Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Một số vấn đề về chính sách đất đai đối với nông nghiệp ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.2 KB, 30 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Chính sách đất đai luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nớc
ta, đặc biệt từ khi đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì giải quyết vấn đề đất đai không
những có ảnh hởng quyết định đến sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn mà
còn ảnh hởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, chính
sách đất đai luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hệ thống các chính sách kinh tế
của quốc gia. Đối với nông nghiệp, khi đa đất đai vào quá trình sản xuất thì đất
đai đợc gọi là ruộng đất, lúc đó nó trở thành t liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế. Trong hệ thống các chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn,
chính sách ruộng đất có vị trí quan trọng nhất. Nó đã góp phần to lớn trong việc
phát triển nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên. giải quyết các vấn đề đất đai là
một viếc làm vô cùng phức tạp của mọi quốc gia. ở nớc ta, chính sách đất đai
đã đợc ban hành qua các thời kỳ cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Công việc này đã đem lại những hiệu quả nhất định nhng vẫn còn những khó
khăn cha giải quyết đợc. Vì vậy em chọn đề tài:
" Một số vấn đề về chính sách đất đai đối với nông nghiệp ở nớc ta."
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp em hiểu rõ hơn về chính sách đất đai
trong nông nghiệp. Từ đó đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách,
góp phần phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và đất nớc nói chung.

Hà Nội, tháng 11 năm 2003
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Đất đai và chính sách đất đai trong phát triển kinh
tế xã hội nông thôn.
1. Vị trí, đặc điểm và vai trò của đất đai
1.1. Vị trí của đất đai
Nớc ta với gần 80% dân số sống ở nông thôn, đất đai nói chung và đất
nông nghiệp nói riêng có vị trí quan trọng đặc biệt, nó không chỉ là t liệu sản


xuất đặc biệt của nông dân mà còn gắn liền với mọi hoạt động của xã hội.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trớc lao động, tồn tại và xuất hiện ngoài
ý muốn của con ngời, vì vậy đất đai là tài sản quốc gia. Tuy nhiên cùng với thời
gian, con ngời dúng các biện pháp kỹ thuật và sức lao động để tác động vào đất
đai thì đã có sự kết tinh của lao động ở trong đó thì ngày nay đất đai vừa là sản
phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
Ruộng đất vừa là đối tợng lao động, vừa là t liệu lao động. Ruộng đất là
đối tợng lao động khi con ngời dùng công cụ sản xuất tác động vào nó, làm
biến đổi nó. Ruộng đất là t liệu lao động khi con ngời sử dụng công cụ sản xuất
tác động lên nó, thông qua tính chất lý, hoá...của nó để tác động lên cây trồng.
Việc kết hợp giữa đối tợng lao động và t liệu lao động đã làm cho ruộng đất trở
thành t liệu sản xuất trong nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm của đất đai
Khác với các t liệu sản xuất khác, đất đai có những đạc điểm sau:
Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động: Đất
đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, từ khi con ngời biết dùng công cụ sản xuất
kết hợp với sức lao động để tác động vào đất đai thì ruộng đất đã trở thành sản
phẩm của tự nhiên và lao động. Điều này đòi hỏi trong quá trình sản xuất con
ngời phải luôn cải tạo đất, làm cho nó ngày càng màu mỡ.
Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhng sức sản xuất của ruộng đất
là không có giới hạn: Không phải toàn bộ diện tích đất tự nhiên đều có thể đa
vào canh tác mà chỉ có một phần diện tích đợc da vào canh tác. ở mỗi vùng
khác nhau thì diện tích ruộng đất là khác nhau. Việc này là do quá trình hình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành đất đã mang lại. Tuy bị giới hạn về mặt không gian nhng sức sản xuất của
nó là không có giới hạn. Nghĩa là trên một đơn vị diện tích nếu đầu t thêm các
yếu tố đầu vào một cách thích hợp thì sẽ cho sản lợng và chất lợng ngày càng
nhiều hơn. Đặc điểm này đòi hỏi chúng ta phải sử dụng nguồn lực ruộng đất
hợp lý, hạn chế việc chuyển ruộng đất sang các mục đích khác đồng thời thực

hiện thâm canh tăng năng suất.
