Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Quản lý hoạt động dạy học Bổ túc Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 91 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra những biến đổi sâu sắc; thời đại
công nghiệp hóa hiện đại hóa chuyển sang thời đại Tin học hóa, toàn cầu hóa.
Toàn cầu hóa và hội hập quốc tế là một xu thế phát triển tất yếu của thời đại.
Trong hoàn cảnh đó, giáo dục phát triển giữ một vai trò quan trọng trong việc
tạo mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu câu phát triển của mỗi quốc gia. Việc nhanh
chóng hòa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới đòi hỏi giáo dục và đào tạo
phải có những bớc tiến mạnh mẽ giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, hình thành nhân cách
con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định "Tiếp tục năng cao chất l-
ợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và học, hệ thống tr-
ờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt nam, Giáo dục thờng xuyên có
ý nghĩa rất quan trọng đối với sự vận động và phát triển của toàn hệ thống.
Giáo dục thờng xuyên đợc biết đến nh là một hình thức giáo dục giúp
mọi ngời vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để
cải thiện chất lợng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Nội dung chơng trình giáo dục thờng xuyên hết sức đa dạng và phong
phú; từ chơng trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, chơng
trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngời học cập nhật kiến thức, kỹ năng
chuyển giao công nghệ; chơng trình đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ; chơng trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống
giáo dục quốc dân. Chính vì thế, công tác quản lý hoạt động của các cơ sở
giáo dục thờng xuyên rất phức tạp và khó khăn.
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục thờng
xuyên trớc đây đã đợc quan tâm nghiên cứu và đạt đợc những kết quả nhất


định. Song trên thực tế việc nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học Bổ túc
trung học phổ thông ở các Trung tâm giáo dục thờng xuyên cha đợc nhiều đề
tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu.
1
Thực tế chất lợng giáo dục Trung học phổ thông những năm gần đây đạt
đợc nhiều thành tựu, song chất lợng và hiệu quả còn thấp, đặc biệt là hệ Bổ túc
Trung học phổ thông.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi, địa hình núi non hiểm trở, kinh tế, văn
hóa, xã hội chậm phát triển, chủ yếu là đồng bào dân tộc ít ngời nh: Tày,
Nùng, HMông, Dao chính vì vậy sự phát triển cho giáo dục còn gặp nhiều
trở ngại.
Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng những năm qua đã có
nhiều thành tựu đáng kể song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề nh:
năng lực của một số cán bộ, giáo viên cha đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ,
công tác quản lý, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên
còn nhiều hạn chế, bất cập. Phơng pháp giảng dạy của giáo viên còn chậm đổi
mới, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học cha kịp
thời
Chính vì vậy việc tăng cờng biện pháp quản lý hoạt động dạy học Bổ
túc trung học phổ thông nhằm góp phần nâng cao chất lợng giáo dục đào tạo
tại Trung tâm đang trở thành một yêu cầu của thực tiễn và cấp thiết.
Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học Bổ
túc Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao
Bằng để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục cho mình.
2. mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện
pháp quản lý nhắm nâng cao chất lợng quản lý hoạc động dạy học Bổ túc
Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng một
cách hiệu quả nhất.

3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý dạy học Bổ túc Trung học phổ thông ở Trung tâm
Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Biện pháp nhằm nâng cao chất lợng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc
Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
2
Chất lợng dạy học Bổ túc Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục
thờng xuyên tỉnh Cao Bằng có thể đợc nâng cao nếu áp dụng có hệ thống một
số biện pháp quản lý phù hợp với đièu kiện và đặc điểm của Trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc
trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng.
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu phân tích tài liệu.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp quy.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2 Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phơng pháp xin ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm các phơng pháp thống kê, xử lý số liệu.
7. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
7.1. Giới hạn nội dung
Trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận và phân tích thực trạng quản lý
hoạt động dạy học, đề tài đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng
dạy học Bổ túc Trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh

Cao Bằng.
7.2. Giới hạn đối tợng khảo sát: lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, học viên ở
Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học Bổ túc trung học
phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên.
Chơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc trung học phổ
thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng.
Chơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Bổ túc trung học phổ
thông ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Cao Bằng.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3
4
Chơng 1
Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục thờng xuyên ( GDTX ) có từ rất sớm, khởi đầu nó còn đợc gọi
là Giáo dục ngời lớn Giáo dục không chính quy. Bắt đầu từ năm 1949 tại
Elsimor - Đan Mạch, Hội nghị Giáo dục ngời lớn lần thứ nhất đợc tổ chức. Từ
đó đến nay nhiều Hội nghị về GDTX đợc tổ chức nhằm đánh giá vấn đề đặt ra
cho GDTX trên thế giới.
Ngày nay GDTX đợc nhiều nớc trên thế giới quan tâm kể cả các nớc
kém phát triển và các nớc phát triển. Tuy chiến lợc xây dựng và phát triển ở
mỗi nớc khác nhau nhng đều giống nhau ở quan điểm giáo dục suốt đời, giáo
dục cộng đồng. Quy mô và hình thức giáo dục - đào tạo loại hình này rất đa
dạng và phong phú; giáo dục đã chuyển hớng từ chỉ phục vụ một số ít tầng lớp
trong xã hội sang nền giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi ngời, xây dựng

