Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đánh giá nước mặt thị xã Cao Lãnh và đề xuất biện pháp quản lý thích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.77 KB, 83 trang )

MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước là một phần tất yếu của cuộc sống. Chúng ta không thể sống nếu không
có nước vì nó cung cấp cho mọi chu cầu sinh hoạt trong xã hội. Con người sử
dụng nước trong sản xuất, sinh hoạt hàng ngày (tắm, nước uống, tưới tiêu,…). Với
sự phát triển về kinh tế, văn hoá, xã hội trên thế giới ngày nay thì nước càng trở
nên là vấn đề sống còn không chỉ của riêng một quốc gia mà còn là vấn đề của
tất cả các tập thể, mỗi cá nhân, mọi vùng, mọi khu vực ở khắp nơi trên trái đất.
Song song với việc phát triển đó thì con người ngày càng thải ra nhiều chất thải
vào môi trường làm cho chúng bò suy thoái và gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh và sức khoẻ cộng đồng mà trong đó vấn đề về chất
lượng nước là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Có quản lý tốt,
kiểm soát được nguồn nước sử dụng đầu vào thì ta có thể làm giảm bớt và khắc
phục tình trạng nước bò ô nhiễm.
Đồng tháp có nguồn nước ngọt quanh năm phong phú được cung cấp bởi sông
Tiền và sông Hậu, với kênh rạch chằng chòt khắp tỉnh. Đặt biệt hàng năm nước
mặt chuyển tải một lượng phù sa lớn làm màu mỡ cho đồng ruộng, tháo chua, rửa
phèn và là yếu tố tạo ra nguồn lợi thuỷ sản to lớn.
Thò xã Cao Lãnh đã và đang trên con đường phát triển công nghiệp hoá – hiện
đại hoá chung của đất nước, từng ngày đổi thay để hoàn thiện mình hơn và qua
đó, quá trình đô thò hoá cũng diễn ra nhanh chóng. Trong những năm gần đây, Thò
xã Cao Lãnh nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung phát triển rất mạnh. Là trọng
điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm
vai trò chủ yếu, phần lớn là trồng lúa ngô, còn lại là các loại rau đậu và cây ăn
quả, ngành chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản cũng đang được phát triển. Về công
nghiệp chủ yếu ở các ngành như thuỷ sản đông lạnh, xay xát, bột dinh dưỡng,
quần áo may sẵn… Cơ sở hạ tầng ngày càng phát triển nhanh và mạnh, thúc đẩy
thò xã phát triển thành đô thò loại 3 và tương lai trở thành Thành phố ngày càng


MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 2
văn minh, hiện đại. Thò xã Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp (nằm trong khu vực
đồng bằng sông Cửu Long được phù sa bồi đắp hàng năm bởi hai con sông Tiền
và sông Hậu), có nguồn nước dồi dào đủ đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt trong
cuộc sống của người dân. Việc đánh giá chất lượng nước mặt thường xuyên, nắm
bắt tình hình chất lượng nước mặt hiện tại để có các biện pháp quản lý cho phù
hợp, kòp thời kiểm soát và xử lý các nguồn gây ô nhiễm trước khi quá muộn, đảm
bảo chất lượng nước sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu cho người dân. Chính vì vậy mà
đề tài “Đánh giá chất lượng nước mặt Thò xã Cao Lãnh và đề xuất các biện pháp
quản lý thích hợp” là một sự cần thiết cho việc quản lý chất lượng nước mặt của
Thò xã Cao Lãnh nói riêng và làm cơ sở để tổng hợp chất lượng nước mặt của tỉnh
Đồng Tháp nói chung đồng thời cũng nhằm đảm bảo chất lượng nước sông Tiền
trong khu vực.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt của Thò xã
Cao Lãnh, đồ án tập trung vào các mục tiêu sau:
 Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt trên đòa bàn Thò xã
Cao Lãnh, giúp các cấp quản lý môi trường đòa phương theo dõi diễn biến
chất lượng nước mặt.
 Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường phù hợp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và tiến đến ngăn ngừa ô nhiễm.
1.3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Nước sông 15 phường xã của Thò xã Cao Lãnh bao gồm:
- Phường 1, 2, 3, 4, 6, 11, Mỹ Phú, Hoà Thuận.
- Xã Mỹ Ngãi, Hoà An, Mỹ Tân, Tân Thuận Đông, Tân Thuận Tây, Tònh
Thới, Mỹ Trà.
MTX.VN

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 3
1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tập hợp các số liệu về hiện trạng môi trường, về điều kiện tự nhiên và
tình hình phát triển kinh tế xã hội Thò xã Cao Lãnh.
- Khảo sát hiện trạng môi trường trên đòa bàn thò xã.
- Thu thập các số liệu quan trắc, tổng quan về hiện trạng chất lượng nước
của khu vực trong những năm qua.
- Lấy mẫu, phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu về chất lượng nước mặt ở
các điểm lựa chọn.
- Dựng đồ thò minh hoạ các chỉ tiêu đo được qua các lần quan trắc để nhận
xét sự biến đổi chất lượng nước mặt theo thời gian và không gian.
- Tìm hiểu và lý giải nguyên nhân của sự biến đổi đề ra phương hướng giải
quyết.
- Lựa chọn một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích, đánh giá, làm cơ sở dữ liệu
cho các quá trình nghiên cứu có liên quan.
- Khảo sát các nguồn tiếp nhận gây ô nhiễm theo các loại hình sản xuất.
- Đề xuất các giải pháp về kỹ thuật và phi kỹ thuật nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp luận:
Nước là một môi trường sống, tập hợp hầu hết các loài thuỷ sinh vật. Vì là một
môi trường rất linh động nên một khi nước bò suy thoái và ô nhiễm thì tất cả các
chất bẩn được chuyển tải từ nơi này sang nơi khác theo dòng nước, tác động đến
các môi trường khác cũng bò ảnh hưởng theo. Thò xã Cao Lãnh đang ngày một
phát triển vì thế chất lượng nước bò suy thoái và ô nhiễm do quá trình sản xuất,
trồng trọt, chăn nuôi, sinh hoạt,… là điều không thể tránh khỏi. Hơn nữa, người
dân thường có thói quen sử dụng nước sông phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày. Nếu nguồn nước bò ô nhiễm sẽ dẫn đến các bệnh dòch, ảnh hưởng đến sức

MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 4
khoẻ của người dân. Vì vậy cần phải tiến hành lấy mẫu nước mặt, phân tích các
chỉ tiêu và đánh giá mức độ ô nhiễm của chúng.
Phương pháp thực tiễn:
 Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Phương pháp này đánh giá được hầu hết các yếu tố có liên quan, và hiện trạng
môi trường. Đó là các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân sinh. Do đó, việc thu
thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu là cần thiết các tài liệu đó là:
 Tài liệu về điều kiện tự nhiên.
 Tình hình phát triển kinh tế – xã hội.
 Báo cáo hiện trạng môi trường thò xã Cao Lãnh.
 Khảo sát thực đòa:
Tiến hành khảo sát dọc theo các con sông về tập quán sinh hoạt của người
dân, các loại hình sản xuất có nguồn thải vào môi trường nước mặt trên đòa bàn
thò xã và điều tra hiện trạng sử dụng nước bằng các phiếu điều tra, phỏng vấn
trực tiếp người dân và các cơ sở sản xuất theo các nội dung trong phiếu điều tra
(phụ lục 4).
 Phương pháp lấy mẫu:
- Tiến hành lấy mẫu ở 15 đơn vò, mỗi phường xã 1 mẫu với các vò trí lấy
mẫu được trình bày ở phụ lục 1.
- Quá trình thu mẫu nước gồm các bước sau:
Bước 1: lựa chọn và rửa kỹ chai, lọ đựng mẫu (sử dụng chai nhựa 2 lít và rửa
sạch bằng xà phòng trước khi lấy mẫu).
Bước 2: tráng bình bằng nước tại nơi lấy mẫu, dùng tay cầm chai nhựa 2 lít
nhúng vào dòng nước khoảng giữa dòng, cách bề mặt nước khoảng 30-40cm,
hướng miệng chai lấy mẫu hướng về phía dòng nước tới, tránh đưa vào chai lấy
mẫu các chất rắn có kích thước lớn như rác, lá cây… thể tích nước phụ thuộc vào

thông số cần khảo sát.
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 5
Bước 3: đậy nắp bình, ghi rõ lý lòch mẫu đã thu (thời gian lấy mẫu, người lấy
mẫu…)
Bước 4: bảo quản mẫu theo quy đònh sau:
STT
Thông số phân tích
Chai đựng
Điều kiện bảo quản
Thời gian bảo
quản tối đa
1
BOD
PE
Lạnh 4
o
C
4 giờ
2
COD
PE
Lạnh 4
o
C
4 giờ
3
DO

TT
Cố đònh tại chỗ
6 giờ
4
pH
PE
Không
6 giờ
5
SS
PE
Lạnh 4
o
C
4 giờ
6
Nitrate
PE
Lạnh 4
o
C
24 giờ
7
N-amoniac
PE
Lạnh 4
o
C, 2ml
H
2

SO
4
40%/1 mẫu
24 giờ
8
Coliform
TT
Vô trùng nước, sau
lấy mẫu, 4
o
C
12 giờ
Ghi chú PE: chai polyethylen
TT: chai thuỷ tinh
 Phương pháp phân tích:
- Các mẫu sau khi lấy được mang về phòng phân tích thử nghiệm Sở Tài
nguyên và Môi trường với các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
STT
Chỉ tiêu phân tích
Phương pháp phân tích
1
2
3
4
5
6
7
8
pH
Chất rắn lơ lửng

BOD
5
COD
DO
NO
3
-
NH
4
+
Coliform
Dùng máy đo pH
pp TCVN 6625-2000 (sấy ở 105
o
C/1 giờ)
pp ủ ở 20
o
C trong 5 ngày (cảm biến sensor)
máy quang phổ DR/2000
trên máy đo DO 330
máy quang phổ DR/2000
pp TCVN 5987-1995
pp lên men nhiều ống (TCVN 6187-2:1996)
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 6
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên

SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 7
 Phương pháp xử lý số liệu:
- Các kết quả phân tích được thể hiện trên các bảng biểu, đồ thò, xử lý
bằng chương trình Microsoft Excel.
- Dựng đồ thò minh hoạ các chỉ tiêu đo đạc để nhận xét sự biến đổi của
các chỉ tiêu.
 Phương pháp tham khảo, so sánh kết quả với các chỉ tiêu môi trường nước
theo TCVN 5942-1995.
1.6. PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Do hạn chế về thời gian và kinh phí thực hiện nên sinh viên chỉ lựa chọn
nghiên cứu, đánh giá tình trạng chất lượng nước mặt hiện tại ở một số nơi
trên đòa bàn Thò xã Cao Lãnh.
- Đề tài chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu quan trọng mang tính đại diện.
- Đưa ra một số biện pháp để quản lý chất lượng nước mặt ở Thò xã và làm
cơ sở tổng quan về chất lượng nước của tỉnh Đồng Tháp cũng như chất
lượng nước ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Việc thực hiện đề tài trong thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 nên chỉ đánh
giá được chất lượng nước mặt trong giai đoạn mùa mưa (mùa lũ nước lên).
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 8
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Khảo sát, điều tra và
tập hợp các tài liệu
Chọn vò trí lấy mẫu,
tiến hành lấy mẫu
Xử lý và tiến hành
phân tích các chỉ tiêu
Kết quả phân tích mẫu

