BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU TRANG
XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC
CỦA CAO LỎNG TỪ BÀI THUỐC VĨ NGÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ THU TRANG
XÂY DỰNG DỰ THẢO TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC
CỦA CAO LỎNG TỪ BÀI THUỐC VĨ NGÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 60720406
Người hướng dẫn khoa học : TS. Bùi Hồng Cường
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS.
Bùi Hồng Cường, người thầy đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn TS. Phạm Thị Vân Anh – Trưởng Bộ môn Dược lý, Trường
Đại học Y Hà Nội cùng các kỹ thuật viên ở Bộ môn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình làm thực nghiệm.
Tôi xin cảm ơn PGS.TS. Cao Văn Thu – Trưởng bộ môn Vi sinh, sinh học,
Trường Đại học Dược Hà Nội, TS. Lê Minh Hà – Phòng hóa dược, Viện hóa học
các hợp chất thiên nhiên, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, thầy cô và các cán bộ ở Bộ
môn Dược học cổ truyền đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
Dược sĩ
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 2
1.1. Sinh lý bệnh viêm họng 2
1.2. Cao lỏng Vĩ Ngân 4
1.2.1. Bài thuốc Vĩ Ngân 4
1.2.2. Thông tin về các vị thuốc 4
1.2.2.1. Kim ngân hoa 4
1.2.2.2. Xạ can 6
1.2.2.3. Bạc hà 7
1.2.2.4. Húng chanh 8
1.2.2.5. Núc nác 9
1.2.2.6. Cam thảo 10
1.2.2.7. Cát cánh 12
1.2.2.8. Bàng đại hải (Lười ươi) 13
1.2.2.9. Huyền sâm 13
1.2.2.10. Mạch môn 14
1.2.2.11. Thiên môn 15
1.2.2.12. Sinh địa 16
1.2.3. Bào chế cao lỏng Vĩ Ngân 17
1.2.4. Cơ sở thiết kế bài thuốc Vĩ Ngân 18
1.3. Thông tin về Tectoridin và Tectorigenin 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN 23
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng 23
2.2. Phương tiện 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Khảo sát một số chỉ tiêu chung của cao lỏng 24
2.3.2. Nghiên cứu về hóa học 24
2.3.3 Nghiên cứu về tác dụng sinh học 25
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 30
3.1. Khảo sát một số chỉ tiêu chung của cao lỏng 30
3.1.4. Tỷ trọng của cao thuốc 31
3.2 Nghiên cứu về hóa học 32
3.2.1. Định tính các nhóm chất bằng phản ứng hóa học 32
3.2.2. Định tính so sánh cao và vị thuốc bằng sắc ký lớp mỏng 38
3.2.2.1. Kim ngân hoa 38
3.2.2.2. Cam thảo 40
3.2.2.3. Xạ can 41
3.2.2.4. Núc nác 43
3.2.2.5. Huyền sâm 44
3.2.2.6. Cát cánh, Thiên môn, Mạch môn 46
3.2.3. Định lượng Tectoridin và Tectorigenin trong cao lỏng Vĩ Ngân 48
3.3. Đánh giá một số tác dụng sinh học của cao lỏng Vĩ Ngân 54
3.3.1. Đánh giá độc tính cấp 54
3.3.2. Đánh giá tác dụng chống viêm cấp 55
3.3.3. Đánh giá tác dụng giảm ho 60
3.3.4. Đánh giá tác dụng long đờm 62
3.4. Bàn luận 64
3.4.1. Về dự thảo tiêu chuẩn chất lượng cao lỏng Vĩ Ngân 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. KẾT LUẬN 72
2. KIẾN NGHỊ 74
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABS Mật độ quang NN Núc nác
ACN Acetonitril PGE
2
Prostaglandin E
2
CC Cát cánh SD Độ lệch chuẩn
CT Cam thảo SĐ Sinh địa
COX-2 Cyclooxygenase SE Sai số chuẩn
dd Dung dịch SKĐ Sắc ký đồ
DĐVN Dược điển Việt Nam SKLM Sắc ký lớp mỏng
EtOAc Ethylacetat TĐ Tương đương
EtOH Ethanol TM Thiên môn
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao TT Thuốc thử
HS Huyền sâm VSV Vi sinh vật
KNH Kim ngân hoa XC Xạ can
MeOH Methanol
Trung bình
MM Mạch môn YHCT Y học cổ truyền
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 3.1 Kết quả xác định mất khối lượng do làm khô 27
Bảng 3.2 Kết quả xác định hàm lượng chất chiết được bằng EtOH 70% 28
Bảng 3.3. Kết quả định tính các nhóm chất trong cao lỏng và dược liệu
34
Bảng 3.4. Kết quả phân tích SKĐ của cao và KNH ở bước sóng 366 nm
36
Bảng 3.5. Kết quả phân tích SKĐ của cao và CT ở bước sóng 254 nm
38
Bảng 3.6. Kết quả phân tích SKĐ của cao và XC sau khi phun thuốc thử
39
Bảng 3.7. Kết quả phân tích SKĐ của cao và NN ở bước sóng 254 nm
41
Bảng 3.8. Kết quả phân tích SKĐ của cao và HS sau khi hiện màu
42
Bảng 3.9. Kết quả phân tích SKĐ của cao và CC, TM, MM sau khi hiện màu 44
Bảng 3.10. Độ lặp lại về thời gian lưu của tectoridin và tectorigenin 47
Bảng 3.11. Độ lặp lại về diện tích pic của tectoridin và tectorigenin 48
Bảng 3.12. Độ đúng của phương pháp đối với định lượng tectoridin và
tectorigenin
48
Bảng 3.13. Độ thu hồi của phương pháp định lượng tectoridin và tectorigenin 49
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của phương pháp định lượng 49
Bảng 3.15. Kết quả định lượng tectoridin và tectorigenin trong cao Vĩ Ngân 51
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của cao Vĩ Ngân đến tỷ lệ chuột chết và các dấu
hiệu của độc tính cấp theo đường uống
52
Bảng 3.17. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của cao Vĩ Ngân 55
Bảng 3.18.
Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân lên khả năng ức chế phù
chân chuột ở các thời điểm khác nhau
56
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân lên thể tích dịch rỉ viêm 58
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân đến số lượng bạch cầu trong
dịch rỉ viêm
59
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân đến số lượng protein trong
dịch rỉ viêm
60
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân lên thời gian tiềm tàng xuất
hiện cơn ho
62
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân lên tổng số cơn ho
63
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của cao lỏng Vĩ Ngân lên mật độ quang
65
Bảng 3.25. Một số chỉ tiêu đề xuất trong dự thảo tiêu chuẩn kĩ thuật của
cao lỏng Vĩ Ngân
69
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình bào chế cao lỏng Vĩ Ngân 18
Hình 3.1. Sắc ký đồ cao-KNH ở bước sóng 366 nm 36
Hình 3.2. Sắc ký đồ cao-CT ở bước sóng 254 nm 38
Hình 3.3. Sắc ký đồ cao-XC sau khi hiện màu 39
Hình 3.4. Sắc ký đồ cao-NN ở bước sóng 254 nm 41
Hình 3.5. Sắc ký đồ cao-HS sau khi hiện màu 42
Hình 3.6. Sắc ký đồ CC- cao- TM- MM sau khi hiện màu 44
Hình 3.7. Sắc ký đồ của tectoridin chuẩn và cao tổng Vĩ Ngân ở
bước sóng 330nm
46
Hình 3.8. Sắc ký đồ của tectorigenin chuẩn và cao tổng Vĩ Ngân ở
bước sóng 263nm
47
Hình 3.9. Đồ thị xác định khoảng tuyến tính của tectoridin 50
Hình 3.10. Đồ thị xác định khoảng tuyến tính của tectorigenin 50
Hình 3.11. Biểu đồ biểu thị độ phù chân chuột
ở các thời điểm nghiên cứu
56
Hình 3.12. Biểu đồ biểu thị thể tích dịch rỉ viêm 58
Hình 3.13. Biểu đồ biểu thị số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm 59
Hình 3.14. Biểu đồ biểu thị hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm 60
Hình 3.15. Biểu đồ biểu thị thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn ho ở chuột 62
Hình 3.16. Biểu đồ biểu thị tổng số cơn ho ở chuột 63
Hình 3.17. Biểu đồ biểu thị mật độ quang ở bước sóng 265 nm 65
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm họng là một bệnh lý viêm nhiễm thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi,
không phân biệt giới tính. Bệnh có thể tái phát nhiều lần. Nguyên nhân thường do
nhiễm trùng (virus, vi khuẩn) hoặc các căn nguyên khác như dị ứng, chấn thương,
hóa chất, ô nhiễm môi trường…Bệnh được đặc trưng bởi các triệu chứng tại niêm
mạc họng như sưng, nóng, đỏ, đau, và thường xuất hiện kèm theo sự tăng tiết đờm,
ho Mục đích điều trị chủ yếu là sử dụng các thuốc làm giảm triệu chứng như giảm
đau, chống viêm, giảm ho, long đờm…kết hợp sử dụng thuốc kháng sinh để phòng
ngừa hoặc điều trị nếu có bội nhiễm. Các thuốc sử dụng trong điều trị viêm họng
hiện nay trên thị trường phần nhiều vẫn là các thuốc tân dược, đã và đang đặt ra
nhiều vấn đề bất cập như: tình trạng lạm dụng dẫn tới kháng thuốc kháng sinh, tác
dụng phụ của thuốc gây độc với gan, thận, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày…Do
vậy, việc nghiên cứu cho ra đời các chế phẩm đông dược, sử dụng trong điều trị các
triệu chứng của viêm họng, hạn chế được tác dụng phụ của thuốc có ý nghĩa quan
trọng, mang lại lợi ích thiết thực cho người bệnh.
Dựa trên kinh nghiệm sử dụng thuốc của y học cổ truyền và tác dụng dược lý
đã được nghiên cứu của các dược liệu, Công ty Dược phẩm Hoa Linh đã xây dựng
phương thuốc Vĩ Ngân dùng chữa viêm họng, họng sưng đau, ho rát họng, nhiều
đờm…và đã bào chế dạng cao lỏng Vĩ Ngân. Nhằm tiêu chuẩn hóa và đánh giá một
số tác dụng sinh học của cao lỏng Vĩ Ngân, đề tài “Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
chất lượng và đánh giá một số tác dụng sinh học của cao lỏng từ bài thuốc Vĩ
Ngân” được thực hiện với các mục tiêu cụ thể sau:
1. Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn chất lượng của cao lỏng Vĩ Ngân.
2. Thử độc tính cấp và các tác dụng: Chống viêm cấp, giảm ho, long đờm
của cao lỏng Vĩ Ngân.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Sinh lý bệnh viêm họng
Theo quan điểm Y học hiện đại:
- Viêm họng là tình trạng viêm nhiễm niêm mạc họng, có nhiều nguyên
nhân nhưng chủ yếu do virus hoặc vi khuẩn gây viêm ở các vùng lân cận như viêm
mũi, viêm xoang mặt làm dịch tiết chảy xuống họng hay do vi khuẩn gây sâu răng
lan đến họng. Ngoài ra, việc tiếp xúc với khói bụi, hóa chất trong thời gian dài, hút
thuốc lá, uống rượu, thay đổi thời tiết… gây tổn thương niêm mạc họng, làm họng
mất chức năng bảo vệ.
- Phân loại:
+ Viêm họng cấp: là viêm cấp tính niêm mạc họng, nguyên nhân do virus và
vi khuẩn (thường do bội nhiễm sau khi nhiễm virus) với các triệu chứng: đau họng
kèm theo cảm giác nóng rát, họng đỏ, nuốt đau, sốt cao, mệt mỏi,…
+ Viêm họng mạn: là tình trạng viêm họng kéo dài, do ảnh hưởng của nghẹt,
tắc mũi, phải thở bằng miệng, nhất là về mùa lạnh; viêm xoang, viêm amidan mạn;
hút thuốc lá, uống rượu, tiếp xúc nhiều với hóa chất, khói bụi; cơ địa: dị ứng, đái
tháo đường, suy gan…với các triệu chứng: cảm giác họng khô, nóng, rát; ngứa
họng, vướng họng tăng lên khi nuốt, có ít nhầy quánh, thường bị ho vào ban đêm,
khi lạnh [19], [30], [36].
