công bố
nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học
và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế
là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai Hải quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn
thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có)
theo thời hạn nộp thuế của hàng tiêu dùng nêu tại điểm 2.1 mục này.
2.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp hành tốt
pháp luật thuế.
2.2.1. Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hóa
xuất khẩu (bao gồm cả hàng hóa đồng thời là hàng tiêu dung trong Danh mục hàng
hóa do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi
lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
2.2.1.1. Điều kiện để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế
theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ
quan Hải quan bản đăng kí vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
hóa xuất khẩu.
Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên
liệu kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời gian
kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản
phẩm sản xuất từ nguyên liệu,vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời gian nộp thuế
hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế
theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp cho Cục hải
quan địa phương nơi đăng ký tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư các giấy tờ sau đây:
+ Công văn đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với
từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư
trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian
sản xuất, câm kết về nội dung khai báo: 01 Bản chính.

+ Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiêp sản xuất hàng hóa
xuất khẩu: 01 Bản chính.
Cục hải quan địa phương nơi đang ký tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ và xử lý như sau:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng thì có ý kiến đề xuất giải quyết
chuyển Tổng cục hải quan xem xét quyết định thời hạn gia hạn nộp thuế.
Trường hợp cần kiểm tra xác định trực tế chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư,
nguyên liệu, Tổng cục hải quan giao Cục hải quan địa phương phối hợp với cơ
quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra báo cáo Tổng cục hải quan trước khi có
văn bản trả lời chính thức. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ
chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư kéo dài thời hạn nộp thuế.
2.2.1.2. Nếu quá thời hạn nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không xuất khẩu sản phẩm
thì xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã vào sản xuất sản
phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế là 30 ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan và phạt chậm nộp thuế kể từ ngày nộp thuế,
đồng thời bị xử phạt hành chính theo quy định;
- Đối với phần nguyên liệu,vật tư nhập khẩu đã vào sản xuất sản
phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời gian nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể
từ ngày quá hạn nộp thuế đến ngày thực xuất hoặc ngày nộp thuế.
- Đối với trường hợp người nộp thuế áp dụng thời hạn nộp thuế
275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu
ngoài thời hạn nộp thuế, thì người nộp thuế phải nộp thuế và bị xử phạt như trên.
2.2.2. Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc tạm
xuất tái nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái
xuất hoặc tạm xuất tái nhập ( áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Trường hợp người nộp thuế đã được áp dụng thời hạn nộp thuế của hàng hóa
kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất, nhưng không xuất khẩu hoặc xuất
khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau:
- Hàng háo không xuất khẩu thì tính lại thời hạn nộp thuế như đối

với hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hóa do Bộ Thương mại công bố hoặc là
30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan như đối với hàng hóa khác và bị xử
phạt chậm nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính
phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu
hoặc ngày nộp thuế ( nếu nộp thuế trước ngày xuất khẩu).
2.2.3. Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác ngoài 2 trường hợp nêu tại
điểm 2.2.1 và 2.2.2 trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai Hải quan.
2.3. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp
luật thuế.
2.3.1. Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế
thực hiện theo thời hạn bảo lảnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường
hợp hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục này.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV Phần này.
2.3.2. Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế
phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
2.3.3. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu
khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì
thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký tờ khai Hải quan.
Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn
thuế người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu
dùng và bị phạt châm nộp thuế tính từ ngày nhận hàng đến ngày nộp thuế.
C. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC HÃI QUAN.
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan được áp dụng
đối với cá nhân, tổ chức có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính trong

lĩnh vực Hải quan đã quá thời hạn tự nguyện chấp hành các quyết định này mà
không tự nguyện chấp hành hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn và phải áp
dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực Hải quan theo quy định tại Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực Hải quan phải tuân thủ trình tự, thủ tục và thẩm hành chính, Nghị định số
37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tuc áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xữ phạt vi phạm hành chính,
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
về xữ lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế và Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
3. Đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a. Người khai Hải quan, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành
chính nêu ở khoản 2 Điều 41 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà không chấp hành.
b. Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; tổ chức, cá nhân đang quản
lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính không chấp hành quyết định xữ phạt vi phạm hành chính về hành vi không
trích nộp, khấu trừ tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu Ngân sách
Nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan Hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước.
c. Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người
nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan trong trường hợp ngừơi nộp thuế
không nộp tiền thuế, tiền phạt.
d. Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp hành quyết
định cưỡng chế thu tiền, tài sản của ngừơi nộp thuế do họ nắm giữ.
e. Tổ chức cá nhân có liên quan không chấp hành các quyêt định xữ phạt vi phạm
hành chính của cơ quan Hải quan.
4. Trường hợp ra quyết định cưỡng chế:
a. Đối với các quyết định hành chính về thuế (bao gồm các quyết định nêu tại điểm a,
b,c và e khoản 2 Điều 41 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP và các quyết định xữ phạt
theo quy định tại khoản 4 Điều 9, Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP):

- Quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định hành chính trong
lĩnh vực Hải quan mà cá nhân, tổ chức hoặc người bảo lảnh.
- Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành quyết định hành chính trong lỉnh hải quan
mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
b. Đối với các quyết định sử phạt vi phạm hành chính khác trong lỉnh vực hải quan:
quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày hết thời hạn chấp hành quyết định sử phạt mà cá
nhân, tổ chức hoặc người bảo lảnh của họ không tự nguyện chấp hành.
c. Người nộp thuế không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong thời gian được
gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo quy định Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-
CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế.
5. Theo dõi, thu nợ tiền thuế, tiền phạt.
a. Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền
thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu
nợ đến trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền phạt:
- Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế, ngừơi bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số
tiền thuế nợ, tiền phạt.
- Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tượng nợ tiền thuế, tiền
phạt quá hạn.
- Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ tiền
thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.
b. Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận được thông
báo của cơ quan Hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực
hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn
quy định tại khoản 4 nêu trên mà vẩn chưa thực hiện thì sẻ bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nêu tai Điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP.
6. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế.
a. Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng

Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và tổ chức việc cưỡng chế
thi hành đối với quyết định hành chính do mình hoặc cấp dưới của minh ban hành.
Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ
chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà Doanh nghiệp hoặc người nắm giữ tài sản có
trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục Hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
Kiểm tra sau thông quan ra quyết định cưỡng chế và chuyển quyết định đến cục
Hải quan nơi quản lý địa bàn đó để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi mã số thuế, đình chỉ
việc sử dụng hóa đơn; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều
43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP mà tổ chức bị cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt
tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục Hải quan thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định thu hồi sử dụng mã số thuế, đình chỉ sử dụng hóa đơn; thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động.
b. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định xữ phạt hành chính trong lĩnh vực Hải quan do minh ban hành.
7. Xác minh điều kiện thi hành cưỡng chế
a. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm kiểm tra cơ sở dũ
liệu thông tin hiện có về người khai hải quan, người nộp thuế và có quyền tiến
hành xác minh những thông tin về tài khoản, tái sản, điều kiện thi hành quyết định
cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế trước thời điểm ra quyết định cưỡng chế.
Chính quyền địa phương, cơ quan quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện,
cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan có thẩm
quyền thi hành quyết định cưỡng chế.
b. Việc xác minh đối với tài sản thuộc diện phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng cần đăng ký vào hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc tặng
cho; thông qua chủ sở hữu, chính quyền địa phương, cơ quan chức năng hoặc
người làm chứng như xác nhận của người bán, của chính quyền địa phương, cơ
quan chức năng về việc mua bán, đồng thời có thể thông báo rộng rãi để người có

quyền, nghĩa vụ liên quan bảo vệ lợi ích.
Đối với đối tượng bị cưỡng chế là các cơ quan hoặc tổ chức, người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế cần xác minh số tiền cưỡng chế có khả năng thu
được bằng việc trực tiếp xem xét tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý thông
qua các cơ quan khác như: cơ quan quản lý vốn, tài sản hoặc cơ quan đăng ký kinh
doanh, đăng ký tài sản, ngân hàng, tổ chức tín dụng, người vận chuyển, cá nhân, tổ
chức liên quan khác để xác minh điều kiện về tiền, tài sản của các cơ quan, tổ chức
này.
8. Thủ tục gửi văn bản yêu cầu thông báo, quyết định về cưỡng chế tổ chức, cá nhân
có liên quan.
a. Công chức hải quan có nhiệm vụ thi hành qquyết định cưỡng chế giao trực tiếp văn
bản cho người có thẩm quyền của tổ chức hoặc người nhận có tên trên văn bản.
Trong trường hợp có khó khăn trong việc giao tiếp thì việc chuyển văn bản được
thực hiện bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
Nếu người nhận vắng mặt thì các văn bản về thi hành quyết định cưỡng chế
được giao cho Thủ trưởng cơ quan nơi ngừơi đó công tác hhoặc người thân thích
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cùng sống trong một gia đình nhân thay; yêu
cầu người đó cam kết chuyển kịp thời, đúng thời gian quy định đến tận tay người
được thông báo. Việc giao, nhận, thông báo phải được ký xác nhận; thời điểm giao
văn bản là thời điểm người nhận thay cam kết chuyển văn bản cho người nhận.
Trường hợp vì lý do khách quan mà người đã cam kết nhận thay không chuyển văn
bản cho người được nhận thì phải thông báo cho cơ quan hải quan biết.
b. Trường hợp không thực hiện được việc gửi văn bản theo điểm a nêu trên thì cơ
quan thi hành quyết định cưỡng chế thông báo nội dung văn bản bằng hình thức
niêm yết công khai bản chính văn bản trong thời gian ít nhất là 05 (năm) ngày làm
việc tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở chính của tổ
chức hoặc nơi cư trú của người được thông báo và tại nơi ở của người được thông
báo nếu xác định được nơi ở cụ thể của người đó.
Việc niêm yết công khai phải được lập biên bản, ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết, thời gian niêm yết, nội dung thông báo và người thực hiện niêm yết có xác

định của chính quyền địa phương.
c. Trong trừơng hợp không thể thực hiện được thông báo theo các hình thức nêu trên
thì thông báo liên tiếp 2 lần trên báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình của trung
ương hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nếu xác định đối tượng bị
cưỡng chế đang ở địa phương đó.
Khi hoàn thành việc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ
quan báo, đài phải có văn bản xác nhận đã thực hiện xong việc thông báo và gửi cơ
quan hải quan để lưu hồ sơ.
9. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan.
a. Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan đối với trương hợp quy định tại điều 42 Nghị định số 97/2007/NĐ-
CP.
b. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức
độ của nghĩa vụ thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính,
điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình
thực tế ở địa phương để áp dụng lần lượt các biện pháp cưỡng chế quy định tại
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP. Trường hợp đã quyết định cưỡng chế bằng biện
pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước
đó theo thứ tự tại điều 43 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP thì người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế có quyền ra quyết định biện pháp cưỡng chế trước để bảo
đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt.

×