So sánh với TCVN
5942-1995. Nhận
xét và đánh giá
Đề xuất các biện pháp
quản lý nguồn nước
mặt của thò xã
Điều
kiện
tự
nhiên
Hiện
trạng
TN
MT
Đề cương tổng quát
Đề cương chi tiết
Tình
hình
phát
triển
KT
XH
PP
lấy
mẫu
PP
phân
tích
mẫu
Phân tích, tổng hợp

xử lý dữ liệu
Đánh giá hiện trạng
môi trường TXCL
Kết quả xử lý
Hoàn thành đồ án
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 9
BẢN ĐỒ VỊ TRÍ NGHIÊN CỨU
VÙNG NGHIÊN CỨU
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 10
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN THỊ XÃ CAO LÃNH
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Thò xã Cao Lãnh
Thò xã Cao Lãnh thời nhà Nguyễn thuộc về trấn rồi tỉnh Đònh Tường quản lý.
Theo bia tiền hiền làng Mỹ Trà (nay là phường Mỹ Phú) lập năm Tự Đức thứ 29
(1876 sau khi Pháp đến) tường truyền là khu vực Bả Canh Trường. Bả Canh là
một trong 9 khố trường được thành lập vào năm 1741 nên về mặt lòch sử, khố
trường Bả Canh là cơ sở đầu tiên mang tính quản lý Nhà nước của thò xã Cao
Lãnh. Như vậy TXCL đã tròn 264 tuổi.
Quận Cao Lãnh là 1 trong 3 quận của tỉnh Sa Đéc từ năm 1889 đến năm 1995.
Vùng Cao Lãnh được nâng lên cấp quận từ năm 1914 vì lý do an ninh và kinh tế,
bao gồm 3 tổng và 20 làng (TXCL chiếm 8 làng). Đòa giới này được giữ nguyên
đến hết thời Pháp thuộc. Từ năm 1956 đến năm 1975 Cao Lãnh là tỉnh Kiến
Phong.
Năm 1975, đất nước được thống nhất, tỉnh Đồng Tháp được thành lập, lấy Sa
Đéc là tỉnh lỵ, khu thò tứ Mỹ Trà – Cao Lãnh trở thành thò trấn của huyện Cao

Lãnh.
Từ năm 1983 đến nay, thò trấn Cao Lãnh với việc khai thác Đồng Tháp Mười
là trọng tâm phát triển kinh tế của tỉnh nên Cao Lãnh trở thành tỉnh lỵ của tỉnh
Đồng Tháp.
2.1.2. Vò trí đòa lý, diện tích, dân số và các đơn vò hành chính
 Vò trí đòa lý:
Xuôi nguồn sông Cửu Long, TXCL nằm về phía hữu ngạn sông Tiền, là tuyến
giao thông thuỷ huyết mạch của đồng bằng sông Cửu Long, nối với cảng Cần
Thơ, thành phố Hồ Chí Minh và Campuchia. Phía Bắc và phía Đông giáp huyện
Cao Lãnh, phía Nam giáp huyện Lấp Vò và phía Tây giáp huyện Chợ Mới tỉnh
An Giang với vò trí toạ độ đòa lý như sau:
 Từ 10
o
24’ đến 10
o
30’ Bắc
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 11
 Từ 105
o
33’ đến 105
o
41’ Đông
Thò xã Cao Lãnh có hệ thống giao thông thuỷ bộ phát triển khá đồng bộ. Trên
đòa bàn thò xã có Quốc lộ 30 là tuyến quan trọng nhất. Đầu QL30 nối với QL1,
cuối giáp biên giới Campuchia. Do vậy, bằng tuyến này từ thò xã có thể đi Thành
phố Hồ Chí Minh và ngược lại về các huyện phía Bắc của tỉnh và biên giới
Campuchia. Tuyến tỉnh lộ 28 qua phà Cao Lãnh nối với Tỉnh lộ 23 đi thò xã Sa

Đéc, các huyện phía Nam và Châu Đốc – An Giang. Mạng lưới sông rạch chằng
chòt, phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông thuỷ. Do đó, thò xã
Cao Lãnh có vò trí thuận lợi trong quan hệ đối ngoại và phát triển kinh tế – văn
hoá – xã hội với các huyện thò trong tỉnh, với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
và quốc tế.
 Diện tích, mật độ, dân số:
Tổng diện tích tự nhiên là 10.719,54 ha (Số liệu tổng kiểm kê đất đai năm
2005).
Dân số trung bình là 149.837 người (theo số liệu thống kê năm 2005) trong đó
dân số khu vực nội thò là 80.133 người, nếu tính cả yếu tố quy đổi thì dân số khu
vực nội thò khoảng 99.402 người.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,05%. Chỉ số phát triển là 100,82%.
Mật độ dân số bình quân là 1.397 người/km
2
trong đó mật độ dân số bình quân
khu vực nội thò là 8.970 người/km
2
.
Có 15 đơn vò gồm 8 phường và 7 xã, cụ thể như sau:
 Các phường: 1, 2, 3, 4, 6, 11, Hoà Thuận và Mỹ Phú.
 Các xã: Mỹ Ngãi, Mỹ Tân, Mỹ Trà, Hoà An, Tận Thuận Đông, Tân Thuận
Tây và Tònh Thới.
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 12
Với diện tích và mật độ dân số từng đòa phương như sau:
Bảng 2.1 Diện tích và mật độ dân số các đòa phương của TXCL
Đơn vò
Số khóm ấp

Diện tích
(km
2
)
Dân số
trung bình
(Người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
Phường 1
5
2,02
12.359
6.118
Phường 2
4
0,55
12.519
22.762
Phường 3
3
3,44
11.165
3.246
Phường 4
4
1,90
9.818

5.167
Phường 6
6
9,02
16.031
1.777
Phường 11
5
8,29
11.004
1.327
Phường Hoà Thuận
5
2,31
5.309
2.298
Phường Mỹ Phú
5
2,67
7.490
2.805
Xã Mỹ Trà
3
6,95
4.701
676
Xã Mỹ Tân
4
10,64
11.067