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lợng không đồng đều: Đặc điểm này là
do quá trình hình thành đất và do trình đọ canh tác của nông dân giữa các vùng
là khác nhau. Điều này làm cho chất lợng của ruộng đất không đồng đếu giữa
các khu vực, các vùng và ngay trên cánh đồng. Đất đai cũng không nh các t liệu
sản xuất khác, nó có vị trí cố định gắn với từng vùng, từng điều kiện tự nhiên
nhất định. Đặc điểm này đòi hỏi phải nghiên cứu tính chất của từng loại đất ở
các vùng để đa ra kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Đồng thời giúp việc thực
hiện chính sách về thuế của nhà nớc cho công bằng.
Ruộng đất - t liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn, đào thải khỏi quá
trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lợng ngày càng tốt hơn:
Khác với cá t liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn vô
hình hoặc hữa hình rồi cuối cùng bị đào thải khỏi quá trình sản xuất. Nhng
ruộng đất không bị hao mòn, nếu sử dụng nó đúng kỹ thuật thì chất lợng của nó
ngày một tốt hơn.
1.3. Vai trò của đất đai
Đất đai trong nông nghiệp là t liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể
thay thế. Đất là thành phần quan trọng của môi trờng sống, phân bố dân c, xây
dựng các cơ sở văn hoá -kinh tế -xã hội. Với sinh vật đất đai không chỉ là môi
trờng sống mà còn là nguồn cung cấp thức ăn. Năng suất cât trồng, vật nuôi phụ
thuộc rất nhiều vào chất lợng đất đai. Việc quản lý và sử dụng đất đai đúng đắn
có tác động quyết định đến sự thành công của các chính sách kinh tế khác. Từ
đó, ngời sử dụng đất và cơ quan tổ chức nhà nớc cần phải bảo vệ đất đai và quản
lý đất đai theo đúng pháp luật mà Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Khái niệm, vị trí, vai trò của chính sách đất đai.
2.1. Khái niệm
Hiện nay cha có một khái niệm cụ thể về chính sách đất đai.Tuy nhiên qua
sự can thiệp của nhà nớc trong việc quản lý đất đai ta có thể đa ra khái niệm về

chính sách đất đai nh sau:
Chính sách đất đai là tổng thể các biện pháp can thiệp của Đảng và Nhà n-
ớc đến đất đai nhằm tác động đến các vấn đề liên quan đến đất đai theo những
mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
Việc đa ra các chính sách đất đai là hết sức cần thiết đối với việc quản lý
và sử dụng đất đai, nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp, đa nông nghiệp từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá theo
kinh tế thị trờng.
2.2. Vị trí của chính sách đất đai
Trong hệ thống các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, chính
sách ruộng đất là một trong các chính sách quan trọng nhất. Đặc biệt là trong
điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số gần 80 triệu ngời trong đó gần 80%
dân số sống ở nông thôn trong điều kiện đất nông nghiệp có xu hớng và đang
giảm xuống thì chúng ta càng thấy rõ vai trò quan trọng của chính sách đất đai.
Vị trí của chính sách ruộng đất trớc hết đợc xác lập bởi vị trí của ruộng đất
trong sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp ruộng đất có vai trò
hết sức quan trọng. Vì nó là nguồn lực là cơ sở tự nhiên để sản xuất ra các sản
phẩm nông nghiệp. Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng ruộng đất thì phải có
chính sách đất đai hợp lý làm cho ngời lao động coi đó nh chính tài sản của
mình, từ đó có ý thức trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, cải tạo nó để phục vụ cho
lợi ích bản thân. Vị trí quan trọng của chính sách ruộng đất còn biểu hiện ở việc
nó ảnh hởng đến các chính sách khác đối với nông nghiệp nông thôn. Việc đa ra
một chính sách cần phải đảm bảo nó phải có tính đồng bộ với các chính sách có
liên quan. Chính vì vậy mà việc ban hành các chính sách cho nông nghiệp nông
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông thôn cần phải đảm bảo các chính sách đó là phù hợp với chính sách đất đai
đã ban hành.
2.3. Vai trò của chính sách đất đai
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều

ngành nghề mới xuất hiện kéo theo tình trạng đất nông nghiệp ngày càng giảm.
