Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH VinaArch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.27 KB, 46 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động 3
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động 3
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động 3
1.1.3 Phân loại vốn lưu động 5
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định vốn lưu động 8
1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động 8
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động 8
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan 15
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 16
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 16
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VINAARCH-HÀ NỘI 18
2.1 Giới thiệu về công ty 18
2.1.1 Giới thiệu chung 18
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty: 19
2.1.3 Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty: 20
2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn linh doanh 21
2.3 Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty VinaArch 23
2.4 Thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 26
2.4.1 Cơ cấu vốn lưu động của công ty 26
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 28
2.5. Đánh giá chung về tình hình tổ chức và sử dụng VLĐ của công ty: 32


2.5.1.Những kết quả đạt được 32
2.5.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân 33
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH VINAARCH 34
3.1 Những mục tiêu định hướng phát triển của công ty TNHH Vinaarch 34
3.1.1 Mục tiêu của công ty 34
3.1.2 Phương hướng phát triển trong thời gian tới 34
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
VINAARCH 34
3.2.1. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty 34
3.2.2 Bảo toàn vốn lưu động hiện có trong Doanh nghiệp 36
3.2.3 Nâng cao chất lượng quản lý hàng tồn kho dự trữ sản xuất và lưu thông 37
3.2.4 Đẩy nhanh tiến độ lắp đặt các công trình để tăng doanh thu 38
3.2.5 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 38
3.2.6 Quản lý vốn bằng tiền 39
3.2.7 Các giải pháp khác 40
3.3 Một số kiến nghị 40
KẾT LUẬN 42
SV: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
SV: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: tài sản cố định
TSLĐ: tài sản lưu động
ĐVT: đơn vị tính
VLĐ: vốn lưu động

DA: dự án
DV-BH: dịch vụ-bảo hành
CN: công nghiệp
QLKD: quản lý kinh doanh
HĐKD: hoạt động kinh doanh
BH và CCDV: bán hàng và cung cấp dịch vụ
LN: lợi nhuận
DTT: doanh thu thuần
SV: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất
cung ứng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại
lợi nhuận. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp cần phải có
một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn
chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của Doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành luật pháp.
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Trong một cơ chế thị trường đầy cạnh tranh
Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì cần phải xác định
đúng mực tiêu hướng đi của mình sao cho có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, một
yêu cầu đặt ra với tất cả các Doanh nghiệp là phải tổ chức, quản lý và sử dụng
vốn của mình sao cho có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Chính vì vậy, vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng không còn là vấn đề mới mẻ nhưng lại luôn là vấn đề bức
xúc, thiết thực, có ý nghĩa quan trọng và cũng là mục tiêu phấn đấu của mỗi
Doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH VinaArch,

đặc biệt dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình của cô giáo Lê Thanh
Hương, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH VinaArch” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
• Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả của việc
sử dụng vốn lưu động trong Doanh nghiệp.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh và tình hình sử
dụng vốn lưu động tại Công ty.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
1
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
• Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH VinaArch.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lê
Thanh Hương cùng toàn thể các cô chú, anh chị và các bạn trong công ty đã
giúp em hoàn thành bài luận văn này.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
2
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất – kinh doanh ngoài tư liệu lao động doanh
nghiệp còn phải có đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng
lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Tham gia vào quá trình sản

xuất, đối tượng lao động không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được thể hiện ở các bộ phận:
Một bộ phận là vật tư dự trữ (như nguyên vật liệu…) đảm bảo cho quá trình
sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục. Một bộ phận khác là vật tư
trong quá trình đang chế biến sản phẩm dở dang,và một bộ phận khác là thành
phẩm hàng hóa.
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thức hiện vật được gọi
là TSLĐ, còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ
là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Về khái niệm vốn lưu động có nhiều cách
hiểu khác nhau, tuy nhiên dựa vào những lý luận ở trên ta có thể hiểu:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn doanh nghiệp đã sử dụng
để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ cho quá trình kinh
doanh ở một thời điểm nhất định. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá
trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là phần biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào giá
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
3
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
trị hàng hóa và thông qua lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại
sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động khi được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
luân chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau. Sự biểu hiện
của vốn lưu động thông qua sơ đồ sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: T…H…H’…T’

Đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ: T…H…T’
Đối với hình thức kinh doanh tiền tệ: T…T’
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và thường
xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
lưu động.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp cần có
đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, hang hóa, dịch
vụ. Hai hình thái kinh doanh tham gia vào quá trình kinh doanh với những
đặc trưng khác nhau và hình thái hai loại vốn khác nhau là vốn cố định và vốn
lưu động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình kinh doanh luôn luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi
giá trị sản phẩm được thực hiện.
Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản
lưu động. Tài sản lưu động của một Doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: Tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… và tài sản ở khâu sản
xuất như: sản phẩm dở dang đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân
bổ.
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ
(hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
4
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
Trong quá trình sản xuất, hai bộ phận tài sản lưu động nói trên đan xen
lẫn nhau đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục. Để hình thành nên các tài sản lưu động, Doanh nghiệp phải

ứng ra một số vốn để đầu tư vào loại tài sản này.
Vốn lưu động hình thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình đó, vốn lưu động chuyển toàn bộ, một lần giá trị
vào giá trị sản phẩm. Khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được
thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chuyển qua
nhiều hình thái khác nhau qua từng giai đoạn. Các giai đoạn của vòng tuần
hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ. Vì vậy, việc quản
lý vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng. Nó đòi hỏi thường xuyên nắm sát
tình hình luân chuyển vốn, bên cạnh đó phải kịp thời khắc phục những ách tắc
trong sản xuất và đảm bảo đồng vốn được luân chuyển liên tục, nhịp nhàng.
Hiện nay, trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự
vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của Doanh nghiệp và
người lao động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì doanh thu càng cao và
càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý, làm tăng
lợi nhuận của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở
rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành
phân loại vốn lưu động của Doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Thông thường, việc phân loại vốn lưu động được tiến hành theo các tiêu thức
sau:
1.1.3.1 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện
Theo hình thức này, vốn lưu động được phân chia thành:
a) Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm:
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
5
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính

- Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân hang không kỳ
hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là giá trị các chứng
khoán như kỳ phiếu, tín phiếu… có kỳ hạn thanh toán không quá 3
tháng kể từ ngày Doanh nghiệp mua.
- Các khoản đầu tư TC ngắn hạn:
Là giá trị các chứng khoán đã mua có thời hạn thanh toán trên 3 tháng
đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hang có kỳ hạn.
- Các khoản khác:
Chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, các khoản phải
thu từ nhà nước, khoản tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán.
b) Vốn vật tư hàng hóa
Vốn vật tư hàng hóa bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như:
- Trị giá hàng mua đang đi đường
- Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho
- Trị giá công cụ dụng cụ
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Trị giá thành phẩm hàng tồn kho, hàng gửi bán
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện cho việc xem
xét đánh giá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp, đồng thời tính được chi
phí một cách chi tiết cho từng khoản mục. Cách phân loại này khá tỉ mỉ, đòi
hỏi người cán bộ quản lý phải có trình độ chuyên môn cao để tách bạch được
từng khoản vốn một cách chính xác.
1.1.3.2 Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Xét theo tiêu chí từng loại vốn lưu động có vai trò gì trong các khâu
của quá trình kinh doanh, vốn lưu động có thể chia thành 3 loại:
a) Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
- Vốn nguyên liệu chính
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13

