Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo...............................................................................25
2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989......................................................................................31
2.1.1.2. Thời kỳ 1990 – 2005......................................................................................32
2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay........................................................................................33
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ
động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát
triển các dịch vụ....................................................................................................................42
Sự cần thiết phải đầu tư...........................................................................................58
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
.......................................................................................................................................59
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.....................62
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật....................................63
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án..................................66
Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.......................66
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án........................................................68
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bước 2: Nhận diện các dấu hiệu cảnh báo...............................................................................25
2.1.1.1. Thời kỳ 1957 – 1989......................................................................................31
2.1.1.2. Thời kỳ 1990 – 2005......................................................................................32
2.1.1.3. Thời kỳ 2006 – nay........................................................................................33
Dựa vào bảng số liệu trên cho thấy, hoạt động tín dụng về cơ bản bám sát mục tiêu chủ
động tăng trưởng, gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát
triển các dịch vụ....................................................................................................................42
Sự cần thiết phải đầu tư...........................................................................................58
Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án
.......................................................................................................................................59
Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.....................62
Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật....................................63
Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án..................................66
Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.......................66
Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án........................................................68
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Xu hướng một nền kinh tế toàn cầu hóa đã tạo động lực phát triển cho Việt
Nam chuyển đổi nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Trong hơn
20 năm đổi mới, hòa cùng sự phát triển chung của toàn nền kinh tế là sự phát triển
của hệ thống các Ngân hàng ở Việt Nam.
Với tư cách là tổ chức. trung gian tài chính nhận tiền gửi, tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. Các ngân hàng đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình
sản xuất kinh doanh . Ngân hàng còn đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.
Tuy nhiên, ở nước ta bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của các Ngân hàng thì
vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề đánh giá, quản lý nó lại còn khá
mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng cùng với một môi trường hoạt động
đầy rủi ro thì vấn đề đánh giá và quản lý rủi ro ngân hàng đang là vấn đề cấp bách
trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy ngân hàng kém năng động, rủi ro càng dễ
phát sinh khiến nó không thể hiện được chức năng vốn có của mình, thiệt hại cho nền
kinh tế sẽ xảy ra. Đặc biệt, trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt
động tín dụng cho vay vốn là hoạt động có độ rủi ro cao nhât. Vì vậy, việc đánh giá
kịp thời, chính xác các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng nhất là trong thẩm định
dự án đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng lường trước được những bất ngờ sẽ xảy ra từ đó
có biện pháp xử lý phù hợp để ngân hàng không bị tổn thất, thiệt hại. Vấn đề đặt ra là
các Ngân hàng thương mại cần phải có các giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn để giúp cho ngân hàng hoạt động
ổn định, phát triển và thu được lợi nhuận cao
Trên cơ sở lý luận chung và thực tế công tác đanh giá rủi ro trong thẩm định dự
án cho vay vốn ở Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội. Theo em, việc nâng cao
chất lượng công tác đánh giá rủi ro ở chi nhánh Hà Nội rất cần thiết để phát triển
thành một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hàng đầu Việt Nam.Vì vây, em chọn đề
tài:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
3
Chuyên đề thực tập
“ Rủi ro và đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Nội” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo thì nội dung chuyên đề được trình bày thành ba chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về rủi ro và đánh giá rủi ro trong hoạt động
thẩm định dự án vay vốn tại các Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay
vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong thời gian qua.
Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đánh giá rủi ro trong thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Nội trong thời gian qua.
Do hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế, bài viết của
em không tránh khỏi những sai sót. Em xin chân thành mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của các Thầy, Cô giáo cùng các anh chị cán bộ của Chi nhánh và các bạn đã giúp
đỡ em hoàn thiện bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc
biệt TS. Trần Mai Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh, chị công tác tại phòng Quản lý rủi ro của
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã tận tình chỉ bảo hoàn thành tốt bài chuyên
đề tốt nghiệp.
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm và vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
“ Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”
NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế.
Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã
chứng minh rằng: ở dâu có 1 hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó sẽ có
sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội khoá X thông qua vào
ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa về Ngân hàng thương mại như sau:
“ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
(Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng)
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
Đaọ luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp cũng đã chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại
là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn nhân lực đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
5
Chuyên đề thực tập
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian
này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung
lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để
phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong
nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực
hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của
xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành
các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư và
nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặy khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua
hang hoá và dịch vụ ( như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới
thanh toán điện tử, kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy và tiền đúc)
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng)
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành
hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác)
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ,
góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất
kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu của
các NHTM
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng nhiều hình
thức sau đây:
*Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hinh thức huy động vốn chủ yếu của các
NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
6
Chuyên đề thực tập
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể
xã hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
* Phát hành giấy tờ có giá: ngân hàng thương mại được quyền phát hành giấy
tờ có giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và
có mục đích sử dụng.
* Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại
Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản, ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã
hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng vốn
tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển
nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn. cho vay lãi hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Cho thuê tài chính
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp)
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt động này
mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và
thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu
hành trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân trong
và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
7
Chuyên đề thực tập
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản
vận chuyển tiền mặt…)
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước, và hệ thống thanh toán quốc
tế khi được phép.
1.1.2.4. Các hoạt động khác.
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các hoạt động
khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không bị pháp luật
nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm:
* Góp vốn, mua cổ phần
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng
* Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan
1.2. NGHIỆP VỤ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Vai trò thẩm định dự án.
* Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ở góc độ Ngân hàng
- Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét
và đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản liên
quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng hoàn trả
vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách hàng
vay vốn đầu tư dự án.