Trong bối cảnh đó, việc xây dựng một chính sách đất đai hợp lý có vai trò vô
cùng quan trọng. Vai trò của chính sách đất đai đợc thể hiện ở một số điểm
sau:
Thứ nhất, chính sáchh đất đai hợp lý tạo ra động lực để sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất đai: Trong điều kiện đất nông nghiệp có hạn mà dân số lại ngày một
tăng thì việc xác lập một chính sách đất đai hợp lý là vô cùng quan trọng. Nó
góp phần sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả hơn.
Thứ hai, chính sách đất đai hợp lý góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sản xuất hàng hoá:
Để thực hiện đợc vấn đề trên thì phải giải quyết rất nhiều vấn đề, trong đó có việc
đổi mới và hoàn thiện Luật đất đai và các chính sách về ruộng đất là vô cùng quan
trọng, cơ bản và cấp thiết. Chính sách đất đai hợp lý sẽ tạo điều kiện để các nhà
sản xuất, kinh doanh, đầu t... yên tâm đa vốn của mình vào nông nghiệp nhằm thu
lợi nhuận. Cùng với việc đầu t đó nông nghiệp nông thôn sẽ phát triển theo hớng
sản xuất hàng hoá mà Nhà nớc ta đã đề ra.
Thứ ba, chính sách đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
chuyển nền nông nghiệp Việt Nam từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất
hàng hoá: Chính sách đất đai phù hợp giúp cho ngời nông dân áp dụng đợc tiến
bộ khoa học kỹ thuật, phát triển thêm các ngành nghề, tiến lên sản xuất hàng
hoá.
Thứ t, chính sách đất đai hợp lý là một trong những biện pháp quan trọng
để giải quyết vấn đề tranh chấp ruộng đất ở nông thôn: Trong cuộc sống có
nhiều tranh chấp xảy ra giữa cá nhân, tập thể. ở nông thôn việc tranh chấp đất
đai cũng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau. Để giải quyết vấn đề tranh chấp này
một cách công bằng đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nớc. Nhà nớc với t
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách là trọng tài da ra các văn bản pháp luật nhằm giải quyết các tranh chấp
đất đai. Một trong các văn bản pháp luật đó là chính sách đất đai. Việc ban

hành chính sách đất đai cùng với các quy định quyền và nghĩa vụ của ngời sử
dụng đất một mặt hạn chế vi phạm của ngời sử dụng, mặt khác có cơ sở để giải
quyết các vấn đề liên quan đến đất đai.
II. Vài nét về chính sách đất đai của Đảng và Nhà nớc ta
qua các thời kỳ.
Để có cơ sở trong việc nhận định và đa ra một số giải pháp về hoàn thiện
chính sách đất đai trong nông nghiệp, cần thiết phải hiểu đợc sâu sắc quá trình
diễn biến của quan hệ ruộng đất qua các thời kỳ trên phạm vi cả nớc cũng nh
từng địa phơng, bởi vì các chính sách ruộng đất đều mang tính lịch sử, cụ thể
nh sau:
1. Chính sách đất đai trớc năm 1986 (trớc đổi mới).
Trớc cách mạng tháng Tám năm 1945, trong cả nớc, giai cấp địa chủ với
3% số dân đã chiếm 41% tổng diện tích ruộng đất, còn nông dân lao động với
97% số dân chỉ có 36% diện tích ruộng đất (số còn lại của thực dân Pháp và đất
công), trong đó số hộ không có đất chiếm tới 59% (ở Nam bộ có 3/4 số hộ nông
dân, ở Bắc bộ và Trung bộ có khoảng 1/2 số hộ không có đất, phải lĩnh canh
làm tá điền cho đại chủ hay đi làm thuê theo mùa vụ, một bộ phận đi làm công
trong các đồn điền của thực dân Pháp với chế độ hết sức hà khắc). Tình trạng
chiếm hữa và sử dụng ruộng đất bất công trớc cách mạng đã để lại một di sản
cực kỳ thảm khốc cho chính quyền nhân dân sau đó.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chính sách ruộng đất do Đảng và
