Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì Tuấn Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.04 MB, 117 trang )

Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Lê Thị Hồng Yên
Lớp: K3 - KT
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu và nỗ lực cá nhân của bản
thân, dưới sự hướng dẫn của cô giáo – ThS. Vũ Thị Thê, chưa có trong bất kỳ
tài liệu nghiên cứu nào.
Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản
xuất bao bì Tuấn Ngọc và kết quả làm việc của bản thân.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Hồng Yên
SV: Lê Thị Hồng Yên GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1. Những nội dung chính về kế toán CPSX và Tính GTSP 4
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán CPSX và tính GTSP trong DNSX 4
1.1.2. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5
1.1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 7
1.1.4. Đối tượng, phương pháp kế toán CPSX và tính GTSP 10
1.2. Kế toán CPSX theo Phương pháp KKTX 13
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 14
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 14
1.2.4. Kế toán tập hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 16
1.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK 19


1.3.1. Khái quát chung 19
1.3.2. Phương pháp kế toán 20
1.4 Kế toán CPSX và phương pháp tính GTSP áp dụng trong một số loại
hình doanh nghiệp chủ yếu 20
1.4.1. Kỳ tính giá thành 20
1.4.2. Các phương pháp tính GTSP áp dụng trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu 21
1.5. Hình thức sổ kế toán 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ
TUẤN NGỌC 29
2.1.Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD có ảnh hưởng đến kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư
Thương mại và sản xuất bao bì Tuấn Ngọc 29
SV: Lê Thị Hồng Yên GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
2.1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty 29
2.1.2. Hình thức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty 36
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Tuấn Ngọc 43
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 43
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 44
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 60
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 72
2.2.5. Tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp, phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang và tính giá thành sản phẩm 88
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty TNHH đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Tuấn Ngọc 99
2.3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Đầu tư Thương

mại và Sản xuất bao bì Tuấn Ngọc 99
2.3.2. Nhận xét về kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại công ty 102
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT BAO
BÌ TUẤN NGỌC 106
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp CSX và tính GTSP tại
công ty 106
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế tóan tập hợp CPSXt và tính GTSP tại
công ty 107
KẾT LUẬN 110
SV: Lê Thị Hồng Yên GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
CPSX Chi phí sản xuất
GTSP Giá thành sản phẩm
CP NVL TT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CP SXC Chi phí sản xuất chung
KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
TSCĐ Tài sản cố định
CPSX Chi phí sản xuất
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng
K/c Kết chuyển
CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang

PB Phân bổ
SPDD Sản phẩm dở dang
TNNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
NSD Người sử dụng
CP SXPS TK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CPSXDD CK Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
CPSXDD ĐK Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
SV: Lê Thị Hồng Yên GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, MÀN HÌNH
Stt Loại Tên bảng biểu, sơ đồ, màn hình Trang
1 Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán CP NVL TT 13
2 Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán CP NCTT 14
3 Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán CP SXC 16
4 Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán CP SX toàn DN 17
5 Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán tập hợp CPSX theo PP KKĐK 20
6 Sơ đồ 1.6 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC 24
10 Sơ đồ 1.7
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký - sổ cái 25
11 Sơ đồ 1.8
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký -
chứng từ 26
12 Sơ đồ 1.9
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ
- ghi sổ 27
13 Sơ đồ 1.10

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
máy vi tính 28
14 Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ SX tại công ty 30
15 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 32
16 Sơ đồ 2.3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
kế toán trên máy vi tính 36
17 Sơ đồ 2.4 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 37
18 Sơ đồ 2.5 Quy trình xử lý dữ liệu trên phần mềm 42
19 Sơ đồ 2.6 Trình tự hạch toán kế toán CP NVL TT 46
20 Sơ đồ 2.7 Trình tự hạch toán kế toán CP NCTT 60
21 Sơ đồ 2.8 Trình tự hạch toán kế toan CP SXC 72
22 Bảng 2.1
Bảng báo cáo kết quả HĐSXKD
của công ty từ năm 2009-2011 34
23 Bảng 2.2
Các chỉ tiêu so sánh quá trình SXKD
của công ty từ năm 2010-2011 35
24 Bảng 2.3 Mẫu phiếu xuất kho 47
25 Bảng 2.4 Trích sổ nhật ký chung 53
26 Bảng 2.5 Trích sổ chi tiết TK 621 54
27 Bảng 2.6 Trích sổ cái TK 621 59
28 Bảng 2.7 Trích bảng thanh toán lương 64
29 Bảng 2.8 Trích bảng phân bổ lương 65
30 Bảng 2.9 Bảng phân bổ CP NCTT 66
31 Bảng 2.10 Trích sổ nhật ký chung 69
32 Bảng 2.11 Trích sổ chi tiết TK 622 70
33 Bảng 2.12 Trích sổ cái TK 622 71
34 Bảng 2.13 Trích sổ chi tiết TK 6271 75
35 Bảng 2.14 Trích sổ chi tiết TK 6273 77

