Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

tìm hiểu phản ứng nhóm carbonyl trên vòng a của dipterocarpol thành dẫn xuất hydroxyl và tosylat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.2 MB, 59 trang )

TỔNG QUAN 6
THỰC NGHIỆM 22
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 25
KẾT LUẬN 42
Danh mục:
Hình 1.1: Hình dạng cây lá và quả của cây dầu rái 7
Hình 1.2: Dammarendiol 8
Hình 1.3: Ocotillol 8
Hình 1.4: Dammardienon 8
Hình 1.5: Dipterocarpol 8
1
Hình 1.6: Cấu trúc Dipterocarpol 9
Hình 1.7: Một số dẫn xuất của dipterocarpol 12
Hình 1.8: Monomer 14
Hình 1.9: Dimer 14
Hình 1.10: Phản ứng lacton 15
Hình 1.11: Ester hóa Fischer 17
Hình 1.12: Phản ứng acil hóa tạo ester 18
Hình 1.13: Phản ứng tổng hợp epoxid 21
Hình 3.14: Một số dẫn xuất của dipterocarpol 25
Hình 3.15: Cơ chế phản ứng tạo alcol dipterocarpol 28
Hình 3.16: Hợp chất alcol dipterocarpol 29
Hình 3.17: Cơ chế phản ứng tạo epoxid dipterocarpol 31
Hình 3.18: Hợp chất epoxid dipterocarpol 32
Hình 3.19: Trang thái cộng hưởng tosyl clorur 36
Hình 3.20: Cơ chế phản ứng tosyl hóa 37
Hình 3.21: Hợp chất 3-tosyl epoxy dipterocarpol 39
Danh mục:
Bảng 1.1: Một số phương pháp tổng hợp lacton 14
2
Bảng 1.2: Tỷ lệ sản phảm thay đổi theo n 15


Bảng 1.3: tạo thành benzanilid từ anilin với các tác chất khác nhau 18
Bảng 3.4: Một số tác nhân cung cấp hidrur 27
Bảng 3.5: Dữ liệu 1H của 3β-alcol dipterocarpol 29
Bảng 3.6: Dữ liệu 1H của vòng epoxy dipterocarpol 33
Bảng 3.7: Dữ liệu 13C của vòng epoxy dipterocarpol 34
Bảng 3.8: Dữ liệu 13C của vòng epoxyl dipterocarpol 40
Bảng 3.9: Dữ liệu 1H của vòng epoxy dipterocarpol 40
Danh mục:
3
LỜI CÁM ƠN
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Việt Tiến đã tận tình hướng dẫn
em trong thời gian qua.
Em xin cám ơn chị Phan Thanh Thảo, các anh chị và các bạn chung phòng
lab đã giúp đỡ em trong quá trình làm thực nghiệm.
Em xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô khoa hóa đã tận tình chỉ dạy trong
những năm tháng ngồi trên giảng đường giúp em trao dồi kiến thức để có thể hoàn
thành tốt bài tiểu luận này.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả và xin chúc quý thầy cô lời chúc
sức khỏe và thành công trên sự nghiệp của mình. Chúc các anh chị và các bạn sức
khỏe và thành công trong công việc.
4
Trân trọng cảm ơn
TP.HCM ngày 22 tháng 07 năm 2015
MỞ ĐẦU
Trong tổng hợp hữu cơ, để nghiên cứu và mở rộng khả năng ứng dụng của một
hợp chất bất kỳ, người ta tạo ra nhiều dẫn xuất khác nhau bằng sự biến đổi đa dạng
trên chất đó. Biến đổi đó có thể là sự oxid hóa, sự khử, ester hóa… và thường
được tiến hành trên các nhóm chức như carbonyl, hydroxyl, amin, aldehyd… hay
biến đổi từ nhóm chức này sang nhóm chức khác hoạt động hơn.
Dipterocarpol là một tritepen chiếm hàm lượng cao trong nhựa cây thuộc họ