Nhà nớc ta đã ban hành với nhiều sắc lệnh, nghị định về ruộng đất. Nổi bật là
sau Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng (Khoá II) thông qua cơng lĩnh ruộng đất
(tháng 11 - 1953) thì tháng 12-1953 Quốc hội nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà
đã thông qua Luật Cải cách ruộng đất. Theo luật đất đai đó thì ở miền Bắc đã
tịch thu ruộng đất của bon địa chủ, thực dân để chia cho nông dân. Vấn đề ng-
ời cày có ruộng đã đợc triệt để giải quyết ở các vùng nông thôn miền Bắc. Từ
đó chế độ sở hữu ruộng đất đợc trao vào tay nông dân, hình thành một giai cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

gần nh đồng nhất là các hộ tiểu nông để sản xuất tự túc là chủ yếu, ngoại trừ
một số đồn điền chuyển thành nông trờng quốc doanh do nhà nớc quản lý và
sau này có sự phát triển rộng thêm. Chế độ sở hữu tiểu nông về ruộng đất thuộc
từng hộ nông dân ở miền Bắc chỉ kéo dài trong khoảng 5-7 năm từ sau cải cách
ruộng đất cho tới thời kỳ đầu hợp tác hoá - tập thể háo nông nghiệp bậc cao
(giữa thập kỷ 60).Sau thời kỳ đó, ruộng đất đợc tập thể hoá. Chế độ tập thể hoá
về cơ bản đã xoá bỏ các chủ thể kinh tế hộ nông dân, đợc thực hiện trên quy mô
lớn hàng trăm, hàng nghìn ha trong từng hợp tác xã nông nghiệp với sản xuất
thủ công là chính, trình độ kỹ thuật và quản lý rất thấp kém đã tỏ ra không có
hiệu quả trong thời gian dài. Chính sách tập thể hoá ruộng đất đã không giải
quyết thoả đáng mối quan hệ ruộng đất, với việc tổ chức hợp tác xã thành các
dơn vị sản xuất kinh doanh đã xoá bỏ vai trò của hộ gia đình trong sản xuất
kinh doanh nông nghiệp và biến ngời nông dân thành ngời lao động bộ phận,
làm cho ngời nông dân không hăng hái sản xuất, không thiết tha với ruộng đất
và tài sane thuộc sở hữu tập thể, hàng vạn ha đất trồng trọt bị bỏ hoang. Sản
xuất nông nghiệp giảm sút, đời sống nhân dân khó khăn, phong trào tập thể hoá
trong nông nghiệp có nguy cơ bị tan vỡ.
Cùng với thời kỳ trên ở miền Nam, sau năm 1954, dới thời Mỹ - Nguỵ,
chính quyền Sài Gòn cũng tiến hành 2 lần cải cách ruộng đất : Lần thứ nhất
vào năm 1955-1956, Ngô Đình Diệm tớc đoạt phần lớn ruộng đất của nông dân
đã đợc cách mạng chia cấp, trả lại cho địa chủ, phục hồi chế độ đại điền chủ, đa
số dân trở lại làm tá điền. Lần thứ hai vào năm 1970 Nguyễn Văn Thiệu cũng
thực hiện luật ngời cày có ruộng, bằng cách truất hữu có bồi thờng giá trị
đất cho địa chủ để cấp đất cho nông dân. Nhng về thực chất, Luật ruộng đất
năm 1970 của Nguyễn Văn Thiệu không có ý nghĩa thực tế vì vấn đề ruộng đất
đã đợc chính quyền cách mạng và nông dân giải quyết trớc đó. Mặc dù vậy,
chính sách ruộng đất của Nguyễn Văn Thiệu cũng đã tạo lên một tầng lớp trung
nông khá giả nhờ tích tụ ruộng đất cao hơn và áp dụng kỹ thuật mới, trong khi
khoảng 30% nông dân không có đất hoặc có quá ít ruộng đất không thể sinh
sống.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau ngày giải phóng miền Nam - từ năm 1975 đến cuối những năm 80:
Nhà nớc ta thực hiện một loạt chính sách ruộng đất nh điều chỉnh lại ruộng đất
giữa các tầng lớp nông dân ở miền Nam theo tinh thần nhờng cơm sẻ áo,
khai hoang phục hoá, lập các vùng kinh tế mới, xây dựng các công trình thuỷ
lợi, mở rộng diện tích canh tác, phân bổ lại dân c sau chiến tranh, cấp thêm đất