Theo quan điểm y học cổ truyền (YHCT):
- Hầu đảm nhiệm chức năng hít thở thuộc phế, họng là cửa đường ra của vị,
cửa ngõ của các tạng. Viêm họng do khí nhiệt gây đờm kết, là chứng bệnh sưng,
nóng, đỏ, đau gọi là hầu tý [34].
- Nguyên nhân: Ngoại tà xâm nhập, ăn uống không điều độ, tình chí bị tổn
thương, phủ tạng mất điều hòa… [9], do nhiệt độc phế vị xông lên và nhiễm khí độc
dịch lệ, tổn thương phế âm [4].
- Viêm họng có 2 thể: cấp tính và mạn tính. Viêm họng cấp tính do cảm
phải phong tà bên ngoài kết hợp với đàm nhiệt bên trong cơ thể mà gây bệnh; viêm
họng mạn tính do đàm nhiệt lâu ngày làm tổn thương phế âm mà gây ra bệnh.
3
+ Viêm họng cấp tính: Triệu chứng: họng đỏ, ho rát, niêm mạc họng hơi phù nề,
kèm theo sốt, nhức đầu; phương pháp chữa: sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, hóa đàm.
+ Viêm họng mạn tính: Triệu chứng: họng khô, cảm thấy khó chịu, niêm
mạc họng có những điểm xung huyết màu đỏ nhạt hoặc có những hạt lâm ba rải rác
(viêm họng hạt); Phương pháp chữa: dưỡng âm thanh nhiệt, hóa đàm [10].
- Viêm họng còn được phân loại như sau:
+ Thể phong nhiệt xâm nhập: họng khô, sưng nóng, đỏ đau, nuốt khó, phát
sốt, khát nước, ho hen, rêu lưỡi vàng Điều trị dùng thuốc sơ phong thanh nhiệt.
+ Thể phong hàn xâm nhập: họng đỏ nhạt, không sưng, đau mình mẩy, rêu
lưỡi trắng mỏng… Điều trị: dùng thuốc sơ phong tán hàn [35].
- Ngoài ra, cần kết hợp điều trị các triệu chứng bằng các thuốc hóa đàm, chỉ ho:
+ Theo YHCT, đàm là chất dịch nhớt, dính, sản sinh trong quá trình hoạt
động của lục phủ, ngũ tạng. Đàm ngưng đọng ở phế thì gọi là đờm. Đờm làm không
khí vào phế khó khăn, gây khó thở, tạo môi trường phát triển cho các loại virus, vi
khuẩn; kích thích niêm mạc gây ho, kích thích cơ trơn khí phế quản gây co thắt. Do
đó, khử đàm là một khâu rất quan trọng trong điều trị bệnh ở phế. Có 2 loại: thuốc
hóa đàm hàn, thuốc hóa đàm nhiệt.
+ Thuốc chỉ ho có tác dụng ôn phế, thanh phế, nhuận phế, giáng khí phế
nghịch, đồng thời có tác dụng hóa đàm, điều trị ho do nhiều nguyên nhân, có 2 loại:
ôn phế chỉ khái, thanh phế chỉ khái [4]. Thuốc ôn phế chỉ khái để chữa các chứng
ho mà đờm lỏng, dễ khạc, mặt hơi nề, sợ gió, rêu lưỡi trắng, tự ra mồ hôi. Nguyên
nhân gây ra do ngoại cảm phong hàn hay kèm theo ngạt mũi, khản tiếng; do nội
thương: hay gặp ở người già, người dương khí suy kém, thấy chứng ho ngày nặng
đêm nhẹ, trời ấm thì đỡ, trời lạnh thì tái phát. Thuốc thanh phế chỉ khái: do táo nhiệt
làm tổn thương phế khí, gây ra ho, đàm dính, ho khan, mặt đỏ, miệng khát, đại tiện
táo, người sốt, khó thở, lưỡi vàng dày, mạch phù sác. Hay gặp ở bệnh viêm họng,
viêm phế quản cấp, viêm phổi…[10].
4
1.2. Cao lỏng Vĩ Ngân
1.2.1. Bài thuốc Vĩ Ngân
Công thức: Cao lỏng Vĩ Ngân được bào chế từ bài thuốc Vĩ Ngân do Công
ty Dược phẩm Hoa Linh xây dựng công thức, cụ thể như sau:
Vị thuốc Khối lượng
Kim ngân hoa (Flos Lonicerae) 10g
Xạ can (Rhizoma Belamcandae) 12g
Bạc hà (Herba Menthae) 10g
Húng chanh (Folium Coleus) 8g
Núc nác (Cortex Oroxyli) 8g
Cát cánh (Radix Platycodi grandiflori) 4g
Bàng đại hải (Semen Scaphii) 4g
Huyền sâm (Radix Scrophulariae) 8g
Mạch môn (Radix Ophiopogonis) 4g
Thiên môn (Radix Asparagi) 4g
Sinh địa (Radix Rhemanniae glutinosae) 8g
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae) 8g
Công năng: Kháng khuẩn, tiêu viêm, thanh nhiệt, hóa đàm, chỉ khái.
Chủ trị: Các chứng hầu họng bị viêm, sưng đau, đỏ rát, nhiều đờm, ho, khản
tiếng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm khí phế quản…
1.2.2. Thông tin về các vị thuốc
1.2.2.1. Kim ngân hoa
a, Tên khoa học vị thuốc: Flos Lonicerae
b, Bộ phận dùng: Nụ hoa có lẫn một số hoa phơi hay sấy khô của cây kim ngân
(Lonicera japonica Thunb.) và một số loài khác cùng chi như L. dasystyla Rehd.; L.
confusa DC. và L. cambodiana Pierre. Họ Kim ngân (Caprifoliaceae) [4], [27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Flavonoid thuộc nhóm euflavonoid: luteolin, luteolin -7- rutinosid [5], [38].
- Các flavonoid khác gồm: lonicerin, loniceraflavon và một số iridoid
glycoside như loganin, secoxyloganin, secologanin, secologanin dimethyl acetal,
vogelosid, epivogelosid [38].