SV: Lê Thị Hồng Yên GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
36 Bảng 2.15 Trích bảng tính KH TSCĐ 80
37 Bảng 2.16 Trích bảng tính và phân bổ KH TSCĐ 81
38 Bảng 2.17 Trích sổ chi tiết TK 6274 82
39 Bảng 2.18 Phiếu chi 84
40 Bảng 2.19 Trích sổ chi tiết TK 6277 85
41 Bảng 2.20 Trích sổ nhật ký chung 86
42 Bảng 2.21 Sổ cái TK 627 87
43 Bảng 2.22 Sổ chi tiêt TK 154 92
44 Bảng 2.23 Sổ cái TK 154 93
45 Bảng 2.24 Thẻ tính giá thành SP HDPE 97
46 Bảng 2.25 Thẻ tính giá thành SP LDPE 98
47 Màn hình 2.1 Cửa sổ đăng nhập phần mềm 41
48 Màn hình 2.2 Quy trình nghiệp vụ 42
49 Màn hình 2.3 Đường dẫn để nhập phiếu xuất kho 48
50 Màn hình 2.4 Xuất kho 50
51 Màn hình 2.5 Đăng ký phương pháp tính giá xuất kho 51
52 Màn hình 2.6 Tính giá xuất kho 51
53 Màn hình 2.7 Đường dẫn xem Sổ chi tiết TK 621 52
54 Màn hình 2.8 Đường dẫn xem Sổ cái TK 621 58
55 Màn hình 2.9 Đường dẫn hạch toán CP NCTT 67
56 Màn hình 2.10 Hạch toán chi phí lương 68
57 Màn hình 2.11 Đường dẫn tính khấu hao TSCĐ 78
58 Màn hình 2.12 Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ 79
59 Màn hình 2.13 Đường dẫn xem bảng đăng ký mức trích KH 79
60 Màn hình 2.14 Đường dẫn kỳ tính giá thành 88
61 Màn hình 2.15 Kỳ tính giá thành 89
62 Màn hình 2.16 Tập hợp chi phí trực tiếp 89
63 Màn hình 2.17 Phân bổ chi phí sản xuất chung 90

64 Màn hình 2.18 Kết chuyển chi phí 91
65 Màn hình 2.19 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 94
66 Màn hình 2.20 Đường dẫn tính giá thành 95
67 Màn hình 2.21 Tính giá thành 96
SV: Lê Thị Hồng Yên GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động
sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu
thụ sản phẩm phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một
hướng đi đúng đắn. Một trong những biện pháp để có được điều đó là mỗi doanh
nghiệp đểu không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán quan trọng
không chỉ trong công tác hạch toán kế toán mà còn là công cụ đắc lực trong
công tác quản trị của bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Việc tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra được
các phương án thích hợp trong sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế
toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Vấn đề đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì Tuấn Ngọc nói riêng là làm sao
để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại
trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH

Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì Tuấn Ngọc nên em đã chọn đề tài: “Kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì Tuấn Ngọc” để nghiên cứu và
làm đề tài khóa luận cuối khóa của mình.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 1 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
2. Mục đích của đề tài:
Hoàn thiện và bổ sung các vấn đề mang tính chất lý luận và phương pháp
luận về vấn đề tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm
cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế tài chính ở doanh nghiệp.
Khảo sát tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì Tuấn
Ngọc, từ đó đưa ra các phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty để góp phần nâng
cao chất lượng thông tin kế toán cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phạm vi nghiên cứu: Tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất
bao bì Tuấn Ngọc.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý luận khoa học,
phương pháp nghiên cứu - quan sát thực tiễn và phương pháp tư duy logic.
4. Kết cấu của đề tài
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
của cô giáo Thạc sĩ Vũ Thị Thê, cùng các anh chị trong phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì Tuấn Ngọc em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 2 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1:Cơ sở Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì
Tuấn Ngọc.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thánh sản xuất tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Sản xuất bao bì
Tuấn Ngọc.
Do phạm vi đề tài rộng, quá trình thực tế chưa sâu và do trình độ bản thân
còn những hạn chế nhất định nên em khó tránh khỏi những sai sót trong quá
trình viết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn để
hoàn thiện nhận thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng … năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Hồng Yên
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 3 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh
nghiệp với tư cách là chủ thể kinh tế, được tự chủ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chính vì thế, doanh nghiệp phải tự quyết định sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải đưa