Sao dầu (Dipterocarpaceae). Với cấu trúc mạch nhánh là alkenol, dipterocarpol có
thể cho nhiều phản ứng như đóng vòng alkenol tạo thành lacton, phản ứng trên
alken và alcol. Trên vòng A của lacton còn nhóm carbonyl có thể chuyển hóa
thành vòng epoxid.
5
Trong đề tài này, chúng tôi tìm hiểu phản ứng biến đổi nhóm carbonyl trên
vòng A của dipterocarpol thành dẫn xuất hydroxyl và tosylat, ngoài ra liên kết đôi
trên mạch nhánh được chuyển hóa thành dẫn xuất epoxyl.
TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU DIPTEROCARPOL
1.1.1 Nguồn gốc
[1]
Dipterocarpol là một hợp chất được tìm thấy trong nhựa dầu của các cây họ
Dầu (quả hai cánh) (Dipterocarpaceae). Đặc biệt, trong các cây thuộc giống dầu
rái (Dipterocarpus), dipterocarpol chiếm hàm lượng rất cao (gần 50%)[1].
6
Hình 1.1: Hình dạng cây lá và quả của cây dầu rái
Ở Việt Nam, cây họ Dầu phân bố từ Bắc đến Nam nhưng phổ biến nhất là cây
dầu rái hay còn gọi là dầu con rái trắng hay dầu nước (là loài Dipterocarrpus
alatus)[2]. Vì thế ở Việt Nam, dipterocarpol chủ yếu được cô lập từ nhựa dầu
(oleresin) tách từ cây dầu rái[1].
Các loại cây thuộc họ Sao dầu có công dụng trong công nghiệp: làm sơn bảo
vệ tàu, làm mực in y học: trị đau nhức, lở loét
Năm 1966, G. Ourisson và Biset đã nghiên cứu phần cặn của nhựa cây thuộc
họ Sao dầu, kết quả trong nhựa chai có 4 thành phần hóa học chính:
dammadienon, ocotillol, dammarendiol và dipterocarpol. Trong đó, hợp chất
chiếm hàm lượng cao nhất là dipterocarpol.
7
Hình 1.2: Dammarendiol
Hình 1.3: Ocotillol

Hình 1.4: Dammardienon
Hình 1.5: Dipterocarpol
8
1.1.2 Cấu trúc hóa học.
Dipterocarpol là một tetracyclic triterpen (dammaran) gồm 4 vòng A, B, C, D,
với vòng A chứa nhóm C=O tại C
3
và một dây nhánh chứa một nhóm OH gắn trên
C
20
và một nối đôi C=C đầu mạch.
Công thức phân tử: C
30
H
50
O
2

Hình 1.6: Cấu trúc Dipterocarpol
1.1.3 Danh pháp.
[2]
Tên thông thường: Dipterocarpol, Hydroxydammarenon II.
Tên IUPAC:(5R,8R,9R,10R,14R)-17-((S)-1-hydroxy-1,5-dimetyl-hex-4-enyl)-
4,4,8,10,14-pentametyl hexadecahydrocyclopenta[A]phenanthren-3-on, 20
hydroxy-3-oxodammar.
1.1.4 Tính chất vật lý
[3]
:
Dipterocarpol là một chất rắn màu trắng, tinh thể hình kim.
Dipterocarpol không tan trong nước và alcol lạnh. Nó tan tốt trong alcol nóng,

benzen, cloroform, dietyl eter.
Công thức phân tử: C
30
H
50
O
2
Trọng lượng phân tử: 442.70 g/mol
Nhiệt độ nóng chảy: 135 – 136
0
C
9
1.1.5 Các sản phẩm được tổng hợp từ dipteroarpol
[5]

[9]
.
Các sản phẩm tổng hợp từ dipterocarpol rất đa dạng vì dipterocarpol mang
những nhóm linh hoạt dễ dàng biến đổi như nhóm ceton, alcol, alken.
Các sản phẩm biến tính từ dipterocarpol chủ yếu có hoạt tính sinh học với khả
năng chống viêm ứng dụng trong y học.
Từ dipterocarpol có thể cho ra nhiều dẫn xuất khác nhau như:
- Tạo dẫn xuất epoxyd bằng cách cho phản ứng với m-CPBA sau đó thủy phân
trong acid cho ra sản phẩm là diol.
- Tạo dẫn xuất lacton bằng tác nhân O
3
, CH
2
Cl
2