1.040
Xã Mỹ Ngãi
3
6,16
3.373
548
Xã Hoà An
6
11,22
11.228
1.001
Xã Tân Thuận Đông
4
16,27
11.036
678
Xã Tân Thuận Tây
4
9,78
10.513
1.075
Nguồn: Niêm giám thống kê Thò xã Cao Lãnh năm 2005
2.1.3. Đặc điểm về đòa hình, thổ nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất
o Đòa hình:
Đòa hình khu vực thò xã Cao Lãnh tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho canh
tác nông nghiệp, cao ở ven sông Tiền và ven sông Cao Lãnh, thấp dần ở giữa, độ
cao phổ biến từ 1,2 m đến 1,5 m. Khu vực trung tâm các khu dân cư hiện hữu có
cao độ trung bình từ +2,1m đến 2,6m. Các khu vực còn lại chủ yếu là khu vực nhà
vườn, đất nông nghiệp, cao độ trung bình từ +1,5m đến 1,9m. Bề mặt đòa hình bò
MTX.VN

Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 13
chia cắt bởi hệ thống kênh mương dày đặc thuận lợi cho tưới tiêu song hạn chế
trong việc cơ giới hoá nông nghiệp.
Nhìn chung, đặc điểm đòa hình của thò xã Cao Lãnh mang đặc điểm chung của
đòa hình vùng đồng bằng sông Cửu Long, rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp. Tuy nhiên, cũng do đặc điểm này mà một số khu vực bò ngập vào mùa
mưa, mùa lũ gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
o Thổ nhưỡng:
TXCL có 1 nhóm đất phù sa trong đó phân loại mức độ như sau:
- Đất phù sa được bồi: 3.604,58 ha.
- Đất phù sa chưa phân dò: 2.400,01 ha.
- Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng: 1.819,37 ha.
Đất phù sa chưa phân dò là loại đất non trẻ thứ hai sau đất phù sa được bồi,
phẩu diện bắt đầu có sự biến đổi, xuất hiện các đốm nâu vàng, là loại đất có chất
lượng cao thích hợp với cây ăn trái, hoa màu và lúa.
Tính chất của đất phù sa: chất hữu cơ khá cao, tương ứng lượng đạm tổng số
rất giàu (0,25 – 0,3%), hàm lượng Kali vào loại khá nhưng nghèo lân, cation kiềm
trao đổi cao và cân đối giữa Ca
2+
và Mg
2+
, tỷ lệ Ca
2+
/Mg
2+
> 1, CEC tương đối
cao (15 – 20 me/100g), phản ứng dung dòch đất chua.
o Hiện trạng sử dụng đất TXCL

Bảng 2.2. Tình hình sử dụng đất năm 2005 (tính bằng ha)
Năm
2005
TỔNG SỐ
10.719
1. Đất nông nghiệp
6.900
Cây hàng năm
4.304
Lúa
4.062
Màu và cây CN hàng năm
2.428
Rau, đậu
-
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 14
Cây lâu năm
2.516
Cây ăn quả
2.516
Cây lâu năm khác
-
Đất trồng cỏ
-
Đất có mặt nước đang sử dụng vào nông nghiệp
58
2. Đất dùng vào lâm nghiệp

-
Rừng tự nhiên
-
Rừng trồng
-
3. Đất chuyên dùng
2.839
Đất xây dựng
-
Đường giao thông
-
Đất thuỷ lợi
-
4. Đất khu dân cư (đất ở)
952
5. Đất chưa sử dụng
28
Đất bằng
28
Đất đồi núi
-
Đất có mặt nước
-
Đất chưa sử dụng khác
-
Nguồn: Niêm giám thống kê TXCL năm 2005
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy đất sử dụng cho mục đích trồng trọt như trồng lúa,
cây ăn quả và cây công nghiệp là chiếm phần lớn trong diện tích đất của TXCL.
Đây là nguyên nhân chủ yếu của việc gây ô nhiễm nguồn nước mặt bởi người
dân hiện đang sử dụng rất nhiều phân bón hoá học cho cây trồng và thuốc trừ sâu

để diệt sâu gây hại màu màng. Do vậy, đã có một dư lượng lớn thuốc trừ sâu tồn
đọng, bò rửa trôi xuống ao, hồ, sông, kênh rạch và thâm nhập vào nguồn nước gây
nên tình trạng nước bò ô nhiễm, đặc biệt hơn là vào mùa lũ, các hoá chất từ dư
lượng thuốc trừ sâu sẽ được mang đi trên diện rộng, ảnh hưởng đến chất lượng sử
dụng nước của người dân, nhất là ở những vùng nông thôn mà tại nơi đây người
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 15
dân thường có thói quen tắm, rửa, dùng nước cho mục đích ăn uống,… lấy từ nước
sông lên.
TXCL đã và đang trên con đường phát triển chung của đất nước với quá trình
công nghiệp hoá – hiện đại hoá như hiện nay thì càng có nhiều nhà máy, xí
nghiệp chế biến và sản xuất mọc lên. Điều này được chứng tỏ qua việc thống kê
đất sử dụng cho mục đích công nghiệp từ trước đến nay. Năm 2001, diện tích đất
sử dụng cho mục đích này là 756 ha mà cho đến nay đã có 2.839 ha đất đã được
sử dụng, tăng gấp 3 – 4 lần. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy hầu hết các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất đều chưa có hệ thống xử lý chất thải. Chỉ có những doanh
nghiệp lớn là đã xây dựng nhưng xây dựng với tính chất đối phó với các cơ quan
Nhà nước hoặc hệ thống xư lý hoạt động không hiệu quả. Thế là tất cả các chất
thải đặc biệt là nước thải được đổ trực tiếp xuống sông, kênh, rạch gần đó gây
nên tình trạng ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân nằm trong vùng bò
ảnh hưởng này.
Ngoài ra, đất ở cũng chiếm một phần không nhỏ nên việc ô nhiễm nguồn
nước chủ yếu là do sinh hoạt của người dân. Việc còn tồn tại các cầu cá trên các
con sông, kênh rạch và qua khảo sát cho thấy đa số các hộ dân đều xả nước thải
và rác xuống trực tiếp dòng sông, không được thu gom và xử lý triệt để. Chỉ có ở
các đô thò là có xe thu gom rác thải để đưa đến nơi tập trung để xử lý.
2.1.4. Đặc điểm về thời tiết – khí hậu
TXCL có đặc điểm khí hậu chung của tỉnh Đồng Tháp, chòu ảnh hưởng của khí