một xã hội học tập. Đây chính là mục tiêu phấn đấu của các quốc gia trên thế
giới. Các nớc đã nhận thấy vai trò không thể thiếu đợc trong xã hội của
GDTX.
ở Việt Nam, Trong lịch sử phát triển của đất nớc, GDTX đợc hình
thành và trải qua nhiều thời kỳ nh: Bình dân học vụ, Bổ túc văn hóa. Trong
thời kỳ mới GDTX còn đợc gọi là giáo dục không chính quy. Việc thay đổi tên
gọi này phản ánh những tiến triển về thực chất trong quan niệm GDTX ở Việt
Nam và xu thế hòa nhập với các nớc trong khu vực. Trong hai thập kỷ qua,
GDTX đã đạt đợc những thành tự đáng kể, góp phần tích cực vào công cuộc
xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, từng bớc nâng cao mặt bằng dân trí, tỷ lệ ngời
lao động đợc đào tạo ngày càng cao. GDTX đã tự khẳng định vị trí, vai trò của
mình và trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc bên cạnh bộ phận chính
quy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Những năm qua, Đảng và Nhà nớc luôn có những chủ trơng, chính sách
để phát triển hệ thống GDTX nhằm tạo điều kiện cho mọi ngời đợc học tập,
học suốt đời.
Nghị quyết TƯ2 khóa VIII chủ trơng thực hiện công bằng xã hội trong
giáo dục Tạo điều kiện để ai cũng đợc học hành, Tạo cơ hội cho mọi ngời
có lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình và phát
động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, ngời đi học, học ở trờng lớp và tự
5
học suốt đời, ngời biết dạy ngời cha biết, ngời biết nhiều dạy ngời biết ít, mỗi
ngời phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.
Phát triển các hình thức giáo dục từ xa. Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình
giáo dục và các loại hình trờng học với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu
học tập của tuổi trẻ và toàn xã hội. Giáo dục- Đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nớc và của toàn dân. Mọi ngời đi học, học thờng xuyên, học
suốt đời . Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2009 khẳng định Hệ thống
giáo dục Quốc dân gồm Giáo dục Chính quy và giáo dục Thờng xuyên
[25;26]. Thủ tớng chính phủ đã phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập thời

kỳ 2005-2010, Đề án đã chỉ ra nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập là một
nhiệm vụ cấp bách và là một yêu cầu mang tầm chiến lợc của nền giáo dục n-
ớc ta.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ ra Đẩy mạnh phong trào học tập trong
nhân dân bằng hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục
cho mọi ngời, cả nớc thành một xã hội học tập và Đại hội xác định Đẩy
mạnh CNH HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành
một nớc công nghiệp thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nớc ta
cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại [7]
Nghị quyết lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá X về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc cho rằng:
Trong mọi thời đại, tri thức luôn là lực lợng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri
thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, đội ngũ tri thức trở thành nguồn lực đặc biệt quan
trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lợc phát triển. Và đề ra
mục tiêu: Sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp công nghiệp theo hớng hiện đại vào năm 2020
GDTX đợc đặt trong bối cảnh thế giới đang chịu những thay đổi sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Do quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và sự xuất hiện của nền Kinh tế tri thức,
Xã hội thông tin đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát
triển của GDTX.
Ngày nay giáo dục đang giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong chiến
lợc phát triển của mỗi quốc gia. Đổi mới nền giáo dục Việt Nam để theo kịp
với nền giáo dục các nớc tiên tiến trên thế giới luôn là mối quan tâm hàng đầu
6
của các nhà nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục Việt Nam. Các nhà quản
lý giáo dục luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý giáo
dục tối u để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục.

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX ở nớc ta
cũng đang đợc nhiều ngời quan tâm, vì nội dung, chơng trình dạy học ở các
Trung tâm GDTX rất đa dạng và phong phú, do đó các biện pháp phải linh
hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại cơ sở.
Trong thời gian gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về biện pháp quản
lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX nh:
* Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục Th-
ờng xuyên Quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Phan
Minh Khoa (2006). Đề tài này tác giả đã tập trung nghiên cứu về các biện
pháp quản lý của giám đốc Trung tâm đối với hoạt động dạy học của giáo viên
Trung tâm GDTX quận Tân Bình Thành phố Hồ Chí Minh.
* Một số biện pháp tăng cờng quản lý hoạt động dạy học ở các Trung
tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây của tác giả Nguyễn Thị Bích Nga
(2006). Đề tài đã tập trung nghiên cứu đến các biện pháp quản lý đối với hoạt
động dạy học Bổ túc THPT ở các Trung tâm cấp huyện tỉnh Hà Tây.
Một số công trình nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
nh:
* Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trung tâm Giáo dục
thờng xuyên tỉnh Bắc Ninh của tác giả Đỗ Văn Chiêm (2006). Đề tài tập
trung nghiên cứ các biện pháp quản lý của Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh
đối với hoạt động đào tạo tập trung ở các lớp liên kết đào tạo.
* Một số biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung
tâm Giáo dục thờng xuyên tỉnh Bắc Ninh của tác giả Phạm Văn Thiệp
(2006). Đề tài tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý của Trung tâm
trong công tác liên kết đào tạo các lớp tại chức ở Trung tâm GDTX tỉnh Bắc
Ninh.
Qua tìm tòi và nghiên cứu tài liệu, tôi thấy đã có nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, hoạt động liên kết đào tạo tại các
Trung tâm GDTX. Tuy nhiên tại các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng nói chung và tại Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng nói riêng cha có công

trình khoa học nghiên cứu nào về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Bổ
túc THPT. Vì vậy tác giả đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý
7
hoạt động dạy học Bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lợng
dạy học Bổ túc THPT ở đơn vị mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý ra đời, tồn tại, phát triển gần nh cùng lúc với sự ra đời, tồn tại,
phát triển của xã hội loài ngời và trở thành nhân tố của sự phát triển ấy. Bất cứ
giai đoạn nào của lịch sử, quản lý luôn là yếu tố gắn liền với sự tồn vong và
thịnh vợng của xã hội đó. Có thể nói rằng hoạt động quản lý vừa là một khoa
học vừa là một nghệ thuật. Vì vậy thuật ngữ quản lý đợc hiểu theo nhiều cách
khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Có nhiều cách hiểu khác
nhau về quản lý;
- Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng 2008): Quản lý là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
- Quản lý là những tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt đợc
mục đích nhất định.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực ( nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối u nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con ngời để tổ chức
và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Những định nghĩa này tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhng nhng đều thống nhất ở những dấu hiệu bản chất của hoạt động quản lý.
Từ đó một cách khái quát có thể định nghĩa:

Quản lý hoạt động có định hớng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên
đối tợng quản lý trong một tổ chức nhằm đa tổ chức vận hành và đạt đợc
mục tiêu chung.
Từ định nghĩa trên ta có thể thấy:
- Quản lý bao giờ cũng là một quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch,
có mục tiêu xác định.
8
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hai phân hệ), đó là chủ
thể quản lý ( là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý) và đối tợng quản
lý ( là bộ phận chịu sự quản lý)
- Hoạt động quản lý đợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhng phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý là hoạt động mang tính trí tuệ, tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu quả nhng cũng phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định hớng tới mục tiêu.
Quản lý, xét về mặt công nghệ, chính là sự vận động của thông tin. Quản
lý chính là thu thập, xử lý và lu trữ các thông tin.
Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hởng bằng các
công cụ và phơng pháp quản lý khác nhau của một chủ thể quản lý đến đối
tợng quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung.
Có thể biểu thị bằng mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục là hiện tợng tất yếu khách quan xuất hiện và tồn tại cùng với
xã hội loài ngời. Có chức năng lu truyền những kinh nghiệm lịch sử , xã hội
của loài ngời, của thế hệ đi trớc cho thế hệ sau. Thế hệ sau có trách nhiệm kế
thừa, phát triển nó một cách sáng tạo làm cho xã hội loài ngời không ngừng
phát triển. Để thực hiện đợc vai trò đó thì quản lý giáo dục là nhân tố tổ chức,
chỉ đạo.

Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu
thành nên hệ thống quản lý xã hội. Do đó, cũng nh quản lý xã hội nói chung,
9
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Đối t ợng
quản lý
Công cụ
Ph ơng pháp
quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con ngời nhằm theo đuổi những
mục đích của mình. Quản lý giáo dục cũng sử dụng những thành tựu của khoa
học quản lý nói chung vào lĩnh vực của mình. Bên cạnh đó, do giáo dục là một
hiện tợng xã hội đặc biệt nên quản lý giáo dục cũng có chức năng, nhiệm vụ
riêng.
Cũng giống nh khái niệm quản lý đã trình bày ở trên, khái niệm quản lý
giáo dục cũng có nhiều cách diễn đạt, trình bày khác nhau:
Theo PGS. Đặng Quốc Bảo Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội [2;31]
Theo PGS. Trần Kiểm; Quản lý giáo dục đợc phân ra nhiều cấp độ cụ
thể khác nhau. Tuy nhiên có thể xác định đợc ở cấp vi mô và cấp vĩ mô;
- Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô đợc hiểu là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các măt xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trờng) nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. [16; 36,37]
Quản lý giáo dục cấp vi mô đợc hiểu là: Hệ thống những tác động tự
giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ

thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh và các lực
lợng xã hội trong và ngoài nhà trờng nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trờng.
Theo GS. Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đợc
các tính chất của nhà trờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học giáo dục, là quá trình giáo dục giáo dục thế hệ trẻ, đa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [10;61].
Từ những định nghĩa trên, có thể diễn đạt một cách khái quát về quản lý
giáo dục nh sau: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý
nhằm đạt đợc mục tiêu giáo dục đặt ra.
Hiện nay, quản lý giáo dục đang là một yếu tố cơ bản, có tính quyết
định trong sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nớc.
1.2.2. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
10
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục hiệu quả
nhất, giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động của nhà trờng, nó ảnh hởng đến
tất cả các hoạt động khác trong nhà trờng. Hoạt động dạy học là hoạt động
giáo dục cơ bản nhất, giữ vị trí nền tảng của quá trình giáo dục trong nhà tr-
ờng.
Thông qua hoạt động dạy học, nhà trờng cung cấp cho học sinh hệ
thống kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, hình thành cơ sở thế giới quan
khoa học, phát triển trí tuệ, năng lực t duy và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
sảo tơng ứng. Từ đó nhằm nâng cao trình độ học vấn phổ thông, hoàn thiện
nhân cách, hình thành thái độ, lối sống văn hóa.
Về bản chất, hoạt động dạy học là hai hoạt động phối hợp và tác động
với nhau đó là: Hoạt động dạy và hoạt động học. Nếu thiếu một trong hai hoạt

động đó thì thì quá trình dạy học không thể diễn ra. Hai hoạt động này có mối
quan hệ thống nhất biện chứng với nhau tạo ra một hoạt động chung. Sự cộng
hởng của hai hoạt động này sẽ tạo ra hiệu quả cho quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên là hoạt động lãnh đạo, tổ chức điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tìm tòi, khám phá tri thức.
Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thu nhận,
xử lý, biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân.
Tóm lại khái niệm hoạt động dạy học có thể đợc hiểu một cách khái
quát nh sau:
Hoạt động dạy học là một quá trình dới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của ngời giáo viên, ngời học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động nhận thức, hoạt động học tập của mình nhằm thực
hiện nhiệm vụ dạy học.
1.2.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản
lý nhà trờng. Đây là công tác quản lý không chỉ góp phần nâng cao chất lợng
giáo dục nói chung mà còn tạo ra sự ổn định cho giáo dục phát triển.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá trình dạy
học, quản lý vận hành của quá trình dạy học một cách có hoạch, có tổ
chức, có điều khiển, có điều chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Cụ thể hơn, Quản lý hoạt động dạy học bao gồm các nội dung sau :
11
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu dạy học
+ Quản lý việc thực hiện nội dung, chơng trình và phơng pháp dạy học
+ Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên
+ Quản lý hoạt động học của học sinh
+ Quản lý việc kiểm tra đáng giá
+ Quản lý cơ sở vật chất ( CSVC ), thiết bị dạy học
Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả, nhà quản lý phải biết phát

