Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tổng quan về tập đoàn Phú Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.77 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
ở nớc ta từ khi chuyển dịch từ cơ cấu quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng, nền kinh tế chung của cả nớc đã có một bớc tiến rõ rệt. Đây là một quá trình
phát triển đem lại nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên nền
kinh tế thị trờng cũng đã bắt buộc các doanh nghiệp cố gắng đổi mới cách nhìn và
hớng kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển trên thị trờng.
Trong thời gian gần đây kinh doanh theo triết lý Marketing tuy còn khá mới
mẻ ở nớc ta song đã chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt trong các chiến lợc kinh
doanh của các doanh nghiệp cho dù đó là các doanh nghiệp sản xuất hay kinh
doanh thơng mại, dịch vụ.
Tuy thời gian thực tập cha đợc nhiều ở tập đoàn Phú Thái nhng em đã có
điều kiện tìm hiểu về các chiến lợc kinh doanh của tập đoàn đặc biệt là các chiến
lợc Marketing. Để viết đợc bài báo cáo tổng hợp này em đã đợc sự giúp đỡ tận tình
của ban quản trị tập đoàn và các thầy giáo hớng dẫn.
Bài viết gồm có 6 chơng
Chơng I: Quá trình ra đời và phát triển của tập đoàn
Chơng II: Kế hoạch, chiến lợc chỉ tiêu chất lợng mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp
Chơng III. Vấn đề phát triển và quản lý nguồn nhân lực
Chơng IV: Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp về vấn đề quản lý chất
lợng
Chơng V: Hoạt động Marketing và các chính sách căn bản
Chơng VI: Tình hình quản lý các yếu tố vật chất kinh doanh và các hoạt
động khác
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực còn hạn chế và thời gian thực
tập cha nhiều nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Ban
quản trị Tập đoàn và các thầy giáo hớng dẫn giúp đỡ để em hoàn thành tốt báo cáo
tổng hợp thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Chơng I
Quá trình ra đời và phát triển của tập đoàn
1. Quá trình ra đời và các giai đoạn thay đổi hình thức pháp lý
- Tập đoàn Phú Thái
Tên giao dịch: Phú Thái Grap
Địa chỉ: 4 - 5IF Thành Công - Đống Đa - Hà Nội
Tập đoàn Phú Thái đợc thành lập ngày 05 - 10 - 1993 theo Quyết định số
5518 - QĐ - UB ngày 24 - 09 - 1993 của chủ tịch UBND TP. Hà Nội.
Đây là một Công ty TNHH đợc thành lập và hoạt động theo luật doanh
nghiệp của nhà nớc CHXHCN Việt Nam. Tập đoàn Phú Thái không có cơ quan
chủ quản, chủ sở hữu là một số cá nhân đứng lên góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Tập đoàn Phú Thái bao gồm 3 Công ty chính
1.1. Công ty TNHH Phú Thái
Tên giao dịch: Phú Thái Company Ltd.
Trụ sở chính: 4 - 5 IF Thành Công - Đống Đa - Hà Nội
Thành lập 10 - 1993
Số vốn pháp định 2,7 tỷ VNĐ
Đây là Công ty kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng bao gồm 8 chhi
nhánh
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số I ( 12 - Đoàn Thị Điểm - Hà Nội)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số II ) 248 Văn Chơng - Hà Nội)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số III ( 12 Đặng Tiến Đông - Hà Nội)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số IV ( Số 6 Chùa Bộc - Hà Nội)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số V ( D7 Phơng Mai - Hà Nội)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số VI ( 4 - 5 Thành Công - Hà Nội)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số VII Tại Hải Phòng ( 14 - Trần
Khánh D - Ngô Quyền - Hải Phòng)
- Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số VIII Tại thành phố Hồ Chí Minh
(26 Đờng 281 Lý Thờng Kiệt - P15 - Quân 11 - TP. HCM)
2