hậu nhiệt đới gió mùa gần xích đạo thuận lợi cho cây trồng vật nuôi phát triển
quanh năm.
2.1.4.1. Nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm một số năm gần đây
như sau:
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 16
Bảng 2.3 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
Năm
Nhiệt độ trung bình tháng (
o
C)
TB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1995
25,30
25,20

27,20
28,80
28,70
28,0
27,1
27,30
27,0
27,50
27,0
25,30
27,03
2000
26,13
26,13
27,36
28,06
27,76
27,76
27,1
27,86
27,83
26,93
27,06
26,57
27,15
2001
26,30
26,30
27,60
28,80

28,20
27,30
27,8
27,2
28,2
27,6
26,2
26,2
27,31
2002
25,2
25,5
27,4
29,1
29,0
27,9
27,8
27,1
27,7
27,9
27,5
27,4
27,46
2003
25,40
26,60
28,10
29,50
28,0
28,50

27,3
27,7
27,20
26,90
27,30
25,20
27,31
2004
25,7
25,7
27,7
29,3
28,4
27,5
27,3
27,3
27,3
27,6
27,2
25,4
27,19
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
Nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao, khoảng 27
o
C, ổn đònh theo không gian
và thời gian. Tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm, tháng 1 thấp
nhất. Nhiệt độ cao nhất là 37,2
o
C, thấp nhất là 15,8
o

C.
2.1.4.2. Độ ẩm không khí
Diễn biến độ ẩm không khí trung bình tháng trong những năm gần đây được
thể hiện như sau:
Bảng 2.4 Độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Năm
Độ ẩm trung bình tháng (%)
TB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1995
82
81
78
76
81
86
87
88
87

85
81
77
82
2000
83
83
82
82
87
88
87
84
84
89
83
83
85
2001
83
82
82
82
86
87
86
88
84
87
85

80
84
2002
82
82
77
77
81
86
86
86
85
84
84
84
83
2003
82
78
80
80
86
83
86
85
88
88
83
81
83

2004
82
80
77
77
84
84
85
86
85
83
82
83
82
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 17
Độ ẩm không khí cao và ổn đònh, ít biến đổi qua các năm, độ ẩm trung bình là
83%, cao nhất là 100%, thấp nhất 41%. Mùa ẩm từ tháng 5 – 11, độ ẩm trung
bình từ 81 – 87%, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau độ ẩm trung bình là
78 – 82%.
2.1.4.3. Chế độ mưa
Chế độ mưa ở khu vực thò xã Cao Lãnh cũng như các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long phân làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc
vào cuối tháng 11. Lượng mưa trung bình ở mức 1.500 mm/năm, chiếm 90 – 92%
lượng mưa cả năm. Từ tháng 5 bắt đầu mưa nhiều và tập trung cao độ ở tháng 9,
10. Trong đó tháng 9 và tháng 10 chiếm 30 – 40% tổng lượng mưa cả năm, còn
lại mùa khô chiếm 8 – 10%.

Bảng 2.5 Lượng mưa trung bình tháng
Năm
Lượng mưa trung bình tháng (mm)
TB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1995
4,0
0
12,6
4,7
61,6
169,9
232,9
239,7
362,5
337,2
229,2
28,1
1682,4

2000
50,4
13,6
57,0
137,1
213,8
199,4
165,6
297,9
231,3
411,0
144,3
82,8
2005,2
2001
11,0
0
47,9
146,2
167,3
230,9
164,1
167,4
207,3
185,0
27,3
15,6
1370,0
2002
0

0
0
14,0
23,4
181,7
147,3
160,9
154,3
317,2
136,7
98,3
1739,0
2003
1,6
0
0
10,4
330,1
114,2
311,2
208,9
260,7
396,1
104,2
1,6
1739,0
2004
0
0
0

1,0
134,9
291,7
66,0
99,0
148,5
379,0
107,1
26,7
1253,9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
2.1.4.4. Lượng nước bốc hơi
Lượng nước bốc hơi hàng năm khá cao và phân hoá rõ rệt theo mùa, trung
bình là 3 mm đến 5 mm/ngày. Lượng nước bốc hơi tập trung vào các tháng từ
tháng 3 đến tháng 6. Tổng lượng nước bốc hơi cả năm vào khoảng 1.600
mm/năm, lớn hơn lượng mưa trung bình cả năm.
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 18
Các tháng mùa khô có lượng bốc hơi lớn hơn trung bình 3,1 – 4,6 mm/ngày.
Các tháng mùa mưa có lượng bốc hơi nhỏ 2,3 – 3,3 mm/ngày. Tháng 3, 4 có lượng
bốc hơi lớn nhất, tháng 10 có lượng bốc hơi nhỏ nhất. Lượng bốc hơi cao nhất
tuyệt đối là 7,6 mm/ngày, thấp nhất 0,6 mm/ngày.
2.1.4.5. Chế độ nắng
Trung bình mỗi năm ở Cao Lãnh có 2.521 giờ nắng, bình quân 7 giờ/ngày.
Vào mùa khô (tháng 12 – tháng 4 năm sau), số giờ nắng 7,6 – 9,1 giờ/ngày, các
tháng mùa mưa số giờ nắng giảm 5,1 – 7,0 giờ/ngày. Tháng 9 ít nắng nhất, chỉ có
147 giờ, tháng 3 nhiều giờ nắng nhất 282 giờ.
Bảng 2.6 Số giờ nắng các tháng trong năm