ra thị trường những sản phẩm có tính cạnh tranh cao về giá cả, chất lượng và
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quy định đến giá thành sản
phẩm đầu ra, bởi vậy sử dụng chi phí hiệu quả sẽ hạ được giá thành sản phẩm.
Hạ giá thành sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp, đây chính là
mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới. Bởi vậy, công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, đòi hỏi kế
toán phải tập hợp đầy đủ, kịp thời và chính xác cá khoản chi phí phát sinh để
tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Việc xác định tổng và chi phí đơn vị cho một sản phẩm giúp nhà quản lý
xác định được điểm hòa vốn. Đây là tài liệu quan trọng giúp doanh nghiệp lên
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm đạt lợi nhuận mong muốn và đưa ra những
quyết định quan trọng khác trong quá trình điều hành doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 4 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Như vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một tất yếu của chế độ hạch toán kinh tế, là khâu trọng tâm của toàn bộ
công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong chu kỳ, dùng vào sản xuất sản
phẩm được biều hiện bằng thước đo tiền tệ và tính cho một thời kỳ nhất định.
Như vậy, bản chất chi phí sản xuất của doanh nghiệp là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào của quy trình sản xuất gắn
liền với mục đích nhất định.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đo bằng thước đo tiền

tệ và được xác đinh trong một khoảng thời gian xác định.
Nói chung, xét về thực chất thì chi phí là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp. Sau đây là một số
tiêu thức phân loại:
 Phân loại chi phí theo hoạt động và công dụng kinh tế
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, căn cứ
vào công dụng kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành:
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 5 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
 Chi phí hoạt động kinh doanh thông thường
Chi phí hoạt động chính và phụ bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào chức năng, công dụng của
chi phí thì các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất kinh doanh và
chi phí tài chính.
* Chi phí sản xuất kinh doanh gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một kỳ được biểu hiện bằng tiền.
Chi phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.

* Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí hoạt động tài chính là các chi phí và
các khoản lỗ liên quan đên các hoạt động về vốn như: Chi phí liên doanh, chi
phí đầu tư tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên doanh
 Chi phí khác: là các khoản chi phí và các khoản lỗ do các sự kiện hay các
nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được, như: Chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của
từng loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại,
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, dự tính giá thành kế
hoạch, lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Các phân loại này còn được gọi
là phân loại chi phí theo yếu tố.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 6 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
- Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật
liệu khác.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả người
lao động, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người
lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo phương pháp này có tác dụng rất lớn trong quản lý

chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng trong từng yếu tố chi phí, là cơ sở
để phân tích đưa ra tình hình dự toán chi phí, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền
vốn, huy động sử dụng cho kỳ sau.
 Một số cách phân loại khác
Ngoài những cách phân loại trên, chi phí còn được nhận diện theo nhiều
tiêu thức khác nhau như theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động,
theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí, theo yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
1.1.3. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
đã chia ra để sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất
định.
Xét về bản chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 7 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Mục đích của nguyên tắc kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường là mọi sản phẩm khi nó được tạo ra luôn
được các doanh nghiệp quan tâm tới hiệu quả mà nó mang lại. Vì vậy, để quản
lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu? Số chi phí đã cấu thành trong số sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ là bao nhiêu? Tỷ trọng từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các
loại chi phí này ? Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang nội dung trên
chính là giá thành sản phẩm.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm
 Phân loại căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
• Căn cứ phân loại: Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.