huy tốt các nguồn lực của nhà trờng, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và
học, xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nôi dung, chơng trình thích hợp, thực
hiện đúng kế hoạch, áp dụng linh hoạt các phơng pháp, tận dụng hết các ph-
ơng tiện và điều kiện đang có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra
cách thức kiểm tra đánh giá, kết quả chất lợng dạy học. Tóm lại, quản lý hoạt
động dạy học là biết quản lý đồng bộ, thích hợp các nội dung của quá trình đã
nêu.
Quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX là hoạt động thực hiện
trên những quy luật chung của sự quản lý, đồng thời nó có tính đặc thù riêng
so với các hoạt động quản lý khác. Đây là quản lý về con ngời, là quá trình tổ
chức một cách hợp lý lao động của ngời dạy và ngời học để đáp ứng đợc yêu
cầu đào tạo con ngời. Công tác quản lý này có tính mền dẻo, linh hoạt khác
với việc quản lý máy móc. Chủ thể quản lý là Giám đốc Trung tâm, không chỉ
quản lý bằng các mệnh lệnh mà phải tôn trọng tính tự chủ, phát huy sở trờng
và làm rõ quyền hạn, trách nhiệm cấp dới. Hiện nay, thực tiễn quản lý hoạt
động dạy học trong Trung tâm đang có nhiều vấn đề mới đang nảy sinh, đòi
hỏi Giám đốc cần thờng xuyên nâng cao sự hiểu biết về nhu cầu, năng lực,
phẩm chất, về môi trờng quản lý của mình để thực hiện có hiệu quả công tác
quản lý.
1.2.3 Chất lợng dạy học và quản lý chất lợng dạy học
1.2.3.1 Chất lợng dạy học:
Trớc hết chúng ta cần làm rõ khái niệm chất lợng
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: chất lợng là phạm trù triết học
biểu hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn
định tơng đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lợng là đặc tính
khách quan của sự vật. Chất lợng đợc biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính
[ 31; 419]
12
- Theo Từ điển Tiếng Việt chất lợng là những giá trị vật chất và giá trị
sử dụng của một vật phẩm, một sản phẩm trong sự quy chiếu với một chuẩn

đánh giá, do đó có tính quy ớc, có tính xã hội, là cải tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con ngời, một sự vật, sự việc [3; 319]
- Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng chất lợng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con ngời, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với các sự vật
khác. Chất lợng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục
đáp ứng ngày càng cao của ngời học và sự phát triển ngày càng cao của xã
hội[22; 10]
Tóm lại: Chất lợng là tuyệt vời, hoàn hảo, hoàn chỉnh giá trị sản
phẩm, là mức độ của sản phẩm so với mục tiêu đề ra.
Khái niệm Chất lợng dạy học, liên quan mật thiết với hiệu quả dạy học.
Nói đến hiệu quả dạy học của nhà trờng tức là nói đến mục tiêu đã đạt đợc ở
mức độ nào đó, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu đối với xã hội, chi phí tiền của,
sức lực và thời gian ít nhất nhng mang lại kết qủa cao nhất.
Chất lợng dạy học càng cao thì càng phong phú thêm kiến thức, thái độ,
giá trị và hành vi của ngời học.
Chất lợng dạy học đợc đánh giá bởi sự phát triển của các yếu tố cấu
thành nên quá trình dạy học, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu đã
định bao nhiêu thì kết quả quá trình ấy càng cao bao nhiêu
Dạy học có chất lợng chính là thực hiện tốt ba nhiệm vụ: Cung cấp
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, bồi dỡng thái độ cho ngời học.
1.3.2.2. Quản lý chất lợng dạy học
Quản lý chất lợng dạy học không chỉ là quản lý đơn thuần các hoạt động
dạy mà còn phải quản lý quá trình tác động tới tất cả các thành tố của hoạt
động s phạm có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ, phục vụ cho hoạt động dạy học của
thầy và trò. Quản lý chất lợng dạy học cũng không chỉ quản lý chất lợng tri
thức, văn hoá mà còn phải quản lý đợc sự định hớng giá trị ý trí và thái độ của
ngời học.
Tóm lại: quản lý chất lợng dạy học chính là quản lý các hoạt động
toàn diện trong nhà trờng nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, là quản lý

chất lợng sản phẩm mà mình đào tạo kể từ đầu vào đến đầu ra. Phơng hớng
để nâng cao chất lợng dạy học là phải cải tiến các biện pháp hoạt động s phạm
và biện pháp quản lý, trong đó đổi mới biện pháp quản lý dạy học trong giáo
13
dục hiện nay. Muốn vậy những nội dung cơ bản cơ bản trong quản lý hoạt
động dạy học càng phải đợc các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà quản lý nhà
trờng quan tâm.
1.3. trung tâm giáo dục thờng xuyên
1.3.1. Khái niệm Giáo dục thờng xuyên và Trung tâm Giáo dục th-
ờng xuyên
1.3.1.1. Giáo dục thờng xuyên
Theo Luật Giáo dục 2009: Giáo dục thờng xuyên giúp mọi ngời vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lợng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nớc có
chính sách phát triển giáo dục thờng xuyên, thực hiện giáo dục cho mọi ngời,
xây dựng xã hội học tập[25 ; 53]
Tại hội thảo về chiến lợc phát triển GDTX đến 2020, của vụ Giáo dục
thờng xuyên, Bộ GD - ĐT đã nêu GDTX đợc hiểu một cách khái quát là cung
ứng cơ hội cho mọi ngời để học tập suốt đời nhằm thúc đẩy tài nguyên con ng-
ời thông qua các trơng trình tơng đơng, trơng trình tạo thu nhập, chơng trình
đáp ứng sở thích cá nhân, chơng trình định hớng tơng lai .
- Theo APPEAL, Hội thảo tiểu khu vực của UNESCO về GDTX năm
1987 thì GDTX là một khái niệm rộng rãi bao gồm toàn thể các cơ hội học
tập mà mọi ngời đều mong muốn hoặc cần có sau xoá mù chữ cơ bản và giáo
dục tiểu học.
Với quan niệm này, GDTX đồng nghĩa với giáo dục tiếp tục nhằm nâng
cao thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con ngời. Ngành học GDTX ngày nay có
chức năng thay thế, tiếp nối, bổ sung và hoàn thiện kiến thức cho giáo dục
chính quy, giúp hoàn thiện kỹ năng hành động cho mọi ngời.