.
- Biến tính vòng A bằng các tác nhân như NaBH
4
hoặc phenylhydrazyn.
Dipterocarpol và một số dẫn xuất của nó cũng mang những hoạt tính của các
hợp chất triterprnoid có khung dammaran như hoạt tính kháng viêm, kháng virus
typ A và typ B. Trong đó hợp chất 24-metyl-20(S),24(R)-epoxydammaran-3-one
được coi là hợp chất có tính kháng virus mạnh nhất. Tuy nhiên, hợp chất này
chiếm hàm lượng rất ít trong thực vật. Trong khi đó, dipterocarpol chiếm hàm
lượng cao hơn và từ nó chúng ta có thể tổng hợp chất 24-metyl-20(S),24(R)-
epoxydammaran-3-one mang lại tiềm năng có thể tổng hợp ra nhiều hợp chất có
tính kháng viêm với lượng lớn.
Một số khảo sát hoạt tính của dipterocarpol và dẫn xuất của nó đã được thực
hiện:
- Khảo sát tác dụng kháng viêm cấp tính trên chuột nhắt trắng.
Người ta tiêm vào gan bàn chân chuột nhắt hợp chất gây viêm, sau đó chọn
những con có thể tích chân bị sưng phù 50-100% để tiến hành thử nghiệm. Tiếp
theo cho chuột uống các dung dịch có pha dipterocarpol và các dẫn xuất khác rồi
theo dõi mức độ sưng phù chân chuột. Kết quả cho thấy dipterocarpol và các dẫn
xuất đều có hoạt tính kháng viêm nhất định.
10
- Khảo sát hoạt tính kháng u trên tế bào
[5]
Người ta nuôi lấy tế bào của các khối u, các khối u này được lấy trên các bộ
phận khác nhau của cơ thể như gan, phổi, thận Sau đó các tế bào này được nuôi
dưỡng để phát triển, trong quá trình nuôi dưỡng này người ta thêm vào môi
trường nuôi các dẫn xuất khác nhau của dipterocarpol. Kết quả cho thấy tốc độ
tăng trưởng của các mẫu tế bào khối u có thêm dẫn xuất thì bị chậm lại rất nhiều.
Từ đó có thể kết luận các dẫn xuất của dipterocarpol trên có khả năng ức chế sự
phát triển của tế bào ung thư.

Vì vậy, chúng tôi hi vọng có thể tổng hợp thêm nhiều dẫn xuất khác của
dipterocarpol với những hoạt tính khác, để có thể cho nhiều ứng dụng trong y
học.
14-dimetyl-18-nortestosteron sau khi được Crabe nghiên cứu tổng hợp vào
năm 1958 tuy chưa mang lại nhiều ứng dụng to lớn như mong đợi nhưng đây được
xem là một trong những nortestosteron được tổng hợp đầu tiên mở dường cho việc
nghiên cứu các nortestosteron khác có nhiều ứng dụng hơn trong y học giúp cải
thiện các tình hình sức khỏe của con người.
Sản phẩm biến tính amin mang lại nhiều giá trị nghiên cứu cũng như thực tiễn
với khả năng chống viêm da. Sự tổng hợp biến tính amin cho hiệu suất cao đáng
mong chờ.
Phương pháp gắn các biến tính của dipterocarpol vào polymer mang lại nhiều
ứng dụng đa dạng cho việc kéo dài các tác dụng của thuốc giúp con người thuận
tiện hơn trong việc dùng thuốc và tránh sự kháng thuốc xảy ra khi dùng quá nhiều
thuốc.
Chính vì những ứng dụng của các sản phẩm biến tính từ dipterocarpol mang lại
mà dipterocarpol đã trở thành một trong những chất được nghiên cứu nhiều nhất.
11
Hình 1.7: Một số dẫn xuất của dipterocarpol
1.2 MỘT SỐ PHẢN ỨNG TRÊN MẠCH NHÁNH CỦA
DIPTEROCARPOL.
Từ dipterocarpol, chúng ta có thể thực hiện biến tính trên vòng và biến tính
trên mạch nhánh. Nhóm carbonyl rất hoạt động nên sẽ tham gia vào các phản ứng
hoàn nguyên, cộng thân hạch, khử amin hóa… cho biến tính vòng. Trong đề tại
này chúng tôi tìm hiểu một số phản ứng trên mạch nhánh của dipterocarpol.
1.2.1 Phản ứng oxi hóa tạo lacton.
Lacton là một ester vòng, thường găp là dạng (vòng 5) và -lacton
(vòng 6). Sự có mặt của nhóm chức lacton làm cho các hợp chất có hoạt tính sinh
học lên tim, có giá trị y dược. Có nhiều phương pháp khác nhau để đóng vòng
lacton tùy thuộc vào cơ cấu chất ban đầu cũng như các loại tác chất phản ứng.