cho nông dân. Tiếp đó, kết hợp với phong trào hợp tác hoá nông nghiệp theo
mô hình miền Bắc, đã xoá bỏ cơ bản tình trạng ngời nghèo không có ruộng
đất sản xuất, xác lập chế độ bình quân về ruộng đất. Cụ thể nh sau:
Trên cơ sở tổng kết các hợp tác xã thực hiện thí điểm các sản phẩm cây
lúa, Hội nghị lần thứ 9 (9-1980) của ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IV đã
quyết định Mở rộng việc thực hiện và hoàn thiện các hình thức khoán sản
phẩm trong nông nghiệp. Ngày 13-01-1981, Ban chấp hành Trung ơng đã ra
chỉ thị số 100 -CT/TƯ - Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm lao động và ngời lao động trong hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là
khoán 100). Chỉ thị chỉ đạo: Tổ chức tốt việc giao diện tích đất cho đội sản
xuất, cho nhóm và ngời lao động sử dụng để thực hiện sản lợng khoán.... Điểm
nổi bật của chỉ thị 100 là bớc đầu khôi phục lại quyền sử dụng ruộng đất và lao
động của hộ xã viên, gắn lao động với đất đai, đáp ứng đợc nguyện vọng của
ngời nông dân, khơi dậy đợc tiềm năng cảu ngời, của đất, làm cho ngời nông
dân quan tâm hơn đến kết quả cuối cùng của sản xuất. Trong những năm 1981-
1985, sản xuất nông nghiệp và nhất là sản xuất lơng thực phát triển khá nhanh,
bính quân là 5%. Trong khi tốc độ tăng này năm 1976-1980 là 1.85%. Nh vậy
chỉ thị 100 đã chặn đứng đơợc tình trạng giảm sút liên tục của sản xuất nông
nghiệp trong những năm 1976-1980, mở ra một hớng mới giải quyết vấn đề
ruộng đất, giao quyền tự chủ và sử dụng ruộng đất cho nông dân. Đại hội Đảng
lần thứ V (Tháng 3-1982) xác định vẫn tiếp tục củng cố quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa theo hớng tập thể hoá hơn nữa ruộng đất và t liệu sản xuất chủ yếu
của nông dân, vẫn coi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp là những dơn

vị kinh tế chủ yếu ở nông thôn. Đó là nguyên nhân làm cho tác động tích cực
của Chỉ thị 100 không còn hiệu lực. Miền Nam sau khi hoàn thành hợp tác hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nông nghiệp (1985) phát sinh hàng loạt mâu thuẫn trong quan hệ ruộng đất sau
sự điều chỉnh mang tính cào bằng.Sản xuất nông nghiệp bị giảm sút đòi hỏi
phải có chính sách ruộng đất mới ra đời để khắc phục tình trạng trên.
2. Chính sách đất đai từ năm 1986-1993
Trớc tình hình nền kinh tế hoạt động không có hiệu quả, nhiều mâu thuẫn
nảy sinh. Tại Đại hội Đảng lần thứ 6 (tháng 12-1986), Đảng ta đã quyết định
đổi mới nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Cùng với
việc đổi mới đó, để có cơ sở pháp lý giải quyết các vấn đề đất đai, ngày 8-1
1988, Luật đất đai đầu tiên của nớc ta mới đợc thông qua. Luật đất đai đã cụ thể
hoá đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng (tại đại hội lần thứ 6) và hiến
pháp năm 1980 đồng thời khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà n-
ớc thống nhất quản lý. Nh vậy Luật này một lần nữa khẳng định quyền sở hữu
tối cao của nhà nớc, Nhà nớc giao đất lâu dài cho các nông lâm trờng, hợp tác
xã, cá nhân. Có thể nêu ra một số thay đổi căn bản về mặt pháp lý trong luật
này nh sau
Nhà nớc không chỉ giao đất cho tổ chức mà còn giao cho cả các cá
nhân sử dụng lâu dài và ổn định
Cho phép ngời đợc giao quyền sử dụng đợc bán thành quả lao động và
kết quả đầu t trên đất.
Nâng mức đất giao cho các hộ làm kinh tế gia đình từ 5-10%
Quy định những nguên tắc giải quyết đất đai.