1.3.1.2. Trung tâm Giáo dục thờng xuyên
Hội nghị về Trung tâm GDTX đợc tổ chức tại Srilanca tháng 11/1994
định nghĩa: Trung tâm GDTX là tổ chức giáo dục địa phơng, ngoài hệ thống
giáo dục chính quy, thuộc các làng hoặc các cộng đồng thành phố, thờng đợc
quản lý bởi nhân dân địa phơng, có nhiệm vụ cung cấp nguồn lực cho sự phát
triển địa phơng và việc học tập định hớng theo gia đình Các cá nhân có thể
tham gia vào các hình thức học tập khác nhau của GDTX .
Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trung tâm GDTX có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, đợc tổ
14
chức tại cấp tỉnh và cấp huyện. Sở GD - ĐT trực tiếp quản lý. Trung tâm
GDTX là nơi trực tiếp, đồng thời cùng là nơi liên kết giữa các cơ sở giáo dục
và đào tạo, các tổ chức kinh tế xã hội trong cộng đồng nhằm cung ứng các
cơ hội và điều kiện học tập cho những ngời không có điều kiện học tập trong
các cơ sở giáo dục chính quy.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Trung tâm Giáo dục thờng
xuyên
Theo QĐ 01/2007/ QĐ -BGĐT ngày 02/1/2007 ban hành quy chế tổ
chức và học tập TTGDTX thì: GDTX là phơng thức giáo dục giúp ngời vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lợng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội [4]
Trung tâm GDTX có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các chơng trình giáo dục:
a) Chơng trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
b) Chơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngời học cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
c) Chơng trình đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ: Chơng trình bồi dỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng CNTT,TT. Chơng trình
đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chơng trình dạy

tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, niền
núi theo kế hoạch hàng năm của địa phơng:
d) Chơng trình GDTX cấp THCS và THPT
2. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với Sở GD và ĐT, chính quyền địa phơng việc tổ chức các chơng trình và hình
thức học phù hợp với từng loại đối tợng.
3. Tổ chức các lớp học theo các chơng trình GDTX cấp THCS và THPT
(dành riêng cho các đối tợng đợc hởng chính sách xã hội ngời tàn tật, khuyết
tật, theo kế hoạch hàng năm của địa phơng).
4. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm
nâng cao chất lợng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX.
6. Liên kết với các trờng trung cấp chuyên nghiệp thực hiện các chơng
trình GDTX lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.
15
7. Liên kết với các cơ sở giáo dục đại học thực hiện các chơng trình
GDTX lấy bằng tốt nghiệp TCCN, CĐ, ĐH (đối với TT GDTX Cấp tỉnh).
Nh vậy có thể thấy TT GDTX là một cơ sở giáo dục có các loại hình đào
tạo hết sức đa dạng với nhiều chơng trình giáo dục và đào tạo khác nhau đáp
ứng nhu cầu của ngời học. Do đó trung tâm GDTX có các đặc trng riêng so
với các cơ sở giáo dục khác
1.3.3. Đặc điểm ngời dạy và ngời học ở Trung tâm Giáo dục thờng
xuyên.
Hoạt động GD - ĐT ở các trung tâm GDTX là các hoạt động có tổ chức,
có mục tiêu, có chơng trình nh giáo dục chính quy, nhng cách dạy và học thì
không giống nh giáo dục Chính quy mà đợc tổ chức thực hiện hết sức mềm
dẻo, linh hoạt, thời gian chơng trình đào tạo phù hợp với đối tợng ngời học.
Do đó nét dặc thù của Trung tâm Giáo dục thờng xuyên đợc quy định bởi bản
chất của quá trình hoạt động giáo dục ở trung tâm GDTX, trong đó học viên

vừa là đối tợng quản lý đồng thời cũng là chủ thể tự quản lý hoạt động của bản
thân mình.
Nói chung, hiện nay các Trung tâm GDTX đã và đang xây dựng số giáo
viên cơ hữu để đáp ứng để đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại Trung tâm, nhiều
Trung tâm vẫn rất khó khăn về đội ngũ giáo viên, thiếu về số lợng, hạn chế về
chất lợng Tại nhiều trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, chỉ có một
số ít giáo viên cơ hữu, số giáo viên thiếu còn lại phải hợp đồng thỉnh giảng từ
nhiều nguồn khác nhau. Điều đó gây khó khăn cho Trung tâm trong việc bồi
dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên giảng dạy tại đơn vị mình.
Ngời học ở các trung tâm GDTX cũng rất đa dạng, phong phú: Từ ngời
cha biết chữ cho đến ngời mới biết chữ, từ nông dân cho đến công nhân viên
chức. Đối tợng của GDTX là mọi ngời thuộc mọi thành phần trong xã hội. Nội
dung, hình thức học tập phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngời có cơ
hội học tập nâng cao trình độ và năng lực của bản thân.
Đối với hệ Bổ túc THPT tại các trung Tâm GDTX, Học viên cũng có
những đặc điểm khác biệt so với học sinh tại các trờng THPT. Ví dụ nh học
sinh ở các trờng THPT phải đúng độ tuổi quy định của Bộ GD&ĐT là từ 15
tuổi đến 21 tuổi nhng học viên ở Trung tâm GDTX thuộc nhiều lứa tuổi khác
nhau. Nhiều TT GDTX mở các lớp BT THPT vào buổi tối cho ngời lao động
có thể tham gia học tập. Bởi đặc trng của GDTX là đáp ứng nhu cầu cho tất cả
các đối tợng có nhu cầu học tập thờng xuyên và học tập suốt đời.
16
Sự khác nhau giữa GDCQ và GDTX
Phơng thức GDCQ GDTX
Đối tợng Học theo độ tuổi Mọi lứa tuổi có thể theo học
Thời gian Quy định và liên tục Thời gian linh hoạt
Chơng trình Quy định chặt chẽ Linh hoạt, mềm dẻo, theo
nhu cầu ngời học
Hình thức học Tập trung trong nhà trờng Vừa làm vừa học, Đa dạng
phong phú.