5
- Tinh dầu: α-pinen; hex-1-en; hex-3-en-1-ol; cis và trans -2-methyl-2-vinyl-5-
(α-hydroxyisopropyl)-tetrahydrofuran; geraniol; α-terpineol; alcol benzylic; alcol β-
phenyl ethylic; carvacrol; eugenol; linalool; 2,6,6-trimethyl-2-vinyl-5 hydroxy
tetrahydrydropyran [38].
- Acid clorogenic 6%, acid isoclorogenic gồm 3 đồng phân là acid
isoclorogenic a (acid 3,5-dicafeoyl quinic), isoclorogenic b và c (là 2 đồng phân của
acid 3,4-dicafeoylquinic [5], [38].
- Saponin, trong đó aglycon là acid oleanolic hoặc hederagenin [38].
- Một số chất carotenoid: ξ-caroten, β-cryptoxanthin, auroxanthin [5].
d, Tác dụng sinh học
- Kim ngân hoa có phổ kháng khuẩn rộng, ức chế nhiều loại vi khuẩn như trực
khuẩn lỵ, trực khuẩn thương hàn, phó thương hàn, đại tràng, ho gà, mủ xanh, phẩy
khuẩn tả, bạch hầu, lao, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, song cầu khuẩn viêm phổi
[16], [27], [38]. Ngoài ra còn ức chế một số nấm ngoài da [27].
- Kim ngân hoa được dùng chủ yếu để trị viêm nhiễm đường hô hấp trên như
viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản; viêm da, mụn nhọt, sưng vú, viêm ruột
thừa; trị lỵ trực trùng, viêm màng kết do siêu vi, cúm [4].
- Ngoài ra, kim ngân hoa còn có tác dụng chống viêm [25],
[27], [33], [37],
[38], có tác dụng tốt trong điều trị COPD [76], tăng cường chuyển hóa các chất béo,
chống sốc phản vệ và không độc [38], kháng một số vius, bảo vệ tế bào gan [81],
[79], ức chế enzym α-Glucosidase, giảm đường máu sau ăn [96].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát [38], tính hàn [27].
- Quy kinh: Tâm, phế, vị và tỳ [15], [16], [27], [38].
- Công năng, chủ trị:
+ Thanh nhiệt giải độc: dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác chữa
mụn nhọt, đinh độc, nhọt vú, nhọt trong ruột, dị ứng, mày đay, mẩn ngứa, ban sởi,
tả, lỵ, ho do phế nhiệt [4], [15], [16], [27],
[38].
+ Giải độc sát khuẩn: dùng trong bệnh sưng đau của hầu họng, viêm amidan,
viêm thanh quản, đau mắt đỏ, phòng bệnh viêm não [27]; chữa cảm cúm, viêm
6
phổi, áp xe phổi, viêm gan virus, viêm gan mạn tính, viêm cầu thận cấp tính, nhiễm
khuẩn huyết, viêm phổi trẻ em, co giật trẻ em [38].
+ Thanh giải biểu nhiệt: dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong nhiệt, ôn
nhiệt sơ khởi (sốt nóng ở thời kỳ đầu) [27].
- Liều dùng: 12-20g/ngày [27]. Ngày dùng 4 – 6g hoa dưới dạng thuốc sắc,
hãm, cao, rượu thuốc hoặc hoàn tán [38].
- Kiêng kỵ: Những người ở thể hư hàn, không thực nhiệt, mồ hôi ra nhiều,
mụn nhọt đã có mủ vỡ loét [4], [15], [27], [38].
1.2.2.2. Xạ can
a, Tên khoa học vị thuốc: Rhizoma Belamcandae
b, Bộ phận dùng: Thân rễ phơi hay sấy khô của cây xạ can Belamcanda
chinensis (L.), DC. Họ La dơn (Iridaceae) [4], [15], [27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Flavonoid thuộc nhóm isoflavonoid: tectoridin (1,5%), tectorigenin, 7-O-
methylirisolidon, irigenin, iridin, dimethyltectorigenin, irisflorentin, muningin, các
iristectorigenin A và B, belamcandin, dichotomitin [5], [26], [38], [52], [54], [62],
[72], 9’-methoxy dehydrodiconiferyl alcol [3].
- Các thành phần khác: belamcandal, desacetylbelamcandal, belamcandol A [5].
d, Tác dụng sinh học
- Tác dụng kháng khuẩn: Cao chiết ethanol thân rễ xạ can ức chế các chủng
vi khuẩn: phế cầu, liên cầu tan máu, trực khuẩn ho gà, Bacillus subtilis, có tác dụng
yếu đối với các chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, Shigella dysenteriae, Sh. shigae,
Enterococcus [27], [38], và có tác dụng kháng nấm [74].
- Ngoài ra, xạ can còn có tác dụng chống viêm ở chuột cống trắng, chống co
thắt gây ra bởi histamine trên cơ trơn chuột lang; tác dụng lợi tiểu nhẹ, giảm đau và
có độc tính thấp [16], [27], [31], [38].
- Cao chiết với nước nóng nồng độ 0,05 mg/ml có hoạt tính ức chế
aldose reductase, enzym gây tích lũy sorbitol trong tế bào ở bệnh đái tháo
đường [38], [55].
7
- TEC-01 chiết xuất từ xạ can, thành phần chính là tectorigenin, có tác dụng ức
chế prostaglandin E
2
(PGE
2
) và cyclooxygenase (COX-2) ở đại thực bào phúc mạc chuột
[1], [22], ngăn hình thành khối u [56], ức chế bệnh sinh của xơ hóa phổi vô căn [94],
chống lại sự hình thành xơ gan [90], chống đột biến và chống oxy hóa [70].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: vị đắng, cay, tính hàn [38].
- Qui kinh: Phế và can [4], [15], [27], [38].
- Công năng, chủ trị:
+ Thanh nhiệt giải độc: chữa các bệnh về họng, viêm amidan có mủ, viêm
amidan cấp tính và mạn tính, ho nhiều đờm, khản tiếng, tắc cổ họng, sưng đau,
viêm họng cấp tính, viêm họng hạt, viêm họng mạn, sưng vú, tắc tia sữa, ung độc,
mụn nhọt [4], [15], [27], [38]; chữa sốt, đại tiểu tiện không thông [27].