MSV: 7TD03149
6
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
- Vốn nguyên liệu phụ
- Vốn nhiên liệu
- Vốn phụ tùng thay thế
- Vốn công cụ dụng cụ
b) Vốn lưu động trong khâu sản xuất
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo
- Chi phí trả trước
- Chi phí chờ kết chuyển
c) Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn trong thanh toán
Việc phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng công đoạn sản xuất. Nó giúp cho Doanh nghiệp có biện pháp kịp
thời để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất.
Tóm lại: Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu trong sản
xuất, kinh doanh và mang tính chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang
tính tương đối, điều quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động là giúp
công tác quản lý vốn lưu động đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn là lợi nhuận
- Đảm bảo các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị
gián đoạn.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của Doanh nghiệp.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13

MSV: 7TD03149
7
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định vốn lưu động
1.2.1. Nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của Doanh nghiệp thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết mà Doanh nghiệp phải bỏ ra để hình thành một lượng hàng hóa dự trữ và
một khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng một khoản tín dụng của
người cung cấp.
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch lớn hay nhỏ phụ thuộc nhiều vào
nhân tố bên trong và bên ngoài Doanh nghiệp, chẳng hạn.
- Quy mô chính sách ngành nghề kinh doanh năm tới
- Chính sách tiêu thụ của Doanh nghiệp, chính sách tín dụng, thanh toán.
- Điều kiện hạ tầng cũng ảnh hưởng tới việc cung ứng vật tư, tiêu thụ sản
phẩm.
- Giá cả thị trường ảnh hưởng đến vốn dự trữ, đến sức mua xã hội.
Đối với một Doanh nghiệp sản xuất,thương mại, có thể lựa chọn một
tỏng hai phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động:
1.2.2.1. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch là
phương pháp căn cứ trên những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới số vốn lưu
động cần có để tính toán.
Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu vốn lưu động nhiều hay
ít là:
- Mức dự trữ vật tư, hàng hóa tồn kho cần thiết
- Các khoản công nợ phải thu
- Các khoản công nợ phải trả
Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch được tính như sau:
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13

MSV: 7TD03149
8
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
Nhu cầu vốn lưu Mức dự trữ vật tư Nợ Nợ
động theo phương = hàng hóa (tồn kho) + phải - phải
pháp trực tiếp cần thiết thu trả
(Nếu có nhu cầu vốn bằng tiền để dự trữ thường xuyên, để đầu tư
chứng khoán ngắn hạn thì cần cộng cả yếu tố này)
Nợ phải thu là những khoản phải thu bằng tiền hoặc tương đương tiền
mà Doanh nghiệp sẽ thu được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng. Là khoản vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng vì vậy việc quản lý các
khoản phải thu có ý nghĩa quan trọng, làm giảm số vốn mà Doanh nghiệp bị
chiếm dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng của Doanh nghiệp.
Nợ phải trả là số vốn mà Doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn vị
khác, khoản vốn này giúp Doanh nghiệp giảm một phần nhu cầu về vốn đang
ngày càng tăng cao.
Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
thích hợp với những doanh nghiệp hoạt động ổn định, các hợp đồng cung cấp
tiêu thụ xác định rõ thời hạn mua bán, các định mức kinh tế - kỹ thuật đã xác
định.
1.2.2.2. Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trước và nhiệm
vụ của ký kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Cơ sở
để tính toán là tỷ lệ của từng loại vốn lưu động chủ yếu so với doanh thu
thuần (thường là 3 thành phần vốn lưu động chính, gồm giá trị hàng tồn kho,
nợ phải thu và nợ phải trả). Có 2 trường hợp:
a) Trường hợp đơn giản
Trường hợp đơn giản là trường hợp dựa vào 2 yếu tố là Doanh thu
thuần năm kế hoạch và tỷ lệ vốn lưu động so với Doanh thu thuần thực tế của
năm trước để tính.

SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
9
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
b) Trường hợp điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh là trường hợp xác định nhu cầu vốn lưu động
năm kế hoạch dựa vào tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần năm trước
để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch. Theo cách này cần tính toán theo 3
bước sau:
• Bước 1: Xác định số dư bình quân các loại vốn lưu động năm trước để
tham khảo.
• Bước 2: Tính tỷ lệ các khoản vốn lưu động bình quân (ở bước 1) và tỷ
lệ vốn lưu động so với Doanh thu thuần năm trước.
• Bước 3: Tính nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
Công thức tính:
V
IC
= M
1
x (T
đ
± T
t/g
)
Trong đó:
- V
IC
là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
- M
1

là doanh thu thuần năm kế hoạch
- T
đ
là tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm trước
- T
t/g
là tỷ lệ tăng hay giảm nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các Doanh nghiệp được Nhà
nước cấp vốn, vì thế tiền vốn huy động được không mất chi phí. Khi sử dụng,
doanh nghiệp ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, (nếu kinh doanh thua lỗ
thì Nhà nước trang trải, bù đắp thiếu hụt, doanh nghiệp chỉ quan tâm đến việc
hoàn thành kế hoạch sản xuất do Nhà nước giao).
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải tự chủ về
tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất – kinh doanh. Việc sản
xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý
muốn chủ quan của Doanh nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
10
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
trường theo phương châm “Tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách
tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong việc SXKD của
các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi trường cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng tự hoàn thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản
xuất kinh doanh,
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với số vốn bỏ ra

để đạt được kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí.
Trong điều kiện hiện nay, một Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
yêu cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem
vào đầu tư. Tức là không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được
mức sinh lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng cũng có nghĩa là làm sao
với một lượng chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất – kinh
doanh của các Doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở những điểm chủ yếu
sau:
a) Khả năng sinh lời của vốn lưu động phải cao và không ngừng tăng
so với hệ số trung bình của ngành và giữa các thời kỳ. Nghĩa là, một
đồng vốn lưu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để
không những bảo toàn và phát triển được đồng vốn.
b) Khả năng tiết kiệm vốn lưu động: Sử dụng vốn lưu động tiết kiệm
cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sửu dụng vốn lưu động. Nó
giúp cho doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn lưu động,
giảm được chi phí, tăng lợi nhuận mà vẫn đáp ứng được nhu cầu
vốn cho sản xuất – kinh doanh.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
11
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
c) Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao sẽ tạo điều kiện cho Doanh
nghiệp đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu tư chu kỳ
sản xuất tiếp theo, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, có khả
năng sinh lời cao.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1. Số vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay
=
Doanh thu thuần trong kỳ
(1)
vốn lưu động VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết: Vốn lưu động quay được mấy vòng trong 1 năm,
quý, tháng. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển
với tốc độ cao và càng có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. Nói cách khác,
vòng quay vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và
ngược lại.
2. Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển
=
Số ngày trong kỳ (360)
(2)
vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động trong 1 năm
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu
động càng cao và ngược lại.
3. Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
V
tk(+-)
= _____________________ x (K
1
– K
0
) (3)
360
Trong đó:

V
tk
: Mức tiết kiệm hay lãng phí vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ gốc
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
12
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc
M
1
: Doanh thu thuần kỳ này
L
0
: Số vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ gốc
VLĐ
1
: Vốn lưu đọng bình quân kỳ này
Chỉ tiêu này cho biết trong năm đơn vị đã tiết kiệm hoặc lãng phí bao
nhiêu đồng vốn lưu động. M
tk
> 0 là lãng phí, M
tk
< 0 là tiết kiệm, thông qua
mức tiết kiệm Doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sử dụng VLĐ
trong kỳ cần nghiên cứu bằng con số cụ thể.

4. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng Doanh thu thuần
____________________________ (5)
tồn kho = Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh sự luân chuyển của vốn vật tư –
hàng hóa. Nếu vòng quay hàng tồn kho càng cao thì số ngày cần thiết để quay
vòng hàng tồn kho sẽ ít, chứng tỏ việc quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt.
Doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được vốn bỏ
vào hàng tồn kho và ngược lại.
5. Kỳ thu tiền trung bình
Số dư các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình = ___________________________ (6)
Doanh thu bình quân một ngày
Chỉ tiêu này cho ta biết thời gian cần thiết để doanh nghiệp thu được
tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
13
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
trung bình của Doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và
việc tổ chức thanh toán của DN.
6. Hệ số khả năng thanh toán tạm thời
Hệ số thanh toán Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
= _______________________________ (7)
tạm thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đối tài sản ngắn hạn thành tiền để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng cao thì khả năng hoàn trả
nợ ngắn hạn càng tốt, nhưng nếu quá cao thì trên phương diện hiệu quả sử
dụng vốn chưa hẳn đã tốt vì có thể Doanh nghiệp để đọng nhiều hơn nợ phải
thu, hàng tồn kho… Ngược lại, nếu hệ số này quá thấp, đặc biệt là nhỏ hơn 1,

thì chứng tỏ Doanh nghiệp đang tiềm ẩn những khó khăn về tài chính đối với
việc trả nợ ngắn hạn.
7. Hệ số thanh toán nhanh
Tổng giá trị TSLĐ – Giá trị vật tư HTK và
Hệ số thanh đầu tư ngắn hạn
= _____________________________________
(8)
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán hiện thực hơn so
với khả năng thanh toán hiện thời, do việc đã loại trừ yếu tố giá trị hàng tồn
kho là yếu tố không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán nợ
ngắn hạn. Nếu hệ số này thấp hơn 1 thể hiện khó khăn của Doanh nghiệp
trong việc thanh toán nợ ngắn hạn, cho dù lấy tất cả các khoản nợ phải thu
ngắn hạn là căn cứ tính khả năng trả nợ.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
14
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
8. Hệ số thanh toán vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán Vốn bằng tiền + các khoản tương đương tiền
= ____________________________________ (9)
tức thời Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức hiện thực
nhất của Doanh nghiệp do việc chỉ tính tới yếu tố vốn bằng tiền là yếu tố sẵn
sàng dùng ngay được để thanh toán nợ, khi Doanh nghiệp đến kỳ thanh toán.
9. Hệ số sinh lời vốn lưu động
Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế
Hệ số sinh lời VLĐ = ____________________________ (4)
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả huy động và sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp chịu tác
động của cả những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Dưới sự tác động
của những nhân tố này hiệu quả huy động và sử dụng vốn của Doanh nghiệp
có thể được nâng cao nếu như những nhân tố này tác động tích cực, tạo điều
kiện tốt cho quá trình huy động và sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Ngược lại,
nếu nhân tố này mang lại ảnh hưởng tiêu cực sẽ làm giảm hiệu quả huy động
và sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động
và sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố do bên ngoài tác động vào, không
nằm trong khả năng kiểm soát của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
15
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
thay đổi chúng mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi.
Nhóm nhân tố khách quan này bao gồm:
• Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, đặc biệt là chính sách thuế
• Sự ổn định của nền kinh tế
• Đặc điểm kinh tế, ký thuật của ngành sản xuất kinh doanh
• Thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra
• Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
• Các nhân tố khác như tiến bộ khoa học kỹ thuật hay thiên tai, chiến
tranh…
1.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của

Doanh nghiệp, có thể điều chỉnh được theo hướng có lợi nhất cho hoạt động
của Doanh nghiệp. Nhóm các nhân tố chủ quan bao gồm:
• Chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp
• Trình độ quản lý của Doanh nghiệp (trình độ quản lý sản xuất, trình độ
quản lý lao động, trình độ quản lý tài chính)
• Thương hiệu của Doanh nghiệp
• Khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Xét một cách toàn diện thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng đảm bảo khả
năng an toàn cho Doanh nghiệp, qua đó Doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc không
huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục rủi ro kinh
doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế
lực, thị phần của Doanh nghiệp trên thương trường cũng như góp phần hạ giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh tranh của
Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
16
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng
góp xã hội.
 Với người lao động: Khi vốn lưu động sử dụng có hiệu quả, sẽ tác
động tích cực đến lợi nhuận của Doanh nghiệp, các quỹ của Doanh nghiệp sẽ
lớn hơn, đời sống của người lao động được nâng cao, đồng thời cũng giúp cho
người lao động có niềm tin để gắn bó lâu dài với công ty.
 Với doanh nghiệp: Khi vốn lưu động sử dụng có hiệu quả, nó sẽ
giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, tạo ra được lợi nhuận
tối ưu, tránh tình trạng thiếu hụt hay dư thừa vốn.
 Với cả nền kinh tế: Khi vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả tức