Ngân sách Nhà nớc cung cấp là chủ yếu Nhà nớc đóng góp một phần,
ngời học đóng góp một phần.
1.3.4. Một số nội dung chủ yếu trong quản lý hoạt động dạy học BT
THPT ở TT GDTX
1.3.4.1. Quản lý việc xây dựng mục tiêu kế hoạch dạy học
Tại điều 27. Chơng 2, Luật Giáo dục (sửa đổi bổ sung năm 2009) đã ghi
rõ mục tiêu giáo dụcphổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diệnvề đạo
đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cácnhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân cách con ngời Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm công dân; Chuẩn bị cho học
sinh học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. [25; 37]
Việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch dạy học Bổ túc THPT ở các trung tâm
GDTX thờng đợc xây dựng kế hoạch theo từng khối, từng môn học từng bài,
từng học kỳ. Ban Giám đốc xây dựng kế hoạch chung của đơn vị và chỉ đạo
xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, kế hoạch của giáo viên giảng dạy. Quản lý
kế hoạch, gắn liền với việc xây dựng kế hoạch, ngời quản lý và lãnh đạo nhà
trờng coi kế hoạch nh căn cứ pháp lý để giám sát giáo viên thực hiện chơng
trình, nội dung, chất lợng giảng dạy đồng thời, quản lý cần gắn với việc tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho thực hiện kế hoạch và đạt đợc hiệu quả cao nhất.
1.3.4.2. Quản lý nội dung chơng trình, phơng pháp dạy học
Để quản lý chơng trình dạy học Bổ túc trung học phổ thông, ngời quản
lý cần phải nắm vững chơng trình của từng khối học, từng môn học, phơng
pháp và đặc trng của từng bộ môn.
Quản lý chơng trình dạy học cũng chính là quản lý nội dung dạy học. Để
quản lý nội đợc dung dạy học, ngời quản lý cần nắm chắc phân phối chơng
trình dạy học của các môn học mà Bộ GD - ĐT ban hành, đồng thời có sự
17
điều chỉnh phù hợp với tình hình cụ thể của địa phơng, của đơn vị mình nhng
không đợc tách rời mục tiêu giáo dục và kế hoạch giảng dạy của nhà trờng.

Theo Luật Giáo dục (đợc sửa đổi bổ sung năm 2009), nội dung Giáo dục
thờng xuyên đợc thể hiện trong các chơng trình sau:
- Chơng trình xoá mù chữ và giáo dục sau khi biết chữ;
- Chơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngời học; cập nhật
kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ;
- Chơng trình đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ về chuyên
môn nghiệp vụ;
- Chơng trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Nội dung của các chơng trình phải đảm bảo tính thiết thực, giúp ngời học
nâng cao khả năng lao động, sản xuất và chất lợng cuộc sống.
Phơng pháp dạy học là cách thức truyền đạt của giáo viên đến học sinh.
Phơng pháp dạy học luôn có sự đổi mới để phù hợp với nội dung, chơng trình,
mục tiêu dạy học và tâm lý ngời học. Ngời quản lý nên khuyến khích, động
viên ủng hộ giáo viên về việc đổi mới phơng pháp dạy học tích cực.
Cung theo Luật Giáo dục 2009 thì: Phơng pháp Giáo dục thờng xuyên
phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của ngời học, coi trọng
việc bồi dỡng năng lực tự học, sử dụng phơng tiện hiện đại vad công nghệ
thông tin để nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy học.
1.3.4.3. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên.
Từ điều 70, 72, 73, 75, mục 1, chơng IV, luật Giáo dục Việt Nam năm
2009 quy định quyền hạn và nhiệm vụ của nhà giáo [30, 74.75.76]. Ngời quản
lý dựa trên căn cứ đó, kết hợp với điều kiện thực tế để có biện pháp quản lý
đúng và hiệu quả. Quản lý đội ngũ CB, GV là quản lý những mặt sau:
Trớc hết là quản lý hồ sơ của giáo viên gồm: Kế hoạch giảng dạy, giáo
án, sổ điểm, sổ chủ nhiệm, sổ dự giờ Những hồ sơ này là căn cứ mang tính
pháp lý trong công tác giảng dạy và những hoạt động giáo dục khác của giáo
viên. Giám đốc có kế hoạch kiểm tra và quản lý theo quy định và phát huy đợc
tính chủ động sáng tạo của cá nhân. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên còn là
quản lý công tác bồi dỡng nâng cao trình độ giáo viên bằng nhiều hình thức