• Nội dung phân loại: Giá thành sản phẩm gồm các loại:
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở
các định mức chi phí và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này được
tính trước khi tiến hành sản xuất và được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
vật tư, lao động, tiền vốn cũng như hiệu quả của các giải pháp kinh tế kỹ thuật
được áp dụng tại doanh nghiệp.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác định trước khi
tiến hành sản xuất và được sử dụng làm mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu .
Giá thành thực tế được tính theo hai chỉ tiêu: tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Chỉ tiêu này phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong viêc thực hiện định mức và
kế hoạch.
Tác dụng của cách phân loại này: Các loại giá thành trên được xác định
sau đó được đem ra so sánh, phân tích để rút ra kết luận về các biện pháp áp
dụng tại doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý.
 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi chi phí trong giá thành
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 8 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
• Căn cứ phân loại: Căn cứ vào phạm vi của chi phí được sử dụng để tính
giá thành.
• Nội dung phân loại: Giá thành sản phẩm gồm các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Là loại giá thành mà trong đó chỉ bảo
gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: Là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm hoàn thành và

một phần định phí sản xuất được phân bổ dựa trên cơ sở mức hoạt động thực tế
so với mức hoạt động theo thiết kế (mức hoạt động chuẩn).
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí quản lý
doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
Tác dụng của cách phân loại này: Là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và quyết định việc sử dụng chỉ tiêu giá thành nào trong
các quyết định quản trị.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa
các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau
trên hai phương diện:
Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 9 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có
chi phí sản xuất dở dang:
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Tổng chi phí
sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí

sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Tổng chi phí
sản xuất
dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt: Không có sản phẩm dở thì
+ Dở dang cuối kỳ = Dở dang đầu kỳ hoặc
+ Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau: Chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá
thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
1.1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ
khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó
ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào Chính vì vậy, chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn
nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
 Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng.
 Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
 Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 10 GVHD: Vũ Thị Thê

Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một các khoa học, hợp lý là cơ
sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ
chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do
doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu,
sửa chữa ô tô đối tượng tính giá thành là từng SP, DV hoàn thành.
- Nếu doanh nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt như: sản xuất hàng may
mặc, ô tô, xe máy đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp giúp kế toán tổ chức sổ kế toán, các bảng tính giá thành sản phẩm
theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính GTSP
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau
về bản chất: đều là những phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản
xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí
giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, việc xác định hợp lý
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành
theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với một đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.
Mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phươp pháp tính và
kỹ thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.

SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 11 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Trên thực tế, khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận,
một chi tiết sản phẩm có là đối tượng tính giá thành hay không cần phải cân
nhắc đến các mặt như: chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm
tự chế có phải là hàng hóa hay không để xác định cho phù hợp.
1.1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng trong kế toán chi phí
sản xuất, để tập hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định.
Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp trực
tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng với các chi phí
có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí
vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với
những khoản chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tượng
được.
Trong trường hợp này, trước hết phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
chung sau đó lựa chon tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí
này cho từng đối tượng chịu chi phí theo các bước sau:
+ Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti × H
Trong đó: Ci: Là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i

Ti: Là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: Là hệ số phân bổ
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 12 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL TT) là toàn bộ chi phí về NVL
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Để tập hợp chi phí NVL TT, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp: Phản ánh các CP NVL TT được sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Trị giá nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết, nhập kho,Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm, Kết chuyển chi phí vượt trên mức bình thường vào TK 632
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVLTT Kết chuyển chi phí
đưa vào sản xuất NVLTT trong kỳ
TK331,111,112 TK 152
Mua NVLTT đưa vào sản NVL sử dụng không
sản xuất (*) hết nhập lại kho
TK 133 TK 632
Thuế GTGT đầu Kết chuyển chi phí NVLTT
vào được khấu trừ(**) vượt định mức
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*): ở đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 13 GVHD: Vũ Thị Thê

Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, bao gồm: lương chính, lương
phụ, phụ cấp và tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh số chi
phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá trình SXKD
Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí NCTT trên mức bình thường vào TK 632.
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK154
Tiền lương phải trả Kết chuyển chi phí NCTT
công nhân sản xuất trong kỳ (PPKKTX)
TK 335 TK 631
Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển chi phí NCTT
của CN trực tiếp sản xuất trong kỳ (PPKKĐK)
TK 338 TK 632
Các khoản trích theo lương: Kết chuyển chi phí
BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN vượt định mức
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những khoản chi phí cần thiết khác
phục vụ cho quá trình sản xuất phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xất.
CPSXC bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271)
- Chi phí vật liệu (TK 6272)
- Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (TK 6274)
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 14 GVHD: Vũ Thị Thê

Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277)
- Chi phí khác bằng tiền (TK 6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh được tập hợp theo địa điểm
và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ cho các
đối tượng thuộc phân xưởng hoặc bộ phận đó.
Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Kết cấu TK 627:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí chung cố định không được phân bổ, được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ do mức sản xuất sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 15 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK111,138
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK152,153 Các khoản ghi giảm
Chi phí vật liệu, CCDC chi phí sản xuất chung
ở các phân xưởng SX
TK 142,335 TK 154
Chi phí trả trước, trích trước Kết chuyển hoặc phân
tính vào chi phí sản xuất chung bổ chi phí SXC(PPKKTX)
TK 111,112,331 TK 631
Các chi phí bằng tiền khác, Kết chuyển hoặc phân
chi phí dịch vụ mua ngoài (*) bổ chi phí SXC(PPKKĐK)
TK133 TK 632

VAT đầu vào được
khấu trừ (**) Kết chuyển CPSXC cố định
TK 214 vượt định mức
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chú thích: (**): ở đơn vị áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(*): ở đơn vị áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.4. Tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
1.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng các
chi phí đó phải được tập hợp lại để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là TK 154 ”Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 16 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

1.2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở
Sản phẩm dở dang (SPDD) là sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trinh sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế
biến mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá SPDD là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà SPDD cuối
kỳ phải chịu.
 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ
 Phương pháp dánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu
chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp)
- Nội dung: Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm
chi phí NVLTT hoặc CP NVLCTT, và khoản mục này được tính cho một sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm làm dở là như nhau. Các khoản chi phí khác như

CP NCTT và CP SXC được tính hết cho sản phẩm hoàn thành chịu.
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 17 GVHD: Vũ Thị Thê
TK 621
Tk 622
TK 627
TK 154 TK 157
TK 155
TK 632
K/c CPNVLTT
cuối kỳ
K/c CPNCTT
cuối kỳ
K/c hoặc phân bổ
CPSXC cuối kỳ
Hàng gửi bán không
qua nhập kho
Nhập kho
thành phẩm
GVHB
GVHB không qua
nhập kho
CPNVLTT, NCTT trên mức
bình thường, CPSXC dưới mức
công suất bìnhthường
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Công thức tính:
• Theo phương pháp bình quân:
D
ck
=

QdckQht
CvDđđ
+
+
x Q
dck
• Theo phương pháp nhập trước xuất trước
D
ck
=
QdckQbht
Cv
+
x Q
dck
Trong đó:
+ D
đk
, D
ck
: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
+ C
v
: CP NVL chính trực tiếp(CP NVL trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
+ Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Q
bht
: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ.

- Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản nhanh chóng, khối lượng tính toán ít,
không phải kiểm kê đánh giá mức độ hoàn thành
- Nhược điểm: Giá trị sản phẩm dở dang xác định được kém chính xác.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp có CP NVLC TT (hoặc CPNVLTT) trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng SPDD ít và tương đối ổn định giữa các kỳ
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương
- Nội dung: Theo phương pháp này, phải tính cho sản phẩm dở dang cuối
kỳ tất cả các khoản mục chi phí (CP NVL TT, CP NCTT, CP SXC), khối
ởlượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành
tương đương theo mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.
- Công thức tính:
• Theo phương pháp nhập trươc xuất trước
D
ck
=
m
QQ
m
Q
c
dckbht
đ
ddk
x
C
++− )1(
x Q
dck

x m
c
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 18 GVHD: Vũ Thị Thê
Khóa luận tốt nghiêp Trường Đại học Thành Tây
Trong đó:
+ m
d,
m
c
là mức độ chế biến thành phẩm của SPDD đầu kỳ, cuối kỳ.
+ Q
dđk
, Q
dck
: khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ,cuối kỳ
+ Q
bht
: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ (Q
bht
= Q
ht
- Q
dđk
).
• Theo phương pháp bình quân gia quyển
D
ck
=
m
QQ

D
c
dckht
đk
x
C
+
+
x (Q
dck
x m
c
)
Trong đó: Q
ht
là khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Ưu điểm: Kết quả tính toàn có mức độ chính xác cao vì chúng được tính
toán đầy đủ tất cả các khoản mục chi phí.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, việc kiểm kê
đánh giá mức độ hoàn thành phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có CP
NVL TT chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng
SPDD lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn thành của
SPDD.
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KKĐK
1.3.1. Khái quát chung
Khác với những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho không
được ghi sổ liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại
NVL, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá
thành sản xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK 621, TK 622, TK 627 để tập hợp
chi phí và TK 154 nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Bên nợ TK 631 tập hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản
phẩm làm dở đầu kỳ chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản
phẩm làm dở cuối kỳ thì kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631
SV: Lê Thị Hồng Yên Trang 19 GVHD: Vũ Thị Thê

×