12
Trong đó, điều chế lacton từ chất nền hydroxyl carboxylic acid là phương pháp
được dung phổ biến nhất. Một số phản ứng lacton hóa trong bảng 1.1
STT Chất nền Tác chất Sản phẩm
Hiệu
suất(%)
1
m-CPBA H+,
NuH
77-86
2
X= O, NH
CO/H
2
Pd(OAc)
2
DPPB,120
0
C
>90
3
OsO
4
Oxone
-
4
1.Hg(OAc)
2
MeOH
2.NaBH

4
-
5
H+,
C
6
H
5
Cl
+
-
13
6
(CF
3
-Ph-CO)
2
O
TiCl
2
(OTf)
2
Me
3
SiCl
CH
2
Cl
2
,

+
-
7 CrO
3
/AcOH -
Bảng 1.1: Một số phương pháp tổng hợp lacton
Năm 2003, Isamu Shiina đã tổng hợp lacton bằng phương pháp đóng vòng chất
nền hydroxyl carboxylic acid (phương pháp 6). Khi ông thay đổi các điều kiện
phản ứng như nhiệt độ, nồng độ xúc tác, tỷ lệ giữa nồng độ chất xúc tác và chất
nền… thì thu được nhiều tỉ lệ sản phẩm monomer và dimer khác nhau. Phản ứng
cho hiêu suất cô lập monomer cao nhất tại 50ᴼC và 5 mol của TiCl
2
(OTf)
2
. Khi
thay đổi giá trị n cũng làm thay đổi tỷ lệ sản phẩm như trong bảng 1.2.
Hình 1.8: Monomer
Hình 1.9: Dimer
14
STT R n % monomer % dimer
1 H 10 83 5
2 C
6
H
13
10 91 3
3 H 11 80 3
4 H 12 89 2
5 H 13 88 5
6 H 14 88 1

Bảng 1.2: Tỷ lệ sản phảm thay đổi theo n.
Do cơ cấu chất nền dipterocarpol là alkenol nên chúng ta có thể áp dụng
phương pháp số 3 và phương pháp 7, sử dụng tác chất OsO
4
, oxone
(2KHSO
5
.KHSO
4
.KSO
4
) hay CrO
3
/AcOH cho phản ứng xảy ra ở điều kiên nhẹ
nhàng hiệu suất cao. Năm 1958, G. Ourirron đã tiến hành oxi hóa dipterocarpol
trong chuỗi phản ứng điều chế dẫn xuất của testosterone là 8,14-dimethyl-1,8-
nortestosteron, tác chất CrO
3
/AcOH(4)
Hình 1.10: Phản ứng lacton
15
1.2.2 Phản ứng trên nhóm –OH.
Nhóm hydroxyl cho hai loại phản ứng chính là sự cắt nối C-O và O-H.
Có rất nhiều tác chất cho sự cắt nối C-O và tùy vào tác chất được sử dụng mà
chúng ta có thể thu được sản phẩm là các halogenur alikil tương ứng hoặc các
alken
Tác chất: SOCl
2
, HX, PX
3