là lợi nhuận của Doanh nghiệp được nâng cao, đóng góp của các Doanh
nghiệp cho Ngân sách ngày càng nhiều. Nhiều Doanh nghiệp mạnh sẽ tạo nên
một nền kinh tế mạnh.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
17
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH
VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH VINAARCH-HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1 Giới thiệu chung
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH VINAARCH
Tên giao dịch: VINAARCH COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VINAARCH CO. LTD
• Địa chỉ trụ sở chính: Số 63 Trần Quốc Hoàn, phường Dịch Vọng Hậu,
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 37545370 & (84-4) 35513540 Fax: (84-4) 37545370
Email:
• Công ty Vinaarch là công ty TNHH có hai thành viên trở lên
Giấy phép thành lập: số 3161 GP/TLDN ngày 01/08/1997
Giấy đăng kí kinh doanh: số 052824 ngày 15/08/1997
Đăng kí nhãn hiệu hàng hóa: số 39829 ngày 23/01/2002
• Công ty Vinaarch được thành lập năm 1997, là Công ty đầu tiên tại Việt
Nam chuyên sản xuất, cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị chế biến thực
phẩm Công nghiệp, thiết bị giặt là Công nghiệp và thiết bị lạnh Công
nghiệp. Sản phẩm của Công ty Vinaarch chủ yếu phục vụ cho các Nhà
hàng , Khách sạn, Khu du lịch ,Trường học, Bệnh viện, nhà máy, các cơ sở
chế biến suất ăn Công nghiệp, siêu thị…

-Năm 1998, thiết lập phòng tư vấn thiết kế và trung tâm bảo hành.
-Năm 2000, mở rộng xưởng sản xuất từ 200m2 lên 1000m2. Là đại lý độc
quyền cung cấp và lắp đặt thiết bị bếp công nghiệp nhãn hiệu OLIS Italia.
-Năm 2001, ký thoả thuận hợp tác kinh doanh, nâng cấp dây chuyền sản
xuất theo công nghệ của hãng OLIS Italy.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
18
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
-Năm 2002, đầu tư dây chuyền sản xuất và lắp ráp các thiết bị đun nấu và
thiết bị lạnh bảo quản thực phẩm.
-Năm 2003, Mở rộng xưởng sản xuất lên 3000m2 hoàn thiện dây chuyền
lắp ráp bếp Âu với linh kiện từ hãng OLIS Italy.
-Năm 2004, lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, mở rộng thị trường
trong nứơc và xuất khẩu.
-Năm 2005, đại lý độc quyền cung cấp và lắp đặt hệ thống thiết bị chiếu
sáng nhãn hiệu Philips trên thị trường miền Bắc Việt Nam.
-Năm 2006, đầu tư xây dựng nhà máy mới tại khu công nghiệp Hoài Đức-
Hà Tây diện tích 10.000 m2.
-Năm 2008, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất tới nhà máy mới
Chính thức được cấp chứng chỉ chất lượng Quốc tế ISO 9001:2000 trong
quản lý sản xuất và kinh doanh.
2.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng
- Các cửa hàng dịch vụ thương mại (lắp đặt, bảo hành, duy tu, bảo trì máy
và thiết bị)
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
- Sản xuất sản phẩm cơ khí
- Buôn bán và lắp đặt hệ thống bếp ga, hệ thống thiết bị giặt là