nh: tự học, giao lu học tập, viết sáng kiến kinh nghiệm
1.3.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá.
18
Công tác kiểm tra, đánh giá trong giảng dạy diễn ra thờng xuyên nhằm
đảm bảo cho việc thực hiện giáo dục đúng pháp luật, đồng thời phát huy nhân
rộng những yếu tố tích cực, phát hiện ngăn chặn những vi phạm sai trái, bảo
vệ đợc lợi ích của cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động giáo dục. Cuốn Cẩm
nang thanh tra, kiểm tra giáo dục đã cung cấp các văn bản quy định về
công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục để giúp các nhà quản lý giáo dục có cơ
sở vững chắc trong việc thực hiện các biện pháp quản lý của mình [3] . Căn cứ
vào các văn bản hớng dẫn và điều kiện thực tế của địa phơng, của Trung tâm,
Giám đốc vận dụng phù hợp để có những biện pháp quản lý hiệu quả.
Kiểm tra đánh giá là một trong những nội dung thể hiện rõ nhất công tác
quản lý trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý học tập dạy học nói riêng
và là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho sự phát triển, hoàn thiện
trong công tác quản lý và nâng cao chất lợng, hiệu quả của giáo dục. Công tác
kiểm tra, đánh giá trong quản lý hoạt động dạy học của hiệu trởng nhà trờng
luôn gắn liền với hoạt động của giáo viên và học tập của học sinh.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là nhiệm vụ của GV và là
một trong những yếu tố của quá trình dạy học. Thông qua kết quả học tập của
học sinh mà ngời hiệu trởng đánh giá đợc chất lợng giảng dạy của giáo viên.
Mặt khác dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá mà Giám đốc có thể điều chỉnh
hoạt động quản lý dạy học sát với thực tế và đạt chất lợng cao.
Việc đánh giá giáo viên không chỉ thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá
hồ sơ mà còn thông qua việc kiểm tra, quản lý các kế hoạch kiểm tra của giáo
viên, việc thực hiện quá trình, đổi mới phơng pháp giảng dạy
Kiểm tra, đánh giá giáo viên và học sinh không thể tách rời nhau mà tác
động qua lại lẫn nhau để thúc đẩy quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả
hơn. Ngời quản lý, lãnh đạo nhà trờng cần có những biện pháp hợp lý và luôn
có những sự đổi mới hợp với yêu cầu của thực tế.

1.3.4.5. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
CSVC và TTB dạy học là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến
hành quá trình giáo dục. Đây là phơng tiện để truyền tải thông tin giúp GV tổ
chức, điều khiển hoạt động dạy học của mình theo yêu cầu.
Giám đốc là ngời quyết định việc thực hiện hoá vai trò của cơ sở vật chất
thiết bị dạy học. Việc quản lý phải có kế hoạch và mang tính thiết thực, tiết
kiệm, hiệu quả. Muốn vậy, giám đốc phải có kế hoạch, có sự phân công, kểm
19
tra, thông tin cụ thể, kịp thời, để bổ sung và sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ hoạt động dạy học kịp thời, đúng yêu cầu và có chất lợng.
Thực hiện công tác quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cùng gắn với
việc xã hội hoá giáo dục. Muốn thực hiện có hiệu quả cần có sự tổ chức, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức xã hội, hội cha mẹ học sinh để bổ sung và hiện
đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập của nhà trờng.
Nh vậy, các nội dung của quản lý hoạt động dạy học của hiệu trởng trong
nhà trờng không hề tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện
cho nhau phát triển và tồn tại trong một thể thống nhất của hoạt động quản lý
giáo dục nói chung và hoạt động dạy học THPT nói riêng.
1.4. Các yếu tố ảnh hởng tới quản lý hoạt động dạy học Bổ Túc
THPT ở Trung tâm Giáo dục thờng xuyên
1.4.1 Những yếu tố chủ quan.
Quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung Tâm GDTX chịu ảnh h-
ởng của nhiều yếu tố. Trong đó, những yếu tố chủ quan gồm: Phẩm chất, năng
lực quản lý và trình độ chuyên môn của ngời quản lý luôn là những yếu tố có
tác động mạnh mẽ và rõ nét nhất .
Để có hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động dạy học, ngời quản
lý trớc hết phải có phẩm chất chính trị vững vàng để thực hiện đúng đờng lối,
mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nớc. Là ngời gơng mẫu thực hiện những
chính sách, pháp luật, thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ, chức năng của
ngời quản lý trong Trung tâm.

Giám đốc phải là ngời có kinh nghiệm, năng lực, uy tín về chuyên môn,
biết thu hút, động viên những lực lợng xã hội trong và ngoài nhà trờng, tham
gia có hiệu quả vào việc nâng cao chất lợng giáo dục nói chung và chất lợng
dạy học nói riêng của Trung tâm.
Giám đốc phải không ngừng nâng cao trình độ của mình để đáp ứng yêu
cầu của giáo dục. Quản giáo dục nói chung và quản lý hoạt động dạy học BT
THPT tại các Trung tâm GDTX nói riêng cũng luôn vận động đối mới, ngời
quản lý cần linh hoạt không nên máy móc, cứng nhắc. Muốn làm đợc nh vậy,
Giám đốc phải có năng lực quản lý tốt, trình độ chuyên môn và bản lĩnh vững
vàng.
20
1.4.2. Những yếu tố khách quan
Ngoài những yếu tố của chính bản thân ngời quản lý ảnh hởng đến công
việc còn có những yếu tố khách quan của bên ngoài tác động đến quản lý hoạt
động dạy học của ngời quản lý trong Trung tâm. Trớc hết là những yếu tố về
đội ngũ giáo viên và học viên trong Trung tâm. Số lợng và chất lợng đội ngũ
giáo viên, học viên là những yếu quan trọng chi phối quản lý kết quả quản lý
hoạt động dạy học của ngời quản lý. Chất lợng tuyển chọn học viên và chất l-
ợng giảng dạy của giáo viên là những tác động trực tiếp tới quản lý hoạt động
dạy học ở các Trung tâm GDTX. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
dạy học là yếu tố có tác động quan trọng đến công tác quản lý. Cơ sở vật chất
và phơng tiện phục vụ cho hoạt động giảng dạy của giáo viên, học tập của học
viên nh: phòng học, th viện, phòng thí nghiệm
Những yếu tố về văn hoá, kinh tế - xã hội và môi trờng xung quanh cũng
tác động mạnh mẽ tới quản lý hoạt động dạy học của Giám đốc Trung tâm.
Việc tác động của kinh tế - xã hội cũng tác động trực tiếp tới hoạt động dạy
học của giáo viên và hoạt động học của học viên trong Trung tâm. Sự phối hợp
giữa nhà trờng - gia đình - xã hội là điều kiện quan trọng mà ngời làm công
tác quản lý trong nhà trờng cần khai thác để nâng cao chất lợng. Một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hởng tới quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT

ở Trung tâm GDTX là việc chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá của
lãnh đạo cấp trên đối với Trung tâm. Sở GD&ĐT, UBND tỉnh phải luôn định
hớng chính xác cho hoạt động quản lý của Trung tâm đúng hớng . Đồng thời,
qua kiểm tra, thanh tra của cấp trên sẽ giúp cho Giám đốc điều chỉnh kịp thời
cho công tác quản lý hoạt động dạy học của mình.
21
Kết luận chơng 1
Nâng cao chất lợng giáo dục đang trở thành và đề bức thiết đối với toàn
xã hội, nhất là những ngời làm công tác quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện
nay. Dạy học là con đờng quan trọng nhất, hiệu quả nhất để thực hiện mục
tiêu giáo dục và nâng cao chất lợng giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học bổ
túc THPT ở Trung Tâm GDTX giúp hoạt động dạy học thực hiện đợc yêu cầu
đặt ra.
Trên cơ sở phân tích khái niệm quản lý, quản lý giáo dục và một số khái
niệm liên quan, luận văn đã làm sáng tỏ khái niệm quản lý hoạt động dạy học
Bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX, đây là cơ sở lý luận cần thiết quản lý làm
tiền đề định hớng khoả sát thực trạng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT
ở Trung tâm GDTX tỉnh Cao Bằng trình bầy ở chơng tiếp theo.
22
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH CAO BẰNG
23
Chơng 2
Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT
ở Trung Tâm GDTX tỉnh Cao Bằng
2.1. Vài nét khái quát về địa bàn nghiên cứu.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới nằm ở phía Đông Bắc
tổ quốc. Phía Tây giáp Tuyên Quang và Hà Giang, phía Nam giáp Bắc Kạn và
Lạng Sơn, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc). Cao Bằng có đờng
biên giới tiếp giáp Trung Quốc 322 km, diện tích đất tự nhiên là 6.690,72

km2, độ cao từ 600 đến 1.300m so với mặt nớc biển. Núi non trùng điệp, rừng
núi chiếm hơn 90% diện tích toàn tỉnh.
Tiềm năng đất đai của tỉnh Cao Bằng thuận lợi cho việc cho phát triển
kinh tế lâm nghiệp với các sản phẩm từ rừng nh hồi, quế, hạt dẻ
Cao Bằng có tiềm năng lớn về du lịch, góp phần phát triển thơng mại và
thị trờng thông qua việc tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho các tầng lớp
dân c trong tỉnh.
Cao Bằng có 13 Huyện, thị với 189 xã, phờng thị trấn. Là một tỉnh miền
núi vùng cao, dân số khoảng 520 nghìn ngời, trong đó dân tộc thiểu số chiếm
hơn 95%. Cao Bằng đợc chính phủ u tiên về vốn và chính sách nhằm đẩy
mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội và giáo dục.
- Đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất lục địa núi cao với
tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới đã tạo cho Cao Bằng lợi thế hình thành các vùng
sản xuất cây công nghiệp đa dạng, trong đó có cây đặc sản nh; dẻ, hồng không
hạt, đậu tơng, thuốc lá, chè đắng vv.
- Cao Bằng đợc thiên nhiên ban tặng nhiều danh lam, thắng cảnh tuyệt
đẹp nh thác Bản Giốc, động Ngờm Ngao, hồ Thăng Hen và núi Phia Boóc
hùng vĩ. Địa thế hiểm trở đã đợc các thế hệ ngời Việt Nam chọn làm căn cứ
kháng chiến chống giặc ngoại xâm nh; Di tích thành nhà Mạc, di tích lịch sử
Pác Bó
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Cao Bằng là một tỉnh biên giới có 3 cử khẩu lớn (Cửa khẩu Tà Lùng, Trà
Lĩnh, Sóc Giang) - đây là một trong những cơ sở quan trọng để phát triển th-
ơng mại. Là một tỉnh miền núi vùng cao, Cao Bằng đợc chính phủ u tiên về
24
vốn và ngân sách nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế xã hội. Cơ sở
hạ tầng đợc nhà nớc tập trung đầu t xây dựng. Các tuyến quốc lộ đợc nâng
cấp. Các tuyến đờng giao thông đến trung tâm xã đợc xây dựng và từng bớc
hoàn thiện. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển mạnh; điện thoại, internet
đang phủ rộng khắp các xã vùng sâu, vùng xa. Điện lới quốc gia đã đến tất cả

các huyện, thị trong tỉnh và đang phát triển đến tất cả các xã.
Là một tỉnh miền núi, xa cách trung tâm kinh tế nhng có nguồn tài
nguyên khoáng sản rất đa dạng, tạo thuận lợi cho các ngành công nghiệp phát
triển, đi đầu nguồn là ngành khai thác và chế biến khoáng sản. Cao Bằng có
142 mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau về trữ lợng và chất l-
ợng. Với tiềm năng khoáng sản sẵn có, tỉnh đã có những chính sách khuyến
khích thu hút các nhà đầu t khai thác và chế biến khoáng sản. Ngành công
nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trở thành một trong những ngành
mũi nhọn trong những nền kinh tế của tỉnh. Hiện nay, Cao Bằng phát triển
kinh tế với nhịp độ tăng trởng nhanh, chất lợng cao và bền vững hơn so với
giai đoạn trớc, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hớng tăng
nhanh tỷ trọng dịch vụ công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển giao và ứng
dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý để tạo ra năng
suất, chất lợng, hiệu quả cao. Cải thiện đời sống vật chất, văn hoá tinh thần
của đồng bào các dân tộc.
25

×