.
Tác chất: H
2
SO
4
đđ, Al
2
O
3
(nhiệt độ cao), POCl
3
Một phản ứng khác cũng khá quan trọng trên alcol đó là phản ứng oxi hóa. Các
tác chất oxi hóa thường dùng là KMnO
4
, K
2
Cr
2
O
7
, CrO
3
. Tùy vào cơ cấu alcol ban
đầu mà chúng ta có thể thu được aldehid, acid carboxylic (từ alcol bậc nhất), ceton
(từ alcol bậc nhị), alcol tam cấp không cho phản ứng oxi hóa.
Cắt nối O-H tạo eter, ester là phản ứng quan trọng và thường gặp trong tổng
hợp hữu cơ, mục đích tạo dẫn xuất eter, ester hoặc bảo vệ alcol trong một chuỗi
biến đổi hữu cơ.
1.2.3 Sự tạo thành ester.
Ester là chất được tìm thấy rất nhiều trong thiên nhiên. Một số ester đơn giản là

chất lỏng có mùi thơm dễ chịu được dùng như hương liệu trong ngành thực phẩm
cũng như mỹ phẩm. Ngoài ra, trong kỹ nghệ, ester thường dùng làm dung môi như
etyl acetate hay chất làm dẻo cho polymer.
Ester có thể được điều chế bằng nhiều cách:
16
1.2.3.1 Phản ứng ester hóa Fischer giữa acid carboxylic và alcol dưới sự
hiện diện của acid vô cơ.
Dưới sự hiện diện của xúc tác acid, alcol và acid carboxilic tác dụng với nhau
co ra ester và nước. Phản ứng thường được xúc tác bởi H
2
SO
4
đậm đặc và đun
hoàn lưu trong thời gian dài.
Phản ứng xảy ra theo cơ chế sau:
R
C
OH
O
H Cl
R
C
OH
O
O
R'
H
OH
O
H

R
HO
R
O
O
OR'
H
H
H
C
R OR'
O
H
R'
OH
2
H
3
O
Hình 1.11: Ester hóa Fischer
17
1.2.3.2 Phản ứng từ clorur acid
N
N
H
Cl
-
RCOCl
R'OH
RCOOR'

Hình 1.12: Phản ứng acil hóa tạo ester
Alcol tác dụng với clorur acid theo cơ chế phản ứng thế thân hạch acil cho ra
ester. Những phản ứng loại này thường xảy ra dưới sự hiện diện của baz yếu như
pyridin. Phản ứng cho hiệu suất cao với các loại alcol nhất, nhì, tam
Theo nghiên cứu năm 2003, Satya Paul và cộng sự đã cho thấy hiệu suất của
phản ứng acyl hóa bằng clorur acid phụ thuộc vào chất xúc tác được thể hiện ở
bảng 1.3.
Tác chất Thời gian (phút) Nhiệt độ (
o
C) Hiệu suất (%)
PhCOCl/SiO
2

PhCOCl/K
10

PhCOCl/p-TsOH/SiO
2
PhCOCl/Al
2
O
3

PhCOCl/TFA/SiO
2

PhCOCl/H2SO4/Si
2

PhCOCl/DMSO/SiO

2

PhCOCl-Py/Al
2
O
3

3
8
10
8
10
4
2
1
62-64
59-61
39-41
52-54
51-53
52-54
50-52
92-94
89
71
48
64
45
84
77

100
Bảng 1.3: tạo thành benzanilid từ anilin với các tác chất khác nhau
Từ bảng 1.3, ta thấy sự acyl hóa với PhCOCl cho hiệu suất cao, phản ứng xảy
ra với thời gian ngắn. Tuy nhiên, sự acyl hóa bằng acid clorur có sự hiện diện của
18
pyridin với chất xúc tác là Al
2
O
3
cho hiệu suất đạt đến 100% với thời gian rất ngắn
1 phút.
Điều đó còn chứng tỏ rằng PhCOCl là một tác nhân acyl hóa rất tốt (cho hiệu
suất cao trong điều kiện đơn giản không có dung môi) có thể được dùng để phản
ứng tạo ester benzoat một cách dễ dàng hơn các tác nhân khác như acid benzoic,
benzoic anhydrid, benzoyltetrazol…
1.2.3.3 Phản ứng từ anhydrid acid
Ví dụ:
Đây là một phương pháp tiêu chuẩn dùng để diều chế ester. Phản ứng được xúc
tác bằng acid ( H
2
SO
4
) hay baz ( pyridin).
1.2.3.4 Phản ứng từ nitril.
RCN
R'-OH
RCOO-R'
H
+
, H