1.2. Công ty TNHH Phú Thành
Tên giao dịch: Phú Thành Company Ltd.
Địa chỉ giao dịch 4 - 5 IF Thành Công - Đống Đa - Hà Nội
Số vốn pháp định: 1,6 tỷ VNĐ
Thành lập tháng 5 - 1997 theo quyết định số 3065 GP/TLDN của chủ tịch
UBND TP. Hà Nội
Đây là Công ty chuyên kinh doanh nội thất và xây dựng
1.3. Công ty Dợc Đông Đô
Tên giao dịch: Đông Đô Pharmaceutical Company Ltd.
Địa chỉ: P14/A1 - IF1 Thành Công - Đống Đa - Hà Nội
Số vốn pháp định: 1,4 tỷ VNĐ
Công ty chuyên kinh doanh mặt hàng dợc phẩm đợc thành lập tháng 3 -
1996 theo quyết định số 2340 GP - UB của chủ tịch UBND TP. Hà Nội
Cả 3 Công ty trên có đủ t cách pháp nhân, hoạt động và hạch toán độc lập
với nhau, có nghĩa vụ và trách nhiệm độc lập về thuế, tài chính, thu nhập... Tuy
nhiên trên thực tế 3 Công ty cùng thuộc một chủ sở hữu. Các chiến lợc kinh doanh
và các chơng trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực.... đều phải thông qua bộ
phận quản lý cấp cao của tập đoàn.
2. Quá trình phát triển
Tập đoàn Phú Thái khi mới đợc thành lập chỉ là một Công ty kinh doanh
hàng tiêu dùng cỡ nhỏ với số vốn pháp định là 50 triệu VNĐ. Số nhân viên thời
điểm đó chỉ khoảng 10 nhân viên. Sau 10 năm đổi mới phát triển cùng với sự phát
triển vợt bậc của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta ngày này tập đoàn đã vợt lên một
Công ty kinh doanh lớn với nhiều sản phẩm kinh doanh trong nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội. Hiện nay tổng số vốn pháp định của tập đoàn là 4,6 tỷ
VNĐ
Tổng số TSCĐ hơn 10 tỷ VNĐ cha kể đến đất đai sử dụng và kinh doanh Số
vốn lu động gần 100 tỷ VNĐ ngoài ra còn có thêm số vốn góp vay từ các nhân
viên của Công ty , từ ngân hàng và từ ngời thân.... số vốn góp này đợc tập đoàn trả
lãi theo lãi suất ngân hàng.

Doanh số trung bình 500 tỷ VNĐ/năm
3
Doanh thu trung bình khoảng 270 tỷ VNĐ/ năm
Tốc độ tăng trởng trung bình 5%/năm
Tập đoàn Phú Thái hiện nay có 5000 nhà phân phối phụ và các đại lý, đại
diện ở trên 35 tỉnh thành của cả nớc.
Số nhân viên tại Hà Nội của tập đoàn khoảng 600 nhân viên cha kể đến đội
ngũ bán hàng ở các bộ phận, chi nhánh.
Hệ thống các cửa hàng, văn phòng giao dịch, giới thiệu sản phẩm đợc bố trí
rộng khắp tại các khu vực kinh doanh sôi động. Hệ thống kho tàng đợc bố trí phù
hợp ở nhiều địa điểm thuận lợi cho việc kinh doanh.
3. Các sản phẩm kinh doanh của các hoạt động liên doanh liên kết.
Tập đoàn Phú Thái là tập đoàn kinh doanh thơng mại sản phẩm chủ yếu
của tập đoàn là phân phối cho các Công ty nớc ngoài nh P & G, Oral - B, ASC...
Ngoài ra tập đoàn còn nhập trực tiếp các hàng hoá từ các nớc để kinh doanh trong
nớc.
Mục tiêu kinh doanh của tập đoàn là lựa chọn các sản phẩm chất lợng, các
nhà cung cấp uy tín và giá cả của sản phẩm phải phù hợp để có thể kinh doanh có
lãi, kinh doanh lâu dài trong nớc.
3.1. Hệ thống kinh doanh hàng tiêu dùng ( Công ty TNHH Phú Thái).
* Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số II ( 248 Văn Chơng - Hà Nội)
- Nhà phân phối P & G Việt Nam
- Sữa Fore most
- Hàng nhập khẩu Malaysia
Bánh Custard ( vị trứng, vị dâu.....)
Bánh S Wuss Roll ( vị dâu, dừa....)
Cà phê In - Comix 3in1
Cà phê trắng In - Comix 3in1
Chè hoa cúc mật ong In - Comx
Chè gừng mậtong IN - Comx