* Vai trò thẩm định dự án đầu tư đối với các Ngân hàng thương mại:
- Các ngân hàng tài trợ vốn cho dự án, quan tâm đến khả năng trả nợ của dự
án. Vì vậy, việc thẩm định dự án là rất quan trọng. nó giúp các ngân hàng có được kết
luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng
trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra từ đó Ngân hàng có thể đánh giá lại toàn bộ dự án
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
8
Chuyên đề thực tập
và lựa chọn được dự án tốt nhất để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đầu tư
dự án, giảm bớt rủi ro tín dụng cho chính mình.
- Kết quả thẩm định cũng được làm cơ sở để tham gia góp ý, tư vấn cho Chủ đầu
tư, tạo điều kiện để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế,
phòng ngừa rủi ro.
- Thẩm định dự án đầu tư giúp cho việc xác định giá trị cho vay, thời gian cho
vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức độ thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo tiền
đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân
hàng.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng cần tiến hành
phân tích đánh giá được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Nội dung thẩm định dự án đầu tư theo chủ thể Ngân hàng
Ở đây, ta chỉ đi sâu vào xem xét nội dung của thẩm định dự án đầu tư. Nội
dung thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung, phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả
tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã
hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu
của từng dự án.Việc thẩm định các khía cạnh và các nội dung chính của các khía
cạnh đó có thể tóm tắt như sau:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng
Thẩm định dự
án đầu tư
Thẩm định tài
sản đảm báo
9
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Các nội dung chính khi thẩm định dự án đầu tư.
TT Khía cạnh thẩm định Các nội dung chính cần thẩm định
1. Khía cạnh pháp lý - Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển xây dựng .
- Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu
tư
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản
pháp quy của Nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích
ưu đãi.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả
năng giải phóng mặt bằng.
2. Khía cạnh thị trường - Kết luận khai quát về mức độ thoả mãn nhu cầu thị
trường tổng thể về sản phẩm của dự án
- Kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị
trường mục tiêu của dự án
- Đánh giá sản phẩm của dự án
- Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân
tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án.
- Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản
phẩm, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường về sản phẩm của dự án.
3 Khía cạnh kĩ thuật - Đánh giá công suất của dự án.
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị
mà dự án lựa chọn
- Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây
dựng dự án
- Phân tích, đánh giá các giải pháp xây dựng: giải
pháp mặt bằng, giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu, giải
pháp về công nghệ và tổ chức xây dựng.
- Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường.
4 Phương diện tổ chức, quản
lý thực hiện dự án
- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án
- Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án
- Đánh giá nguồn nhân lực của dự án về số lao
động, trình độ tay nghề, kế hoạch đào tạo, khả năng cung
ứng.
5 Khía cạnh tài chính - Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến độ
bỏ vốn
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
10
Chuyên đề thực tập
- Thẩm tra nguồn vốn huy động cho dự án
- Kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí sản xuất hàng
nămcủa dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu
hàng năm của dự án
- Kiểm tra tính chính xác của tỷ suất “r” trong phân tích tài
chính dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng các nguồn vốn
huy động
- Thẩm định dòng tiền của dự án
- Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự
án
- Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án
6 Khía cạnh kinh tế - xã hội - Dự án có sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nước
không? Đã mang lại lợi ích kinh tế gì cho đất nước?
- Dự án có tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống, tập quán hay không?
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu của
xã hội không?
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
11
Chuyên đề thực tập
1.2.3. Quy trình và phương pháp thẩm định
1.2.3.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Nguồn: Phòng quản lý rủi ro Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội
* Các bước trong quy trình thẩm định dự án :
Quy trình thẩm định dự án được tiến hành theo trình tự sau:
- Bước 1; Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm
tra sơ
bộ hồ
sơ
Chưa đủ điều kiện thẩm
định
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Bổ sung, giải
trình
Thẩm
định
Chưa rõ
Chưa đạt yêu
cầu
Kiểm
tra,
kiểm
soat
Lập Báo cáo thẩm
định
Nhận lại hồ sơ và
kết quả thẩm định
Lưu lại hồ sơ/tài
liệu
Đạt
12
Chuyên đề thực tập
Nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín
dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định
thì ký giao nhận hồ sơ, vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định
- Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định:
Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu
cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, cán bộ
thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu
cần thiết, đề nghị Cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ
thêm.
- Bước 3: Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án xin vay vốn
Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng Thẩm
định xem xét.
- Bước 4: Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu
cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
- Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình
Trưởng phòng thẩm định ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ
kèm Báo cáo thẩm định cho Phòng tín dụng.
1.3. RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG
1.3.1. Các loại rủi ro có thể có trong thẩm định dự án xin vay vốn.
Có thể tóm tắt phân loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn qua sơ đồ sau:
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
13
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: Các loại rủi ro trong thẩm định dự án xin vay vốn
1.3.1.1. Rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, cho vay bao giờ
cũng bao gồm rủi ro và xảy ra mất mát.Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động
cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân
hàng như: các hoạt động bảo lãnh, cam kết, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở
thị trường liên ngân hàng, những chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu…), trái
quyền, Swaps, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ, …Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức
kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín
dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng.
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
Rủi ro
trong
thẩm
định dự
án xin
vay vốn
Rủi ro
tín
dụng
Rủi ro
dự án
đầu tư
Rủi ro
giao
dịch
Rủi ro
danh
mục
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
Rủi ro chính trị
Rủi ro xây dựng, hoàn tất
Rủi ro thị trường, thu
nhập, thanh toán
Rủi ro về cung cấp
Rủi ro kỹ thuật, vận hành,
bảo trì
Rủi ro về môi trường, xã
hội
Rủi ro kinh tế vĩ mô
Rủi ro tỷ giá
14
Chuyên đề thực tập
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
( Theo khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử l. rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước)
* Phân loại rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và
rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo ra cho ngân hàng những tổn thất về tài chính.
Đào Nguyệt Ánh Lớp: Đầu tư 47B
15