+ Giáng phế khí, hóa đờm, bình suyễn: dùng trong bệnh ho với thể nhiệt,
đờm nhiều, đặc, hoặc khó thở do co thắt khí quản [4],[16],
[27], [38].
+ Thông kinh hoạt lạc, tán huyết: dùng trong trường hợp bế kinh dẫn đến
bụng sườn căng tức, đầy trướng [27].
- Liều dùng: Ngày dùng 4 – 12g [27].
- Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn [4], [27], phụ nữ có thai [16], [38].
1.2.2.3. Bạc hà
a, Tên khoa học vị thuốc: Herba Menthae
b, Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất của cây bạc hà Việt Nam Mentha
arvensis L Họ Hoa môi (Lamiaceae) [4], [15], [27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Tinh dầu: Thành phần chính là menthol (trên 70%). Ngoài ra có menthol
ester, menthon, các hợp chất hydrocarbon monoterpenic [5].
- Bạc hà tím Việt Nam gồm 32 thành phần, trong đó đã xác định: α-pinen, β-
pinen, menthol, menthyl acetat, myrcen, limonen, pulegon, piperiton, piperiton
oxyd, p.cymol…[38].
- Tinh dầu Mentha arvensis di thực vào Việt Nam chứa sabinen, myrcen, α-
pinen, limonen, cineol, methyheptenon, menthon, isomenthol, menthyl acetat,
neomenthol, menthol, isomenthon, pulegon [38].
8
d, Tác dụng sinh học
- Với liều nhỏ, bạc hà có tác dụng kích thích trung khu thần kinh, giãn mạch,
thúc đẩy bài tiết mồ hôi và hạ nhiệt.Với liều lớn, kích thích tủy sống, làm tê liệt
phản xạ vận động [27].
- Tinh dầu bạc hà và menthol bốc hơi nhanh, gây cảm giác mát và tê tại chỗ,
dùng trong trường hợp đau dây thần kinh [15], [27], [38].
- Tác dụng kháng khuẩn: phổ kháng khuẩn rộng, ức chế nhiều vi khuẩn như:
Staphylococcus aureus, Sal. typhy, Sh. flexneri, Sh. sonnei, Sh. shiga, B. subtilis,
Strepto. D. pneumonie, H. perrtussis [27], ức chế các chủng vi khuẩn tả Vibrio
cholera Eltor, Vibrio cholera Inaba, Vibrio cholera Ogawa [38].
- Menthol có tác dụng chống co thắt, giảm đau, kích thích tiêu hóa, chữa hôi
miệng [5], [15].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị cay thơm, tính mát [4], [15], [27].
- Qui kinh: Phế và can [4], [16], [27].
- Công năng, chủ trị:
+ Phát tán phong nhiệt: Trị ngoại cảm phong nhiệt, sốt không ra mồ hôi,
nhức đầu, ngạt mũi, giảm ho, viêm họng, mắt đỏ, ngứa nổi mề đay, bụng đau, đầy
chướng, tiêu hóa kém, nôn mửa [4], [15], [16], [27], [38].
+ Trừ phong giảm đau: trị đau đầu, đau mắt đỏ do phong nhiệt, họng đỏ,
sưng đau [27], [38].
+ Kiện vị, chỉ tả, giải độc, tăng tiết mật, kích thích tiêu hóa: dùng trong các
trường hợp ăn uống không tiêu, nôn lợm, ợ chua, đau bụng, đi tả [15], [27].
+ Hóa đàm, hạ tích, tiêu sưng, chỉ ngứa [38].
- Liều dùng: Lá và toàn cây, ngày uống 4 – 8g dưới dạng thuốc hãm [38], 2
– 12g [27]. Tinh dầu và menthol: 0,02 – 0,2ml/lần; 0,06 – 0,6ml/ngày [38].
- Kiêng kỵ: Người khí hư huyết táo, can dương thịnh biểu hư, mồ hôi nhiều,
người gầy yếu, suy nhược toàn thân, táo bón, huyết áp cao, trẻ em dưới 1 tuổi
không nên dùng [4], [16], [27], [38].
1.2.2.4. Húng chanh
a, Tên khoa học vị thuốc: Folium Coleus
9
b, Bộ phận dùng: Lá dùng tươi của cây húng chanh Coleus aromaticus
Benth. Họ Bạc hà (Lamiaceae) [38].
c, Thành phần hóa học
Tinh dầu (0,05 – 0,12%) [5], với thành phần chính là carvacrol [5], [27],
[38]. Ngoài ra có γ-terpinen, α-terpinen, thymol [38].
d, Tác dụng sinh học
- Tác dụng kháng khuẩn: Tinh dầu húng chanh có tác dụng ức chế mạnh đối
với các vi khuẩn: trực khuẩn mycoides, trực khuẩn subtilis, trực khuẩn lao (giảm
độc), trực khuẩn lỵ flexner, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn ho gà, trực khuẩn lỵ
shiga, E. coli, tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn tan máu, trực khuẩn thương hàn; nấm
Candida albicans, diệt amip Entamoeba moshkowskii [27], [38].
- Cao nước húng chanh có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn,
tụ cầu khuẩn vàng. Như vậy, tác dụng kháng khuẩn của húng chanh không chỉ do
tinh dầu, mà còn có thể do những thành phần khác như flavon, acid nhân thơm [38].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm [38].
- Quy kinh: Can, phế [38].
- Công năng, chủ trị: Lợi phế, trừ đờm, giải cảm, phát hãn, thoái nhiệt, tiêu
độc: Dùng chữa cảm cúm, nhức đầu ngạt mũi, ho, hen, viêm họng, khản tiếng, ho ra
máu, ho gà, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, nôn ra máu, chảy máu cam [27], [38].
- Liều dùng: Ngày dùng 10 – 16g lá tươi, hoặc 4 – 8g lá khô [38].