Năm
Số giờ nắng các tháng
TB
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
2000
251,0
218,8
225,4
250
228,5
185
203,4
213
202,1
212,8
195
207,4
2592,4
2001

224,5
224,5
229
250,4
230,1
169,4
222,1
132,4
213,3
182,4
179,5
250,5
2508,1
2002
264,2
247,3
265,5
270
254,3
189,1
198,5
153,1
193,2
232,8
216,2
240,8
2725,0
2003
264,6
247,8

275,2
274,4
132,4
223,8
184,8
177,2
143
156,9
237,5
204,8
2522,4
2004
241,6
233,1
239,1
244,5
184
175,5
179,4
136,6
192,5
190,7
240,6
244,4
2502,0
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp
2.1.4.6. Chế độ thuỷ văn các sông rạch trong vùng
Khu vực TXCL nói riêng và vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung chòu
ảnh hưởng của sông Mêkông từ thượng nguồn. Vào mùa mưa, trừ khu vực dân cư
có cao độ san nền tương đối cao hoặc nằm trong các đê bao, tất cả diện tích còn

lại đều bò ngập.
Mực nước cao nhất trên sông Tiền tại trạm thuỷ văn Cao Lãnh được thể hiện:
Bảng 2.7 Mực nước cao nhất trên sông Tiền
P %
5
10
20
50
99
H (mm)
260
242
224
197
163
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Đồng Tháp
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 19
Chế độ thuỷ văn ở thò xã Cao Lãnh chòu tác động của 3 yếu tố: lũ, mưa nội
đông và thuỷ triều biển Đông. Hàng năm hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ trùng
với mùa mưa, mùa kiệt trùng với mùa khô.
 Chế độ thuỷ văn mùa kiệt:
Mùa kiệt nối tiếp sau mùa lũ từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Chế độ thuỷ
văn trong sông, kênh rạch chòu tác động trực tiếp của thuỷ triều biển Đông, mực
nước giảm dần đến tháng 1, tháng 2 trở đo bắt đầu thấp hơn mặt ruộng, trừ một số
khu vực phía Nam có thể lợi dụng thuỷ triều khai thác nước tự chảy.
 Chế độ thuỷ văn mùa lũ:
Lũ xuất hiện ở tỉnh vào tháng 7 đến tháng 11 (lũ xuất hiện sớm nhất đồng

bằng sông Cửu Long) trong đó TXCL và các huyện phía Nam nói chung lũ về
muộn hơn so với các huyện đầu nguồn.
Thò xã Cao Lãnh nằm trong vùng ngập nông, độ ngập sâu nhất là 2,0 m, nông
nhất là 1,0 m. Thời gian ngập lũ chòu sự tác động của tổng lượng lũ thượng nguồn,
mưa tại chỗ và thuỷ triều biển Đông. Một số năm, tuy đỉnh lũ ngoài sông không
bằng các năm khác, song do tiêu thoát chậm và gặp thời kỳ triều cường nên mực
nước trong đồng cao hơn các năm khác. Theo số liệu thống kê trong 50 năm, lũ
năm 1961 được xem là lũ lớn nhất với tầng suất khoảng 2%, kế đó là lũ năm
2000, 1966, 1978, 1996. Lũ chính vụ năm 2000 tuy không bằng năm 1961 nhưng
là số liệu đầy đủ và gần đây nhất nên chọn làm tiêu chuẩn chống lũ triệt để đối
với các công trình bảo vệ dân cư, cơ sở hạ tầng, sản xuất vụ 3 và bảo vệ vườn cây
ăn trái.
2.1.5. Về khoáng sản:
Cát trên sông đòa bàn TXCL phân bố dọc theo sông Tiền (xã Tân Thuận Đông
và Tân Thuận Tây), dạng trầm tích theo dòng chảy, được khai thác sử dụng có
hiệu quả trong công nghiệp xây dựng, gồm cát xây lắp mặt bằng và cát xây dựng.
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 20
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
Đồng Tháp là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế vào loại cao so với các tỉnh
miền Tây Nam Bộ trong đó thò xã Cao Lãnh giữ vai trò quan trọng, là động lực
trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong những năm vừa qua và
cả những năm tới. Nền kinh tế của thò xã trong những năm gần đây đã dần đi vào
thế ổn đònh, tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển khá cao, từng bước hoà nhập và
phát triển theo nền kinh tế thò trường có sự quản lý vó mô của Nhà nước. Sau đây
là một số khái quát về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của TXCL trong
những năm qua:
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 13,31 %/năm. Trong đó tốc độ tăng
trưởng bình quân khu vực I (nông – lâm – ngư nghiệp) là 6,03 %/năm; khu vực II
(công nghiệp – xây dựng) là 18,71 %/năm; khu vực III (thương mại – dòch vụ) là
13,03 %/năm.
Bảng 2.8 Tốc độ tăng trưởng bình quân phân theo khu vực
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Phân theo khu vực
Khu vực CN - XD
19,06%
19,44%
18,92%
17,45%
17,95%
Khu vực TM - DV
11,16%
12,85%
13,11%
15,07%
15,28%
Khu vực Nông - Lâm - TS
2,12%
4,12%
7,21%
11,3%
9,37%