Chè chanh mật ong In - Comx
- Hàng nhập khẩu từ Srilanca: chè Nihal
4
* Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số IV ( D7 Phơng Mai - Hà Nội)
- Mr. Mckenic + Xi Aromax
- Gillette - OralB
* Bộ phận kinh doanh hàng tiêu dùng số III ) 12 Đặng Tiến Đông - Hà Nội)
- SC Jonhson
- Triumph
- Rohto
* Các bộ phận khác đợc sự hỗ trợ sản phẩm từ 3 bộ phận kinh doanh chuyên
biệt trên ngoài ra còn có các sản phẩm khác
- Hoá mỹ phẩm
- Thực phẩm
- Sản phẩm thuốc diệt côn trùng
- Nớc rửa chén Con Vịt
- Đồ điện gia dụng (nhập từ Hàn Quốc)
- Rợu
- Các sản phẩm của Công ty ASC
3.2. Hệ thống kinh doanh dợc phẩm (co Dợc Đông Đô) bao gồm các loại
dợc phẩm nhập ngoại.
3.3. Hệ thống kinh doanh nội thất và xây dựng ( Công ty TNHH Phú
Thành)
- Sản phẩm nội thất
- Xi măng
- Xây dựng

5
chơng II
Kế hoạch, chiến lợc chỉ tiêu chất lợng mục tiêu

kinh doanh của doanh nghiệp
1. Thực trạng xây dựng. Tổ chức thực hiện chiến lợc kế hoạch trong
doanh nghiệp
Chiến lợc hàng đầu để phát triển Công ty là thâm nhập sâu vào thị trờng.
Công ty tìm kiếm cách tăng mục tiêu tiêu thụ những hàng hoá hiện có của mình
trên những thị trờng đã có bằng Marketing mạnh mẽ hơn và bảo vệ thị trờng
truyền thống, thắt chặt thêm mối quan hệ và niềm tin của khách hàng truyền thống
của Công ty ngăn chặn sự đe doạ của đối thủ cạnh tranh đối với thị phần Công ty.
Đã chiếm giữ nh đối thủ của sữa cô gái Hà Lan là sản phẩm sữa Vinamilk.
Đối với việc xác định thị trờng mục tiêu, chiến lợc kinh doanh lâu dài
xuyên suốt của mình, Công ty luôn coi thị trờng Hà Nội là trọng điểm. Việc tận
dụng u thế là nhà phân phối độc quyền cho P & G Việt Nam, sữa cô gái Hà Lan đ-
ợc coi là chiến lợc quan trọng để tạo thế ổn định chiến lợc mở rộng thị trờng là
việc Công ty tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách đa những hàng hoá hiện có của
mình vào những thị trờng mới. Ví dụ nh việc mở rộng thị trờng ở các tỉnh. Thành
phố nh Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá.
2. Các căn cứ lập chiến lợc chính sách mục tiêu của doanh nghiệp
* Căn cứ thứ nhất: Căn cứ kết quả phân tích môi trờng và thị trờng phân tích
môi trờng và t thị trờng trong quá trình lập kế hoạch chiến lợc phát triển nhằm tìm
hiểu vị trí chiến lợc của Công ty. Việc phân tích môi trờng phải giúp cho Công ty
nhận thức đợc những cơ hội và những nguy cơ, đe doạ từ phía môi trờng và thị tr-
ờng.
Công ty TNHH Phú Thái kinh doanh nhiều chủng loại mặt hàng tiêu dùng
vì vậy có thị trờng rộng khắp phong phú và đa dạng, thị trờng chủ yếu là ngời tiêu
dùng doanh số bán hàng hàng năm phụ thuộc rất lớn vào tốc độ tăng trởng kinh tế
thu nhập bình quân đầu ngời đời sống kinh tế xã hội. Việc kinh doanh phụ thuộc
6
vào các nhà sản xuất, quan hệ với các Công ty nớc ngoài. Điều đó có nghĩa là tốc
độ tăng trởng của Công ty chịu tác động trực tiếp nhiều phía từ nhà sản xuất,
khách hàng môi trờng.... Để né tránh và giảm bớt nguy cơ thị trờng Công ty đã mở