1.2.2.5. Núc nác
a, Tên khoa học vị thuốc: Cortex Oroxyli
b, Bộ phận dùng: Vỏ thân cây núc nác Oroxylum indicum Vent Họ Núc
nác (Bignoniaceae) [4], [15], [16, [27], [38].
c, Thành phần hóa học
Flavonoid thuộc nhóm euflavonoid: chrysin, baicalein, oroxylin A [5], [27],
[38],
baicalein -7 -O- glucoside, baicalein -7 -O- diglucoside, chrysin - diglucoside
[46], acid p-coumaric [38], các hợp chất phenolic [44].
d, Tác dụng sinh học
10
- Vỏ núc nác nghiên cứu thực nghiệm thấy có tác dụng chống dị ứng rõ rệt
và làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số tác nhân độc hại; ức chế giai
đoạn cấp tính của phản ứng viêm [38].
- Flavonoid toàn phần chiết từ vỏ núc nác dùng điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh
vảy nến, hen phế quản, tổ đỉa, mày đay cho kết quả tốt (Chế phẩm “Nunaxin”) [38].
- Ngoài ra, các nghiên cứu còn chứng minh núc nác có tác dụng chống đột
biến (baicalein), ức chế tế bào ung thư, kích thích miễn dịch [38], chống oxy hóa,
ức chế α- glucosidase trong điều trị tiểu đường [80], chống loét dạ dày [42].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị đắng, tính mát [38].
- Quy kinh: Bàng quang, tỳ [16].
- Công năng, chủ trị: Thanh can giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng, lợi thấp,
nhuận phế, chỉ khái, chỉ thống: dùng chữa các bệnh vàng da, dị ứng mẩn ngứa, viêm
họng, ho khản tiếng, đau dạ dày, lỵ, viêm đường tiết niệu, trẻ con ban sởi [4], [16],
[27], [38].
- Liều dùng: Ngày dùng 8 – 16g dưới dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng [16], [38].
- Kiêng kỵ: Người hư hàn đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy [16], [38].
1.2.2.6. Cam thảo
a, Tên khoa học vị thuốc: Radix Glycyrrhizae
b, Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây cam thảo bắc Glycyrrhiza
glabra L hoặc Glycyrrhiza uralensis Fisch ex DC. Họ Đậu (Fabaceae) [4], [15],
[27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Glycyrrhizin là một saponin nhóm olean (10 – 14% trong dược liệu khô).
- Các dẫn chất triterpenoid khác như acid liquiritic, acid 18-α-hydroxy-
glycyrrhetic, acid 24-hydroxyglycyrrhetic, glabrolid, desoxyglabrolid, isoglabrolid,
acid liquiridiolic…
- Các flavonoid (3 – 4%): có 27 chất đã được biết, quan trọng nhất là
liquiritin (hay liquiritirosid) và isoliquiritin (hay isoliquiritirosid).
- Ngoài ra còn có nhiều flavonoid thuộc các nhóm khác: isoflavan (gla-
bridin), isoflavon (glabron), isoflaven (glabren).
11
- Các hoạt chất estrogen steroid, dẫn chất coumarin (umbelliferon, herniarin,
liqcoumarin), tinh bột, glucose, saccharose [5], [27], [38].
d, Tác dụng sinh học
- Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày, ức chế tác dụng gây
tăng tiết dịch vị của histamin, chống co thắt cơ trơn ruột (đối kháng với histamin,
acetylcholin), do thành phần flavonoid [4], [15], [16],
[27], [38].
- Tác dụng long đờm do các saponin, tác dụng trấn ho của acid-18-
glycyrrhitic tương tự codein [4], [38].
- Tác dụng ức chế enzym monoaminoxydase (MAO) của liquiritigenin và
isoliquiritigenin [4], chống trầm cảm [47], bảo vệ tế bào thần kinh [93].
- Gây trấn tĩnh, ức chế thần kinh trung ương, hạ thân nhiệt, giảm hô hấp, bảo
vệ gan trong viêm gan mạn tính, tăng bài tiết mật, chống viêm gan, chống dị ứng
[15], [38].
- Cam thảo chứa chất glycyrrhizin có tác dụng giải độc nhất định với ngộ độc
thức ăn hoặc trúng độc một số thuốc khác: morphin, cocain, strychnin, atropin; độc
tố bạch hầu, uốn ván (cơ chế: glycyrrhizin thủy phân thành acid glucuronic kết hợp
với chất độc) [4], [27].
- Tác dụng oestrogen, tác dụng tương tự cortison của glycyrrhizin trên
chuyển hóa chất điện giải, giữ natri và clorid, bài tiết kali, chống viêm, chữa táo bón
[4], [38].
- Nghiên cứu gần đây còn cho thấy cam thảo có tác dụng nâng cao khả năng
miễn dịch của cơ thể [4], giảm cholesterol máu [27].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị ngọt, tính bình.
- Quy kinh: Can, tỳ, thông hành 12 kinh [16], [27], [38].
- Công năng, chủ trị:
+ Ích khí, dưỡng huyết: trị bệnh khí huyết hư nhược, mệt mỏi thiếu máu
[16], [27].
+ Nhuận phế, chỉ ho: trị bệnh đau hầu họng, viêm họng cấp, mạn tính, viêm
amidan, ho mất tiếng, ho nhiều đàm [15], [16], [27], [38].
+ Tả hỏa giải độc: trị mụn nhọt đinh độc sưng đau [16], [27].
12
+ Hoãn cấp chỉ thống: trị đau dạ dày, đau bụng, gân mạch co rút [16], [27].
- Liều dùng: Ngày dùng 4 – 20g, dưới dạng bột, thuốc hãm, nước sắc, cao
mềm [16], [38].
- Kiêng kị: Tỳ vị thấp trệ, sôi bụng, đầy bụng; dùng lâu dễ bị phù nề [27].
1.2.2.7. Cát cánh
a, Tên khoa học vị thuốc: Radix Platycodi grandiflori
b, Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây cát cánh Platycodon
grandiflorum (Jacd) A.DC. Họ Hoa chuông (Campanulaceae) [4], [15], [16], [27], [38].
c, Thành phần hóa học
Hoạt chất chính là saponin triterpenoid nhóm olean (platycodin A,C,D, D2,
E; các polygalacin D, D2, 16-oxo-platycodin D) [5], [38], [85]; các sapogenin là
platycodigenin, acid polygalacic [5], [38].