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2005)
Cơ cấu kinh tế: khu vực I chiếm 31,19%, khu vực II chiếm 27,8% và khu vực
III chiếm 59,01%.
2.2.2. Lao động
- Tổng số lao động trong độ tuổi là 87.063 (chiếm 59,1% dân số).
- Tổng số nguồn lao động: 93.150 (chiếm 63,23% dân số).
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 21
- Tổng số lao động đang có việc làm trong các ngành kinh tế: 64.833 (chiếm
74,47% tổng số lao động). Trong đó:
 Lao động nông – lâm – thuỷ sản: 33.387 (chiếm 51,49%).
 Lao động công nghiệp – xây dựng: 9.288 (14,33%).
 Lao động thương mại – dòch vụ: 22.158 (34,18%).
Tổng số hộ là 31.955 hộ trong đó có 22.802 hộ phi nông nghiệp (chiếm
69,34%) với bình quân 5 người/hộ.
Trong khu vực nội thò, tổng số lao động đang làm việc 38.163 người (30.819
lao động phi nông nghiệp và 7.244 lao động nông nghiệp).
2.2.3. Phát triển ngành kinh tế
2.2.3.1. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Năm 2004, GDP khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 17,45% đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 18,71%/năm trong giai đoạn 2001 – 2004.
Giá trò sản xuất tăng 205,7 tỷ năm 1999 lên 922,68 tỷ năm 2004 (chiếm
45,45% giá trò sản xuất toàn ngành). Tốc độ tăng trưởng ở mức cao so với toàn
tỉnh, bình quân thời kỳ 1999 – 2004 vào khoảng 17%. Hiện có 1.012 cơ sở với
8.080 lao động (tăng 170 cơ sở, 2.804 lao động so với năm 1999). Ước tính 9
tháng đầu năm trên đòa bàn thò xã, giá trò sản xuất ước đạt 1.068 tỷ đồng, đạt 71%
kế hoạch và tăng 18% so với cùng kỳ năm 2005. Giá trò sản xuất công nghiệp chủ
yếu là ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nước uống và hoá chất. Các mặt

hàng sản xuất đã có thò trường tương đối ổn đònh, chất lượng ngày càng cao.
Theo đònh hướng đầu tư đến năm 2010, việc đầu tư cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp Trần Quốc Toản, các làng nghề trên đòa bàn thò xã Cao Lãnh sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển ngành may mặc, chế biến, sản
xuất sửa chữa cơ khí và hàng tiêu dùng.
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 22
2.3.3.2. Thương mại – Dòch vụ
GDP khu vực tăng 15,07%, chiếm 27,8% trong cơ cấu GDP của thò xã. Hiện có
5.738 cơ sở trong đó thương mại 3.541 cơ sở, dòch vụ 909 cơ sở, khách sạn, nhà
hàng 1.288 cơ sở với tổng số người tham gia kinh doanh là 11.050 người. Các loại
hình dòch vụ công cộng, tài chính, tiền tệ, giao thông, bưu điện có bước phát triển
mới, tương xứng với vò trí trung tâm của tỉnh.
Sự tăng trưởng trên lónh vực thương mại, dòch vụ có liên quan trực tiếp đến
mức độ tăng thêm sản phẩm của các ngành trong khu vực sản xuất công nghiệp
của thò xã, việc đầu tư cơ sở hạ tầng được đồng bộ hơn, phần khác nhờ thu nhập
của người dân được nâng lên cao hơn so với trước đây. Do thò xã đầu tư nâng cấp
và đưa vào sử dụng các khu chợ, khu vui chơi giải trí… tạo điều kiện làm cho thò
trườngtrong những tháng đầu năm 2006 luôn sôi động và có bước tăng trưởng
khá, các hoạt động dòch vụ tiếp tục được mở rộng, ước tính tổng mức bán lẻ hàng
hóa 9 tháng đầu năm trên đòa bàn là 1.071,45 tỷ đồng, tăng 28% so với cùng kỳ
năm 2005 và đạt 84,5% kế hoạch đề ra.
2.3.3.3. Du lòch
Thò xã là trung tâm của các tuyến du lòch văn hoá – lòch sử – sinh thái như:
khu di tích Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Gò Tháp, khu căn cứ Xẻo Quýt,
vườn quốc gia Tràm Chim Tam Nông,… Các đòa điểm này đã được trùng tu cùng
với hệ thống giao thông thuận tiện nên lượng khách tham quan, khách du lòch
ngày càng tăng.

Hiện TXCL có 2.197 cơ sở kinh doanh trong lónh vực du lòch – dòch vụ. Có 5/6
khách sạn lớn của tỉnh nằm trên đòa bàn chính thò xã đạt tiêu chuẩn quốc tế.
2.3.3.4. Sản xuất nông – lâm – thuỷ sản
Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2004 (thời tiết, dòch bệnh, thò trường,…)
nhưng giá trò của ngành vẫn đạt 175,68 tỷ đồng (trong đó ngành nông nghiệp đạt
156,82 tỷ đồng), đạt tốc độ tăng trưởng 11,3%, cao nhất từ trước đến nay. Với
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 23
diện tích 8.372 ha đất trồng lúa (sản lượng đạt 43.771 tấn) tăng khoảng 12,5% so
với năm 2003. Số hộ sản xuất nông nghiệp và lao động nông nghiệp đều giảm.
Thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất: 13,46%, đạt 4.320 tấn, gấp 5,12 lần
so với năm 2003 chủ yếu là tăng về sản lượng. Nuôi trồng đạt 3.868 tấn, chiếm
91,44% trong cơ cấu sản lượng thuỷ sản, gấp 8,87 lần so với năm 2003. Ước tính
giá trò sản xuất nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2006 là 141,9 tỷ đồng, đạt 68% so
với kế hoạch và tăng 6,9% so cùng kỳ 2005. Ngành chăn nuôi trong những tháng
đầu năm tiếp tục phát triển đặc biệt là chăn nuôi heo, bò tiếp tục tăng mạnh.
2.2.4. An ninh quốc phòng
Tỉnh Đồng Tháp có diện tích 3.238 km
2
với 48,7 km đường biên giới với
Campuchia ở phía Đông Bắc. Đường sông có thể theo sông Tiền đi ra biển Đông
và các nước Đông Nam Á. Đường bộ có thể den61n các tỉnh lân cận như An
Giang, Tiền Giang, Long An, Vónh Long, thành phố Cần Thơ bằng Quốc lộ 1, đi
Campuchia bằng Quốc lộ 30 và sông Tiền. Vì vậy, về mặt an ninh quốc hpong2
có thể nói là một trong các vò trí quan trọng trong chiến lược với vai trò bảo vệ
tuyến biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc.
Đảng bộ, chính quyền nhân dân lực lượng vũ trang TXCL luôn phát huy
truyền thống đơn vò anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, thường xuyên thực