2
O
Ví dụ:
1.2.4 Sự tạo thành eter.
Có 2 phương pháp điều chế eter
1.2.4.1 Tách nước của alcol bằng một acid proton mạnh.
Hai phân tử alcol tách một phân tử nước cho ra một phân tử eter đối xứng.
19
2ROH ROR H
2
O
H
2
SO
4
1.2.4.2 Tổng hợp Williamson
Được tìm ra vào năm 1850, tổng hợp Williamson sớm trở nên một phương
pháp tốt nhất trong việc điều chế cả eter đối xứng và bất đối xứng.
Đầu tiên chuyển hóa alcol thành alkoxid, sau đó cho alkoxid này tác dụng cới
halogenur alkil
ROH RO
-
R'X
ROR'
Với eter bất đối xứng ROR’ cần phải biết chọn phần nào (R hay R’) là
halogenur alkyl để tránh phản ứng tách nước tạo ra alken
ROH
NaH
RO
-

Na
+
H
2
RO
-
R' X
ROR'
X
-
1.2.5 Phản ứng tổng hợp epoxid.
Phản ứng đóng vòng epoxid được phát hiện vào năm 1961 bởi A. William
Johnson và được nguyên cứu sâu hơn bởi EJ Corey và Michale Chaykovsky.
Trimetylsulfoxonium iod là muối sulfoxonium. Nó được sử dụng để tạo ra
dimetyloxosulfonium metyl bằng phản ứng với natri hydride. Hợp chất
dimetyloxosulfonium metyl được sử dụng để đóng vòng epoxid.
20
Hình 1.13: Phản ứng tổng hợp epoxid
Ngoài phản ứng đóng vòng epoxid Corey – Chaykovsky còn ứng dụng cho
nhiều nhóm chức khác.
X: O, CH
2
, NR
2
, S, CHCOR
3
, CHCO
2
R
3

, CHCONR
2
, CHCN.
Ngoài ra, người ta còn sử dụng m-CPBA để tổng hợp epoxid từ alken.
21
THỰC NGHIỆM
1.3 HÓA CHẤT, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIÊM
1.3.1 Hóa chất:
- Dipterocarpol (Hydroxydammarenone II)
Nguồn: Các nhóm thực nghiệm trước.
- m-CPBA(Acid 3-chloroperoxybenzoic)
Hãng sản xuất: Đức
- NaBH
4
(Natri bohidrur)
Hãng sản xuất: Trung Quốc
- Na
2
SO
4
(Natri sunfat)
Hãng sản xuất: Trung Quốc
- HCl (Acid chlohidric)
Hãng sản xuất: Trung Quốc
- CH
3
COONa (Natri acetat)
Hãng sản xuất: Trung Quốc
- Pyridin (Azine; Azabenzene)
Hãng sản xuất: Trung Quốc

- Tosyl clorur (4- methyl- benzenesulfonylchlorid)
Hãng sản xuất: Trung Quốc
- Silicagel
Hãng sản xuất: Đức
- Eter dầu
Hãng sản xuất: Chemsol
- Etanol
Hãng sản xuất: Chemsol
Metanol
Hãng sản xuất: Chemsol
- Cloroform
Hãng sản xuất: Chemsol
22
- Hexan
Hãng sản xuất: Chemsol
- Etyl acetat
Hãng sản xuất: Chemsol
1.3.2 Dụng cụ:
- Bình cầu 100mL
- Becher 100mL
- Erlen 100mL
- Bình lóng 150mL
- Ống hoàn lưu
- Bản mỏng silicagel – Merk, Kielsegel 60F254, 250µm
- Silicagel - Ấn Độ
1.3.3 Thiết bị:
- Bếp đun và khuấy từ hiệu ARE-VELP
- Máy cô quay hiệu EYELA
- Máy đo nhiệt độ nóng chảy - Wagner & munz- POLYTHERMA
Heiztisch Mikroskop