- Buôn bán trang thiết bị y tế
- Kinh doanh vận chuyển hành khách và hàng hóa bằng ô tô
- Sản xuất, mua bán vật tư thiết bị ngành điện, truyền tải điện
- Sản xuất, mua bán vật tư thiết bị ngành chiếu sáng
- Tư vấn, cung cấp, lắp đặt, dịch vụ kĩ thuật hệ thống thiết bị điện nhẹ và tự
động hóa (không bao gồm thiết kế công trình)
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị phát điện sử dụng năng lượng gió, năng
lượng mặt trời.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
19
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
2.1.3 Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty:
• Tổng Giám đốc: Là người đại diện và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
tình hình kinh doanh của Công ty. Giám đốc điều hành và quản lý chung
toàn Công ty về: tài chính, nhân sự…Và kiểm soát các giao dịch với khách
hàng trong và ngoài nước.
• Giám đốc tài chính: Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và
đánh giá dữ liệu tài chính. Chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế hoạch chi
tiêu; phân tích những sai biệt; thực hiện động tác sửa chữa. Thiết lập và
duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan. Phụ trách
quản lý và chỉ đạo hoạt động của Kế toán trưởng, Phòng Kế toán, Phòng
Tài vụ, Phòng Xuất Nhập khẩu và các Chuyên viên kiểm toán, ngân quỹ
• Giám đốc kỹ thuật: Quản lý và phân công công việc cho nhân viên kỹ
thuật. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của phòng kỹ thuật bao gồm
các dự án kinh doanh theo yêu cầu của công ty. Đảm bảo chất lượng của
mỗi dự án. Theo dõi sát sao phương pháp quản trị dự án.
• Phó giám đốc: Là người hỗ trợ công việc cho giám đốc và cũng là người
điều hành các hoạt động trong Công ty khi giám đốc đi vắng. Phó giám
đốc chủ yếu quản lý và chịu trách nhiệm về các cơ sở sản xuất, tìm kiếm

và giao dịch với khách hàng.
• Phòng kế toán: Lập và luân chuyển chứng từ ban đầu. Ghi chép tài khoản
và sổ kế toán. Lập báo cáo kế toán và phân tích kế toán.
• Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tìm kiếm những khách hàng, đơn
hàng mới cho Công ty. Kiểm soát các đơn hàng, tránh sai sót, nhầm lẫn.
Phòng kinh doanh 1 phụ trách kinh doanh thiết bị bếp-giặt là công nghiệp.
Phòng kinh doanh 2 phụ trách kinh doanh thiết bị chiếu sáng Philips.
• Phòng Xuất Nhập Khẩu: Tổ chức thực hiện các lĩnh vực: Xuất khẩu các
mặt hàng của Tổng công ty; nhập khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng, vật
liệu. Theo dõi việc thanh toán xuất nhập khẩu.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
20
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
• Phòng hành chính-nhân sự: Chịu trách nhiệm về chế độ của nhân viên
trong Công ty, gửi hàng mẫu và hỗ trợ công việc các phòng ban khác.
• Phòng thiết kế kỹ thuật: Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới, thực hiện
các sáng kiến cải thiện quá trình sản xuất, áp dụng các kỹ thuật mới, mua
mới máy móc, thiết bị và thay đổi nhân sự đảm bảo chất lượng sản phẩm,
tối ưu về chi phí.
• Bộ phận sản xuất: Kiểm soát toàn bộ quá trình từ sản xuất sản phẩm đến
giao hàng cho khách hàng. Kiểm soát kế hoạch vật tư sản xuất, định mức
vật tư tiêu hao trong quá trình sản xuất. Đào tạo, đánh giá và phát triển
nhân viên.
• Ban quản lý ISO: Giúp công ty cải tiến hệ thống quản lý chất lượng. Thiết
lập các quy trình để chuẩn hóa cách thức thực hiện, kiểm soát các quá trình
trong hệ thống sản xuất.
2.2 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn linh doanh
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu vốn và nguốn vốn của Công ty
giai đoạn 2010 – 2012