hiện chính sách hậu phương quân đội, gắn kinh tế với quốc phòng, an ninh và
luôn xác đònh vai trò, vò trí của TXCL là đòa bàn chiến lược quan trọng về an ninh
quốc phòng. Chú trọng tăng cường công tác xây dựng lực lượng vũ trang, dân
quân tự vệ vững mạnh về mọi mặt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đáp
ứng nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu. An ninh chính trò luôn ổn đònh, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo, phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc được duy
trì, ngày càng phát triển.
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 24
2.2.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
2.2.5.1. Phát triển hạ tầng đô thò – nông thôn
Từ năm 2001 – 2004, song song với việc tiếp tục vận động góp quỹ xây dựng
cơ sở hạ tầng, TXCL đã tập trung đầu tư bằng nhiều nguồn vốn với tổng số tiền
khoảng 457 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước 428 tỷ đồng (ngân sách tỉnh 195,5
triệu đồng, ngân sách thò xã 213 tỷ đồng, nguồn khai thác 29 tỷ đồng, vốn của
xây dựng 19,5 tỷ đồng) đã xây dựng 70 tuyến giao thông dài 88,7 km; 29 cầu
ngoại ô, vỉa hè bê tông hoá 6 hẻm lớn, phát triển mạng lưới điện cao cấp cho hơn
1.000 hộ dân. Riêng năm 2004, thò xã đã đầu tư với số vốn 166.901 triệu đồng,
các công trình chủ yếu gồm xây dựng 5 khu dân cư vượt lũ Trần Quốc Toản, Bà
Học, Xẻo Bèo, Quảng Khánh, Rạch Chanh; các khu dân cư mới: Mỹ Trà 3, ấp 4,…
nâng cấp một số tuyến giao thông nông thôn. Thò xã đầu tư hoàn chỉnh 51,5
km/80,25 km đường huyện lộ, 39,63 km đường đô thò, 55,4 km/155,3 km đường
xã, thường xuyên chăm sóc bảo vệ cây xanh, thực hiện vệ sinh môi trường, góp
phần phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đòa phương, đáp ứng
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân thò xã ngày càng tốt hơn.
2.2.5.2. Cây xanh
Thò xã có công viên lớn là công viên văn hoá Văn Miếu nằm trong khu trung
tâm thò xã thuộc phường 1. Công viên này đã được quy hoạch chi tiết và sẽ trở

thành công viên văn hoá lớn nhất của tỉnh và thò xã. Hiện nay công viên đã và
đang được xây dựng có quy mô khoảng 15 ha.
Thò xã còn có khu di tích Lăng cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Đây là công
trình mang tính chất văn hoá, du lòch có xây dựng công trình. Tuy nhiên với khung
cảnh thiên nhiên hài hoà, bốn mùa hoa lá xanh tươi có thể coi đây là khu công
viên cây xanh tập trung của thò xã.
Hiện tại trong khu vực TXCL đang hình thành 4 mảng cây xanh lớn như sau:
MTX.VN
Đồ án tốt nghiệp GVHD: GS-TSKH Lê Huy Bá
Th.S Thái Lê Nguyên
SVTH: Nguyễn Lê Thụy Nhã Phương 25
 Mảng cây xanh từ công viên đối diện mặt sau UBND tỉnh kéo dài qua
sông Đình Trung tiếp giáp khu nghóa trang bao gồm cả khu thể dục thể
thao và triển lãm.
 Mảng cây xanh từ công viên lớn thứ 2 từ khu vực Lăng cụ Phó bảng
kéo dài len lỏi qua khu nhà vườn để tiếp giáp qua khu văn hoá và sông
Cao Lãnh.
 Mảng công viên cây xanh dự kiến tại phường 6.
 Mảng cây xanh phía Nam trường đại học dự kiến.
Trong các mảng cây xanh trung tâm này có thể tổ chức thành công viên, vườn
hoa, sân bãi, thể thao hoặc các vườn cây ăn trái nhằm tổ chức các điểm nghỉ ngơi,
vui chơi, giải trí cho toàn dân, đồng thời cũng là những mảng cây xanh góp phần
tạo nên một thò xã xanh – sạch – đẹp.
Ngoài ra, thò xã đã được xây dựng một số các vườn hoa kết hợp các tượng đài
ở các vò trí cửa ngõ và trong nội ô của thò xã.
Nhìn chung, thò xã còn thiếu các cây xanh tập trung và cây xanh đường phố,
các công viên lớn đang được tập trung xây dựng. Thò xã đang tiến hành đề án xây
dựng hệ thống các công viên cây xanh văn hoá, du lòch trên đòa bàn thò xã trong
giai đoạn 2005 – 2010.
Tổng diện tích đất cây xanh công cộng khu vực nội thò của thò xã khoảng 45,2

ha, bình quân đạt khoảng 5 m
2
/người.
Là một đô thò đặc trưng trong vùng đồng bằng sông Cửu Long nên tỷ lệ mặt
nước chiếm diện tích khá lớn, có ảnh hưởng chủ đạo đến tổ chức không gian phát
triển mang tính đặc thù của vùng sông nước. Vì vậy, nếu tính cả ½ diện tích mặt
nước khoảng 15 ha nằm trong đô thò thì tỷ lệ cây xanh – mặt nước trên toàn thò xã
có thể đạt 7 m
2
/người.

×