Luật đất đai năm 1988 đã có tác dụng gắn bó ngời nông dân với ruộng đất,
giúp họ yên tâm đầu t vào sản xuất, cải tạo, bảo vệ đất đai đợc giao. Nhng Luật
đất đai năm 1988 đã bộc lộ những hạn chế cơ bản sau: Luật mới tập chung điều
chỉnh quan hệ sản xuất nông nghiệp theo kiểu tự cung tự cấp, mới điều chỉnh
quan hệ pháp lý hành chính, cha chú ý đến quan hệ kinh tế, cha tạo điều kiện để

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động mới ở nông thôn,
dẫn tới ruộng đất không có giá, chỉ cấp phát để sử dụng, do đó mâu thuẫn với
cuộc sống đang chuyển sang sản xuất hàng hoá, dẫn tới hình thành thị trờng
ngầm về đất đai, mua bán trá hình dới hình dạng mua bán thành quả lao động,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết quả đầu t, nhà cửa trên đất đai mà Nhà nớc không quản lý nổi, gây ra nhiều
sơ hở, tiêu cực, tham nhũng trong việc mua bán, sang nhợng, cấp phát đất đai
ngoài sự kiểm soát của Nhà nớc, gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nớc.
Sau khi có Luật Đất đai, ngày 5-4-1988, Bộ chính trị ra Nghị quyết 10 về
tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Nếu nh Chỉ thị 100 của Ban bí
th chỉ giao khoán diện tích cho ngời lao động ổn định trong vài ba năm, thì Nhị
quyết 10 của Bộ Chính trị đã có bớc tiến hơn là kéo dài thời hạn cho ngời
nhận khoán canh tác trên diện tích ổn định trong khoảng 15 năm. Ruộng đất
của hợp tác xã đều đợc giao cho xã viên sử dụng lâu dài dới hình thức khoán và
đấu thầu với hình thức với hình thức và mức khoán có khác nhau giữa các vùng
và các địa phơng, ngời nông dân đợc khôi phục lại quyền làm chủ ruộng đất,
gắn đất đai với lao động và sản phẩm cuối cùng. Sau nghị quyết 10 là Chỉ thị
47-CT/TW về giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất, đến tháng 10-
1988 Hội đồng Bộ trởng ra chỉ thị 154-HĐBT cũng về giải quyết một số vấn đề
cấp bách về ruộng đất. Bộ nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có Chỉ thị
18-NN/CT đã yêu cầu các nông, lâm trờng rà soát lại quỹ đất đợc giao, cân đối
với khả năng quản lý và sử dụng, sau đó lại cho địa phơng sở tại phần diện tích
không có khả năng quản lý, sử dụng.
Điểm nổi bật của Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết Trung ơng 6
(Khoá VI) (tháng 3-1989) là nông dân đợc thực sự tự chủ sản xuất kinh doanh
trên ruộng đất đợc giao và trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn.
Khi thực sự là ngời chủ ruộng đất, ngời nông dân gắn bó với đất đai, tự nguyện
lao động hết mình cho mảnh đất cảu mình.
Tóm lại các văn bản pháp lý của Nhà nớc ta đã ban hành cùng với tinh

thần của các văn bản đó đã giúp cho việc quản lý và sử dụng ruộng đất có hiệu
quả hơn. Các văn bản đó đã từng bớc cụ thể hoá, thể chế hoá quyền và nghĩa vụ
của từng ngời đợc giao đất. Từ quan niệm chung về quyền sơ hữu của Nhà nớc
đối với ruộng đất, dới cấp tối cao đó là các doanh nghiệp nhà nớc và các hợp tác
xã, đến chỗ thừa nhận cá nhân cũng có thể đợc giao đất, thừa thận một phần
thành quả lao động trên đất là hàng hoá có thể chuyển nhợng. Có thể nói, những
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thay đổi về mặt pháp lý, chính sách, chủ trơng của nhà nớc, của Đảng ta trong
quan hệ ruộng đất đang thích ứng dần với xu thế phát triển tất yếu của cơ chế
thị trờng đó là những căn cứ để uốn nắn những xu thế lệch lạc, những xu thế
quá khích dẫn đến làm mất ổn định kinh tế xã hội, chính trị của nớc nhà, mà
vẫn đảm bảo tạo ra đợc cơ chế để làm tăng hiệu quả sử dụng đất trong nông
nghiệp.