Ngoài ra còn có polysaccharid, phytosterol, tanin [38], inulin [5].
d, Tác dụng sinh học
- Trên lâm sàng, saponin của cát cánh có tác dụng tiêu đờm rõ rệt. Khi uống,
saponin gây kích thích niêm mạc họng và dạ dày, đưa đến phản ứng tăng tiết dịch ở
đường hô hấp làm cho đờm loãng và dễ bị tống ra ngoài [4], [27], [38].
- Saponin của cát cánh có tác dụng phá huyết mạnh. Ngoài ra, có tác dụng
giảm đau, làm trấn tĩnh, hạ nhiệt, giảm ho, chống loét, chống viêm [27].
- Tác dụng kháng khuẩn: ức chế Staphylococcus aureus, B. mycoides, D.
pneumonia [27].
- Tác dụng chống oxy hóa, chống ung thư [65], [78], bảo vệ tế bào gan [66].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị hơi ngọt, sau đắng, hơi cay, tính bình [2], [4], [16], [38], tính
ấm [27].
- Qui kinh: Phế [4], [38].
- Công năng, chủ trị:
+ Thông khí phế, lợi hầu họng: dùng khi khí phế bị tắc, hầu họng sưng đau
như viêm họng, viêm amidan, ngực sườn đau như dao đâm.
+ Khử đàm chỉ ho: Chữa ho có đờm hôi tanh, khó khạc, khản tiếng, hen
suyễn, tức ngực, khó thở.
13
+ Trừ mủ, tiêu ung thũng: trị phế ung, phế có mủ, áp xe phổi [2], [16], [27], [37].
- Liều dùng: Ngày dùng 4 – 12g [27], 3-10 g [2], [16].
- Kiêng kỵ: người âm hư hỏa vượng, ho lâu ngày, ho ra máu; dùng lượng lớn
quá dẫn đến đau tim, buồn nôn [27]. Thận trọng với phụ nữ có thai [38].
1.2.2.8. Bàng đại hải (Lười ươi)
a, Tên khoa học vị thuốc: Semen Scaphii
b, Bộ phận dùng: Hạt phơi hay sấy khô của cây lười ươi Scaphium
lychnophorum (Hance) Kost. Họ Trôm (Sterculiaceae) [38].
c, Thành phần hóa học
Hạt có 2 phần: Phần nhân chứa chất béo, tinh bột, sterculin; phần vỏ chứa
chất béo, bassorin, chất nhày, tanin. Phần đường trong hạt chủ yếu là galactose,
pentose và arabinose [38].
d, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính hàn [38].
- Công năng, chủ trị:
Thanh phế nhiệt, lợi yết hầu, nhuận tràng, thông tiện, giải độc: Dùng trong
trường hợp cơ thể nhiệt, táo, sốt âm ỉ, ho khan, đau họng, nhức răng, đại tiện ra
máu, mụn lở. Hạt lười ươi là loại thuốc bổ mát, sinh tân dịch, trị các chứng đau
ruột, bệnh về đường tiêu hóa. Dùng nhiều và liên tục không gây độc hại [38].
1.2.2.9. Huyền sâm
a, Tên khoa học vị thuốc: Radix Scrophulariae
b, Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây huyền sâm Scrophularia
buergeriana Miq. Họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae) [16], [27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Các iridoid: Scrophularin, harpagid, harpagosid, ningpogenin [38]; O-Me
catalpol, angorosid C [38], buergerinin F1 và G2 [69].
- Ngoài ra có alcaloid, đường, steroid, acid amin, acid béo, carotene, 17
nguyên tố vi lượng [38], các ester phenylpropanoid của rhamnose [69].
d, Tác dụng sinh học
+ Tác dụng kháng khuẩn, an thần [38].
+ Tác dụng điều trị tốt đối với viêm họng mạn tính [38].
14
+ Tác dụng tăng huyết áp và cường tim nhẹ trên thỏ, liều cao có tác dụng
ngược lại, hạ đường huyết [27].
+ Tác dụng cải thiện nhận thức do ức chế acetylcholinesterase, chống oxy
hóa ở liều 2mg/kg thể trọng trên chuột [53], bảo vệ tế bào thần kinh [60].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị đắng ngọt, hơi mặn, tính hàn.
- Qui kinh: Phế, vị, thận [4], [16], [27], [38].
- Công năng, chủ trị:
+ Thanh nhiệt giáng hỏa, sinh tân dưỡng huyết: dùng khi nhiệt độc đã nhập
vào phần dinh huyết, dẫn đến sốt cao, mê sảng, tổn thương tân dịch.
+ Giải độc, chống viêm: dùng với bệnh sốt phát ban chẩn, làm thuốc giảm
sốt, chống viêm trong các chứng sốt nóng, khát nước, phát ban, miệng lưỡi lở loét,
viêm họng, viêm amidan, viêm thanh quản, viêm miệng, viêm lợi, viêm kết mạc, ho
khan, táo bón, mẩn ngứa, mụn nhọt, đau mắt đỏ.
+ Tán kết, nhuyễn kiên, làm mềm u, khối rắn: dùng trong bệnh đởm kết hạch
như loa lịch (tràng nhạc, lao hạch).
+ Bổ thận, tư thận âm: dùng để tráng thủy, chế hỏa.
+ Chỉ khát: trị tiêu khát, dùng trong bệnh đái đường
[4], [15], [16], [27], [38].
- Liều dùng: Ngày dùng 4 – 12g, dạng thuốc sắc hoặc cồn ngâm [38].
- Kiêng kỵ: Người có thấp ở tỳ vị, tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng [16], [27], huyết
áp thấp [38].
1.2.2.10. Mạch môn
a, Tên khoa học vị thuốc: Radix Ophiopogonis
b, Bộ phận dùng: Rễ củ phơi hay sấy khô của cây mạch môn Ophiopogon
japonicus (L.f.) Ker. Gawl Họ Hoàng tinh (Convallariaceae) [4], [16], [38].
c, Thành phần hóa học
- Saponin steroid: Ophiopogonin A, B, C, D [5], nhóm furostan và spirostan [95].
- Carbohydrat: Glucofructan và một số monosaccharide (glucose,
fructose,…).