- Máy đo phổ NMR hiệu Brucker 500MHz, dung môi CDCl
3
.
1.4 THỰC NGHIỆM
1.4.1 Điều chế 20(s)-hydroxydammar-24-en-3β-ol.
20(s)-hydroxydammar-24-en-3β-ol là sản phẩm của phản ứng hoàn nguyên với
tác nhân hidrur thành alcol. Phản ứng được thực hiện như sau:
Hòa tan 0.44g (1mmol) dipterocarpol trong 30ml dung môi EtOH trong erlen
250ml, sau đó cho thêm vào hỗn hợp phản ứng 0.1g NaBH
4
(2.6mmol), khuấy từ
trong 4h. Sau khi phản ứng kết thúc, cho vào hỗn hợp phản ứng 20ml dung dịch
HCl 5%. Lọc sản phẩm và rửa sản phẩm nhiều lần với H
2
O, để khô, kết tinh lại
nhiều lần sản phẩm trong MeOH, chúng tôi thu được 0.42g sản phẩm sạch, tinh
thể trắng, hiệu suất : 94%, T
nc
=134-135ᴼC. Cấu trúc sản phẩm được xác định bằng
phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR.
23
1.4.2 Điều chế 20(s)-hydroxydammar-24,25-epoxyl-3β -ol.
20(s)-hydroxydammar-24,25-epoxyl-3β-ol là sản phẩm của phản ứng tạo
epoxy của dipterocarpol. Chúng tôi đã tiến hành phản ứng như sau:
Cho 1.76g (4mmol) 20(s)-hydroxydammar-24,25-epoxyl-3β -ol vào erlen nút
nhám 250ml, thêm 80ml CHCl

3
, lắc đều cho tan hết. Dùng bọc nylon đen bọc kín
xung quanh erlen, thêm 1.60g (10.40mmol) m-CPBA vào erlen, khuấy từ trong
24h.
Sau khi kết thúc phản ứng, rửa hỗn hợp phản ứng với dung dịch muối
CH
3
COONa 10% (3x30ml), rửa lại với H
2
O (2x30ml) và làm khan bằng Na
2
SO
4
.
Cô quay thu hồi dung môi và kết tinh lại nhiều lần với MeOH thu được 1.51g sản
phẩm sạch, tinh thể trắng, hiệu suất 82%, T
nc
=160-162ᴼC. Cấu trúc sản phẩm được
xác định bằng phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR.
1.4.3 Điều chế 20(s)-hydroxydammar-24,25-epoxy-3β- p-toluenesulfonyl.
Cho 0.46g chất số 8 vào bình cầu 100ml, hòa tan với 2ml pyridin. Sau đó, cân
0.28g p-toluenesulfonyl clorur cho vào hỗn hợp trên, đun hoàn lưu hỗn hợp trong
khoảng 8h. Để nguội hỗn hợp phản ứng, trung hòa với 40ml HCl 5%, có kết tủa
trăng được tạo thành, lọc lấy kết tủa, rửa lại với nước nhiều lần với H
2
O. Kết tinh

hỗn hợp sản phẩm với methanol, thu được 0.12g sản phẩm sạch hiệu suất 38%.
Cấu trúc sản phẩm được xác định bằng phổ
1
H-NMR và
13
C-NMR.
24
KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Trong bài tiểu luận này, chúng tôi tiến hành phản ứng oxid hóa nối đôi trên
nhánh thành vòng epoxyl, khử nhóm carbonyl thuộc vòng A của dipterocarpol
thành alcol, và gắn nhóm tosyl và nhóm alcol tạo thành.
Hình 3.14: Một số dẫn xuất của dipterocarpol
25

×