ĐVT: tỷ. đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 2011/2010 2012/2011
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
Tỷ
trọng
Tiền
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
Tiền
(+/-)
Tỷ lệ
(%)
A. Tổng vốn 35,25 100 40,23 100 48,65 100 4,98 14,13 8,42 20,93
1. Vốn cố định 10.6 30,1 11,35 28,2 13,62 28 0,75 7,09 2,27 20
2. Vốn lưu động 24,65 69,9 28,88 71,8 35,03 72 4,23 17,16 6,15 21,3
B. Tổng nguồn vốn 35,25 100 40,23 100 48,65 100 49,81 14,13 8,42 20,93
1. Vốn vay 10.52 30,2 13,69 34 22,41 46,06 3,17 30,13 8,72 63,69
Nợ ngắn hạn 10,52 30,2 13,69 34 22,41 46,06 3,17 30,13 8,72 63,69
Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2. Nguồn vốn CSH 24,73 70,2 26,54 66 26,24 53,94 1.81 7,32 -0,3 -1,13
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty VinaArch)
Theo bảng 2.1, ta có thể thấy tổng giá trị tài sản của Công ty qua các

năm có sự tăng trưởng rõ rệt. Tính đến ngày 31/12/2012. Tổng giá trị tài sản
của Công ty là 48,65 tỷ đồng, tăng 8,42 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái, so
với năm 2010 thì tổng tài sản năm 2011 hơn 4,98 tỷ đồng.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
21
Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa: Tài Chính
Vốn kinh doanh của Công ty tăng chủ yếu do vốn lưu động của Công ty
tăng. Trong cơ cấu vốn của Công ty, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn hơn và
mức tăng qua các năm cũng lớn hơn nhiều so với mức tăng của vốn cố định.
Cụ thể như sau:
Vốn lưu động năm 2011 là 28,88tỷ đồng, tăng 4,23 tỷ đồng và mức
tăng 17,16% so với năm trước. Năm 2012 vốn lưu động của công ty là 35,05
tỷ đồng, tăng 6,15 tỷ , tương ứng với tỷ lệ 21,3% so với năm 2011.
Vốn cố định của Công ty năm 2011 là 11.349 triệu đồng, tăng 0,75 tỷ
và chiếm tỷ trọng 7,09% so với năm 2010. Năm 2012 tăng cao đạt 13,62 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 20%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do công ty đã
tăng TSLĐ cũng như một số tài sản dài hạn khác để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của công ty qua các năm.
Về nguồn vốn kinh doanh, xét theo nguồn hình thành vốn của Doanh
nghiệp được cấu thành bởi: nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Vốn chủ sở hữu thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, bao gồm một
số vốn chủ Doanh nghiệp bỏ vào đầu tư kinh doanh và phần hình thành từ kết
quả hoạt động kinh doanh. Đây là nguồn vốn quan trọng thể hiện tính tự chủ
về mặt tài chính của Doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu trong 3 năm tăng và với tỷ lệ khá ổn định. Năm 2010
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 24,71 tỷ đồng, chiếm 70,2%. Năm 2011
tăng thêm 1,81 tỷ đồng và đến năm 2012 giảm nhẹ 0,3 tỷ đồng, đạt 26,24 tỷ
chiếm tỷ trọng 53,94% nguồn vốn của công ty. Bình quân 3 năm vốn chủ sở
hữu đạt 63% tổng nguồn vốn, đối với một Doanh nghiệp vừa và nhỏ thì tỷ lệ

vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn như của Công ty ở mức tương đối
cao.
Vốn vay là phần vốn Doanh nghiệp huy động được từ các nguồn khác
ngoài nguồn chủ sở hữu, sử dụng phần vốn này Doanh nghiệp phải trả một
khoản phí là chi phí sử dụng vốn, vì vậy Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử
dụng vốn để đạt hiệu quả cao.
SVTT: Lê Hoàng Phương Lớp: TC13
MSV: 7TD03149
22

×