- β-sitosterol, stigmasterol, β-sitosterol β-D-glucosid, tinh dầu [4], [38].
d, Tác dụng sinh học
15
Tác dụng chống viêm rõ rệt đối với cả 2 giai đoạn cấp tính và mạn tính của
phản ứng viêm thực nghiệm. Tác dụng ức chế tương đối khá trên phế cầu, yếu hơn
trên các chủng: tụ cầu vàng, Shigella dysenteriae, Bacillus subtilis [38].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính mát [38].
- Quy kinh: Tâm, phế, vị [16], [27].
- Công năng, chủ trị:
Nhuận phế, giảm ho, cầm máu, thanh nhiệt: Chữa ho khan, viêm họng, lao
phổi nóng âm ỉ về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, thổ huyết, khái huyết, chảy
máu cam, hen phế quản, khó ngủ [16], [27], [38].
- Liều dùng: Ngày dùng 6 – 20g, dạng thuốc sắc [16], [27], [38].
- Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, ăn uống chậm tiêu [16].
1.2.2.11. Thiên môn
a, Tên khoa học vị thuốc: Radix Asparagi
b, Bộ phận dùng: Củ của cây thiên môn đông Asparagus cochinchinensis
(Lour) Merr. Họ Thiên môn đông (Asparagaceae) [4], [15], [16], [27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Hoạt chất chính là saponin steroid nhóm furostan [4], [38], [97].
- Ngoài ra có carbohydrat, các amino acid tự do: aspargin, citrulin, serin,
threonin, prolin, glycin, alanin, valin, methionin, leucin, phenylalanine, thyroxin,
acid aspartic, acid glutamic, arginin, histidin, lysin [4].
d, Tác dụng sinh học
- Tác dụng kháng khuẩn: ức chế sự phát triển của các chủng vi khuẩn
Bacillus anthracis, Streptococcus hemolyticus A và B, B. diphtheria, Diplococcus
pneumonia, Staphylococcus aureus, Staphylococcus citreus, B. subtilis [38].
- Tác dụng lợi tiểu, lợi đờm, giảm ho, hạ nhiệt [38].
- Tác dụng chống viêm trong điều trị viêm da cấp và mãn tính [63], ức chế
bài tiết yếu tố gây hoại tử khối u từ các tế bào hình sao [59].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính đại hàn.
- Qui kinh: Phế, thận [4], [16], [27], [38].
- Công năng, chủ trị:
16
+ Thanh nhiệt hóa đàm, dưỡng âm, thanh phế: trị phế âm hư, chức năng suy
nhược, ho lâu ngày, ho có đờm khó khạc, viêm phổi, ho gà.
+ Dưỡng vị sinh tân: dùng sau khi ốm dậy, tân dịch hao tổn, miệng khát.
+ Dưỡng tâm âm: trị bệnh tâm huyết không đủ, hồi hộp, loạn nhịp tim, ngắn
hơi, vô lực; miệng lưỡi mụn nhọt, mồ hôi nhiều; an thần.
+ Nhuận tràng: chữa đại tiện bí táo do háo khát [4], [15], [16], [27], [38].
- Liều dùng: Ngày dùng 4 – 12 g [16], [27], [38].
- Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng. [4], [38].
1.2.2.12. Sinh địa
a, Tên khoa học vị thuốc: Radix Rehmanniae glutinosae
b, Bộ phận dùng: Rễ củ dùng tươi hoặc phơi, sấy khô của cây sinh địa hoàng
Rehmannia glutinosa Gaertin. Họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae) [27], [38].
c, Thành phần hóa học
- Iridoid glycosid: Catalpol, rehmaniosid A, B, C, D, ajugol, aucubin,
melitosid, rehmaglutin A, B, C, D [4], [38].
- Ionon glucosid: rehmaionosid A, B, C. Ngoài ra có monoterpen glucosid là
rehmapicrosid
[38].
- Carbohydrat: D-glucose, D- fructose, sucrose, maninotriose, rafinose,
stachyose, D- manitol [38].
- Các thành phần khác: acid amin (ít nhất 15 acid amin tự do), ester của acid
béo, β-sitosterol, daucosterol, acid palmitic, acid sucinic…[38].
d, Tác dụng sinh học
- Tác dụng an thần, lợi tiểu, chống oxy hóa [38].
- Tác dụng kháng khuẩn, ức chế nấm ngoài da [27].
- Tác dụng cầm máu, cường tim, hạ đường huyết (do chất Catapol) [27].
- Tác dụng chữa lành tổn thương do đái tháo đường [43].
e, Tác dụng và công dụng theo YHCT
- Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính hàn [27], [38].
- Qui kinh: Tâm, can, thận, tiểu trường [27], [38].
- Công năng, chủ trị:
Bổ âm, thanh nhiệt lương huyết, sinh tân dịch, chỉ khát: Chữa âm hư, phát
nóng về chiều, khát nước nhiều, đái tháo đường, thiếu máu, suy nhược cơ thể, tạng
chảy máu, thổ huyết, chảy máu cam, viêm họng đau, tân dịch khô [16], [27], [38].
17
- Liều dùng: Ngày dùng 12 – 40g [16], [27].
- Kiêng kỵ: Tỳ hư, bụng đầy, đại tiện lỏng, dương hư, nhiều đờm thấp nhiệt [27].
1.2.3. Bào chế cao lỏng Vĩ Ngân
Cao lỏng Vĩ Ngân do công ty Dược phẩm Hoa Linh bào chế. Sơ đồ qui trình
bào chế được trình bày ở hình 2.1.
Hình 2.1. Sơ đồ qui trình bào chế cao lỏng Vĩ Ngân
Dược liệu
còn lại
(đã sơ chế)
Đun sôi
Nước
sinh hoạt
Dịch chiết
(2 lần)
Lọc
Cô chân
không
Lắng, cô
Cao lỏng
(5/1)
Acid Benzoic/Cồn 96
độ
Đóng gói cao
Kiểm nghiệm
bán thành
phẩm
Kim ngân
hoa, Xạ can
(đã sơ chế)
EtOH 70%
Dịch chiết
Kim ngân hoa, Xạ can
Cất thu hồi
dung môi
Cao đặc
Kim ngân hoa, Xạ can
Ngấm kiệt