rộng thị trờng tiêu thụ phát triển nhiều chủng loại mặt hàng mới nh nhập nồi cơm
điện từ Hà Quốc máy móc thiết bị nhập khẩu một số loại bánh từ Malaysia phân
phối cho hãng ORAL - P, ASC, ROHNSON, ROHTO.... và các loại hoá mỹ phẩm
khác. Công ty đã có những điều chỉnh và tăng cờng mạnh hơn các biện pháp tiếp
thị và bán hàng.
Căn cứ thứ hai: phân tích những điều kiện và khả năng bên trong của Công
ty.
Đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty là một trong những
nội dung quan trọng của việc phân tích các điều kiện để lập kế hoạch chiến lợc.
Để nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của Công ty thờng đợc đối chiếu so
sánh với các đối thủ cạnh tranh, khả năng phản ứng trớc những thay đổi của môi
trờng, thị trờng. Hơn thế nữa nó phải chỉ ra đợc khả năng huy động và sử dụng các
nguồn lực của Công ty để đạt tới những mục đích kinh doanh nhất định.
Về nội dung kế hoạch Marketing phức tạp nhất và cần đầu t nhiều thời gian
và sức lực nhất là mảng thị trờng hàng tiêu dùng với các khách hàng là các hộ kinh
doanh cá thể, các tổ chức và các khách hàng tự do trên thị trờng. Trên thực tế hoạt
động Marketing Công ty đối với mảng thị trờng này đã có những thành công đáng
kể thông qua việc sử dụng lực lợng bán hàng đông đảo nhiều kinh nghiệm đợc đào
tạo qua những lớp tập huấn dài và ngắn hạn.
Kết quả phát triển chiến lợc sản phẩm từ năm 1998 cho đến nay của Công
ty cho thấy rằng Công ty đã có hớng phát triển đúng khi ngày càng phát triển đợc
thêm nhiều chủng loại mặt hàng gia dụng thị trờng đợc mở rộng.
Căn cứ thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh tổng quát của Công ty.
Các nhiệm vụ kinh doanh tổng quát của Công ty đợc xác định ngay từ đầu
mới thành lập Công ty. Tuy nhiên Công ty thờng xem xét các nhiệm vụ này sau
những khoảng thời gian nhất định do những thay đổi và biến động trong hoạt động
kinh doanh của Công ty cũng nh môi trờng kinh doanh. Trong quá trình mở rộng
thị trờng và tăng cờng sản phẩm kinh doanh phải đảm bảo tính khả thi của các
7
mục tiêu kinh doanh các nhiệm vụ không nên đợc xác định quá rộng hay quá hẹp

và cần gắn với những khả năng và điều kiện thực tế của Công ty cũng nh của môi
trờng kinh doanh. Hiện nay Công ty đã phát triển một số loại hàng mới các loại
bánh nhập từ Malaysia (bánh Cus tard, Sui Roll vv....) Chè Nihal - Slilanca, Mr
Mckeni, Xi Aromax, Triumph...
Căn cứ thứ t: Căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh cụ thể.
Các mục tiêu kinh doanh đợc coi là sự cụ thể hoá các nhiệm vụ kinh doanh
của Công ty trong các giai đoạn nhất định. Để thực hiện đợc những mục tiêu đề ra
Công ty đã thực hiện một loạt các biện pháp tiếp thị bán hàng nh sau:
Tăng cờng mật độ quảng cáo qua các kênh thông tin.
Tham gia nhiều hội trợ giới thiệu sản phẩm.
Tăng cờng lực lợng bán hàng cá nhân.
Đa ra các chơng trình khuyến mãi, các chơng trình hậu mãi hấp dẫn thu hút
nhiều khách hàng.
Căn cứ thứ năm: Dựa vào kết quả phân tích hồ sơ kinh doanh
3. Quá trình quản lý khai thác thông tin đánh giá môi trờng
Marketing, cạnh tranh, phân tích sử dụng thông tin nội bộ.
3.1. Công cụ kế hoạch và chiến lợc quảng cáo
Xác định rõ mục tiêu quảng cáo cho từng nhóm thị trờng cụ thể.
Tăng số lợng hàng hoá tiêu thụ trên sản phẩm hiện có
Mở rộng thêm thị trờng mới
Giới thiệu các sản phẩm mới
Các mục tiêu quảng cáo của Công ty đợc sắp xếp tuỳ theo những mục đích
thông tin thuyết phục hay nhắc nhở
Phân bổ ngân sách quảng cáo
Ngân sách quảng cáo của Công ty căn cứ vào hai yếu tố chính: Mục tiêu
quảng cáo và quảng cáo cho những thị trờng nào.
Ngân sách quảng cáo thờng đợc tập trung nhiều hơn cho các sản phẩm mới
tung ra thị trờng những sản phẩm này cần có mật độ quảng cáo cao hơn mức bình
thờng để gây sự chú ý và biết đến của khách hàng.
Nội dung truyền đạt