Những thành tựu đạt đợc trong sản xuất nông nghiệp từ khi cá Nghị quyết
10 và các văn bản pháp lý của nhà nớc đã góp phần quyết định đa nền kinh tế n-
ớc ta thoát khỏi khủng hoảng và tìm thấy hớng đi mới. Song vẫn còn những
nhân tố hạn chế và kìm hãm tốc độ tăng trởng kinh tế. Đó là mâu thuẫn giữa
yêu cầu giải phóng mạnh mẽ sức lao động, sức sản xuất với tiềm năng đất đai
manh mún theo nhân khẩu. Đất nông nghiệp vố đã ít lại giảm dần và bị chia nhỏ
hơn nhằm đảm bao tính công bằng xã hội, điều đó mâu thuẫn với yêu cầu tập
trung ruộng đất theo hớng sản xuất hàng hoá, cơ cấu đất thay đổi theo chiều h-
ớng giảm dần diện tích cây hàng năm va fdiện tích đất lúa. Nhiều chủ trơng,
chính sách của nhà nớc cha phản ánh hết đợc tính phức tạp thực tiễn của quan
hệ ruộng đất. Vì vậy, giữa thực tế cuộ sống với các văn bản pháp lý bắt đầu có
khoảng cách.
3. Chính sách đất đai từ năm 1993 đến nay
Để giảm bớt khoảng cách giữa những quy định của luật pháp với cuộc
sống linh động, đồng thời để tạo cơ sở pháp lý tốt hơn cho công cuộc đổi mới
trong quan hệ ruộng đất, Đảng và nhà nớc ta đã đa ra một số chính sách nhằm

bổ sung, đổi mới những văn bản pháp luật trớc. Cụ thể nh sau:
Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII họp vào đầu
tháng 6 năm 1993 ra Nghị quyết Tiếp tục đôỉơ mới và phát triển kinh tế xã hội
nông thôn . Một trong những nội dung đổi mới của Nghị quyết Trung ơng 5
(khoá VII) so với nghị quyết 10 là thực hiện chính sách giao quyền sử dụng đất
lâu dài cho hộ nông dân (5 quyền), làm cho ngời nông dân yên tâm đầu t, tăng
vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngay sau khi Nghị quyết TƯ 5 (khoá VII) ra đời, ngày 14-7-1993, Quốc
hội nớc ta đã thông qua Luật đất đai (sửa đổi). Luật đất đai năm 1993, kế thừa
các quy định của Luật đất đai năm 1988 và bổ sung một số quyền của ngời sử
dụng đất trên tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và Hiến pháp năm
1992. Luật đất đai năm 1993 đã thể chế hoá các nội dung cơ bản của chính sách
ruộng đất trong thời kỳ đổi mới, tạo cơ sở, tiền đề và giải quyết các nhiệm vụ cơ
bản của nông nghiệp nh: Xử lý cụ thể quan hệ sở hữu toàn dân về đất đai do
Nhà nớc thống nhất quản lý và việc Nhà nớc giao đất và cho thuê đất với các hộ
gia đình và cá nhân sử dụng đất đai ổn định lâu dài. Luật cũng quy định thời
hạn giao đất và sử dụng đất ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng
thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây lâu dài là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng,
nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp thì Nhà nớc giao tiếp. Một
trong những điểm mới đánh dấu bớc phát triển về chính sách ruộng đất của nớc
ta và đóng vai trò quan trọng trong đờng lối phát triển kinh tế là việc Luật quy
định hộ gia đình, cá nhân đợc Nhà nớc giao đất với 5 quyền: Chuyển đổi,
chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế và thế chấp (điều 3) và đợc bồi thờng thiệt hại
khi đất bị thu hồi (Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994). Lần đầu tiên luật quy định
đất có giá. Đây là nội dung quan trọng thể hiện sự có mặt của quan hệ ruộng đất
trong cơ chế thị trờng. Giá đất là công cụ kinh tế để ngời quản lý và ngời sử
dụng tiếp cận với cơ chế thị trờng. Nó cũng là phơng tiện thể hiện nội dung kinh
tế của các quan hệ thực hiện các quyền sử dụng đất. Luật cũng quy định cụ thể

về phân công, phân cấp giữa hệ thống cơ quan quản lý nhà nớc ở các lĩnh vực
khác với t cách là ngời sử dụng đất . Mở rộng thẩm quyền về đất đai cho cơ
quan hành chính cấp dới, chú trọng vai trò của chính quyền cấp cơ sở và tổ chức
quần chúng để hoà giải các tranh chấp đất đai trong nội bọ nông dân, đồng thời
chuyển sang Toà án giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà ngời sử
dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nớc có
thẩm quyền và trang chấp về tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất đó. Luật
quy định về việc đổi mới chế độ sử dụng các loại đất, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế đầu t công của để mở rộng thâm canh đất nông nghiệp, đất lâm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×