8
Thông thờng các doanh nghiệp thờng dùng nhiều giải pháp để hình thành
những lý tởng diễn tả mục tiêu quảng cáo. Khách hàng khi tiếp xúc với mặt hàng
thờng quan tâm đầu tiên là giá cả, chất lợng kiểu dáng và những sự khác biệt so
với các sản phẩm cạnh tranh. Do vậy nội dung quảng cáo của Công ty thờng dùng
ít lời văn mà tập chung vào hình ảnh mầu sắc của sản phẩm là chính ( gây ấn tợng
của sản phẩm thông qua thị giác của khách hàng).
Quyết định phơng tiện quảng cáo
Báo và tạp chí: Ưu điểm là dễ sử dụng, kịp thời phổ biến rộng khắp đợc
chấp nhận một cách rộng rãi và có độ tin cậy cao. Tuy nhiên Công ty chỉ lựa chọn
một số báo chuyên ngành và kinh tế để đăng quảng cáo nh: Tiếp thị gia đình, thời
báo kinh tế Việt nam, Sài gòn tiếp thị...
Mặc dù chi phí quảng cáo ở các báo này cao hơn khá nhiều so với các loại
báo thông thờng khác nhng mang lại hiệu quả cao hơn vì độc giả của các loại báo
này thờng đông đảo hơn và đó là các hộ gia đình các doanh nghiệp các tổ chức.
Quảng cáo trên ti vi và các phơng tiện thông tin đại chúng có u điểm là khai
thác đợc các lợi thế về âm thanh, ngôn ngữ, mầu sắc. Đối tợng để tiếp cận thờng
thông qua hình thức quảng cáo này rất rộng rãi, thuộc nhiều tầng lớp xã hội khả
năng truyền thông nhanh dễ dàng tạo nên sự chú ý và biết đến sản phẩm của các
khách hàng.
3.2. Các biện pháp khuyến mãi và hỗ trợ tiêu thụ.
Khuyến khích bán hàng là một hoạt động thiết thực của hoạt động truyền
thông nó tác động trực diện vào việc kích thích hoạt động bán hàng và tiêu thụ
hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp trực tiếp quyết định đến thị phần doanh số bán
hàng của doanh nghiệp.
Các đối tợng chủ yếu của hoạt động khuyến khích bán hàng: Môi giới, bán
hàng cá nhân các đại lý....
Các phơng pháp áp dụng
Hàng mẫu dùng thử không mất tiền, chính sách này cho phép khách hàng
trả lại hoặc đổi lại hàng hoá áp dụng hợp lý các đợt giá khuyến mại và quan trọng

nhất là bán hàng cá nhân. Trớc khi sản phẩm mới đợc tung vào thị trờng, phải
khảo sát các cửa hàng thị trờng. Sau đó tiến hành thử nghiệm rồi giao cho bộ phận
9
kinh doanh tiếp nhận đồng thời với việc khảo sát thị trờng sẽ là việc xác định lực l-
ợng nhân viên bán hàng.
Thăm dò phản ứng của nhóm khách hàng mục tiêu đối với những sản phẩm
mới đợc tung ra về chất lợng giá cả các chính sách bán hàng....
Về tổ chức hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã tổ chức bộ phận phòng kinh doanh và phòng phân phối
chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc kinh doanh. Đánh giá sự phát triển của
kênh phân phối Công ty thực hiện phân phối theo các kênh:
Công ty Cửa hàng bán buôn Cửa hàng bán lẻ Ngời tiêu dùng
Công ty Hãng kinh doanh
Công ty Ngời tiêu dùng
Đánh giá về chính sách giá cả đối với các sản phẩm nh sữa cô gái Hà Lan,
các sản phẩm của P & G Công ty là nhà phân phối. Giá của sản phẩm do các hãng
đề ra. Đối với các sản phẩm nhập khẩu trực tiếp từ nớc ngoài Công ty áp dụng các
chính sách giá cả theo cách tiếp cận và nghiên cứu thị trờng trong đó giá đợc xây
dựng theo các nguyên tắc:
Nguyên tắc định giá theo cạnh tranh
Nguyên tắc áp dụng chính sách giá cả linh hoạt nh: Chính sách giá phân
biệt giá theo sản phẩm mua hàng, chính sách giá theo khu vực, chính sách triết
khấu giá.
Quá trình quản lý và khai thác thông tin, đánh giá môi trờng Marketing,
cạnh tranh phân tích sử dụng thông tin nội bộ.
Việc nghiên cứu và điều tra thị trờng cha đợc các nhà quản trị thực sự quan
tâm, từ việc khó khăn do bên ngoài cũng nh nội tại của các doanh nghiệp mà chủ
yếu là công việc phân tích và nhận định thị trờng, đánh giá cho hoạt động thơng
mại thị trờng, dự báo thị trờng còn hạn chế kể cả việc quản lý theo khu vực, theo
vùng.

Môi trờng quản lý vĩ mô còn cha thực sự tạo môi trờng phát triển, cho các
doanh nghiệp.
10

×